Điểm tin Văn bản mới số 44.2024

Điểm tin văn bản

Doanh nghiệp
Người dưới 18 tuổi không được chơi quá 1 tiếng/game/ngày

Nội dung này được đề cập tại Nghị định 147/2024/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.​

Theo đó, một trong những điều kiện đáng chú ý để Cấp Giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng cho doanh nghiệp được nêu tại điểm e khoản 1 Điều 48 Nghị định 47/2024/NĐ-CP:

e) Có hệ thống thiết bị kỹ thuật bảo đảm quản lý thời gian chơi trong ngày (từ 00h00 đến 24h00) của người chơi dưới 18 tuổi không quá 60 phút đối với từng trò chơi nhưng không quá 180 phút một ngày đối với tất cả trò chơi dành cho người chơi dưới 18 tuổi do doanh nghiệp cung cấp;

Như vậy, người dưới 18 tuổi không được chơi quá 60 phút (1 tiếng)/1 trò chơi (game)/ngày; không quá 180 phút (3 tiếng)/game/ngày.

 

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cung cấp game cần phải có hệ thống thiết bị kỹ thuật bảo đảm hiển thị liên tục kết quả phân loại trò chơi theo độ tuổi đối với tất cả các trò chơi do doanh nghiệp cung cấp khi giới thiệu, quảng cáo và phát hành.

Đồng thời, phải có thông tin khuyến cáo với nội dung “Chơi quá 180 phút một ngày sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe” tại vị trí dễ nhận biết ở diễn đàn của trò chơi (nếu có) và trên màn hình thiết bị của người chơi theo tần suất 30 phút/lần trong quá trình chơi trò chơi.

Mặt khác cũng cần có biện pháp quản lý nội dung, thông tin tài khoản người chơi bảo đảm lưu trữ đầy đủ, cập nhật liên tục, chính xác thông tin về quá trình sử dụng dịch vụ của người chơi bao gồm: Tên tài khoản, thời gian sử dụng dịch vụ, các thông tin có liên quan đến việc sở hữu vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng của người chơi; phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh thông tin;…

Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 147/2024/NĐ-CP thì:

  • Trò chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G2);
  • Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G3);
  • Trò chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G4);

Doanh nghiệp được phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng khi có Giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng và Giấy xác nhận thông báo phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng.

Nghị định 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2024.

Lao động-Tiền lương
Chính thức: Chưa tăng lương cán bộ, công chức và lương hưu trong năm 2025

Đây là thông tin được nêu tại Nghị quyết về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025 vừa được Quốc hội biểu quyết thông qua tại chương trình kỳ họp thứ 8, diễn ra sáng nay, 13/11/2024.

Theo đó, đối với thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội, dự thảo Nghị quyết về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025 nêu rõ chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.

Như vậy, năm 2025 vẫn thực hiện mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng (theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP); đồng thời chưa tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công.

Dự thảo cũng quyết nghị thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2025. Cụ thể số thu ngân sách nhà nước là 1.966.839 tỷ đồng. 

Trong đó, sử dụng 60.000 tỷ đồng nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách trung ương và 50.619 tỷ đồng nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương đến hết năm 2024 còn dư chuyển sang bố trí dự toán năm 2025 của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để thực hiện mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng.

- Tổng số chi ngân sách nhà nước là 2.548.958 tỷ đồng.

- Mức bội chi ngân sách nhà nước là 471.500 tỷ đồng, tương đương 3,8% tổng sản phẩm trong nước (GDP).

- Về điều hành ngân sách nhà nước năm 2024: Bổ sung dự toán thu ngân sách trung ương năm 2024 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại là 21.284 triệu đồng và bổ sung tương ứng dự toán chi thường xuyên năm 2024 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại là 21.284 triệu đồng cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương. 

Theo Báo Điện tử Chính phủ

Thương mại-Quảng cáo
Đã có Nghị định 148/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về kinh doanh karaoke, vũ trường

Nghị định 148/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 54/2019/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 12/11/2024.

Về điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, tại Điều 1 Nghị định148/2024/NĐ-CP đã sửa đổi quy định về bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự như sau:

Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CPNghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, Nghị định 99/2016/NĐ-CP.

Đối với kinh doanh dịch vụ vũ trường, phải bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và Nghị định số 56/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

Nghị định số 148/2024/NĐ-CP cũng bổ sung trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường là phải bảo đảm tuân thủ các quy định của QCVN 06:2022/BXD; Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BXD

Trường hợp tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật thực hiện theo quy định tại Nghị định  144/2020/NĐ-CP quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn.

Nghị định 148/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/11/2024.

Tài chính-Ngân hàng
Quy định mới về lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam từ 20/11/2024

Quyết định 2411/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Thông tư 48/2024/TT-NHNN đã được ban hành.

Theo đó tại Điều 1 Quyết định 2411/QĐ-NHNN quy định về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư 48/2024/TT-NHNN như sau:

- Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm.

- Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,25%/năm.

Hiện hành tại Quyết định 1124/QĐ-NHNN năm 2023 (hiệu lực đến hết ngày 19/11/2024), mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư 07/2014/TT-NHNN như sau:

- Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm.

- Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,25%/năm.

Quyết định 2411/QĐ-NHNN được ban hành ngày 01/11/2024; hiệu lực từ ngày 20/11/2024.

Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ từ 20/11/2024

Được quy định tại Quyết định 2410/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Thông tư 46/2024/TT-NHNN.

Quyết định 2410/QĐ-NHNN quy định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là theo Thông tư 46/2024/TT-NHNN. Cụ thể, Điều 1 Quyết định này quy định:

- Đối với tiền gửi của tổ chức áp dụng mức lãi suất là 0%/năm.

Mức lãi suất này không áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Đối với tiền gửi của cá nhân áp dụng mức lãi suất là 0%/năm.

Mức lãi suất áp dụng đối với trường hợp lãi suất tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát sinh trước ngày 20/11/2024 được thực hiện cho đến hết thời hạn.

Trường hợp hết thời hạn đã thỏa thuận, tổ chức, cá nhân không đến lĩnh tiền gửi, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng lãi suất đối với tiền gửi theo quy định tại Quyết định 2410/QĐ-NHNN năm 2024.

Quyết định 2410/QĐ-NHNN được ban hành ngày 01/11/2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2024.

Y tế-Sức khỏe
Đã có Thông tư 36/2024/TT-BGTVT về khám sức khỏe của người lái xe từ 01/01/2025

Thông tư 36/2024/TT-BYT quy định tiêu chuẩn sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày 16/11/2024.

Thông tư 36/2024/TT-BYT quy định về:

  • Tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng;
  • Việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô;
  • Cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng. Không áp dụng đối với người điều khiển xe gắn máy.

Điều 2 Thông tư 36/2024/TT-BYT quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng từ 01/01/2025 như sau:

- Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 36/2024/TT-BYT.

- Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chia theo 3 nhóm, cụ thể như sau:

  • Nhóm 1: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái xe hạng A1, B1 và người điều khiển xe máy chuyên dùng;
  • Nhóm 2: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái hạng A và B;
  • Nhóm 3: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái hạng C1, C, D1, D2, D, BE, CIE, CE, DIE, D2E và DE.

- Người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày 01/01/2025 nếu có nhu cầu đổi, cấp lại Giấy phép lái xe từ hạng A1 sang Giấy phép lái xe hạng A theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024: Áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe Nhóm 1 để khám sức khỏe.

- Việc khám sức khỏe đối với người khuyết tật đề nghị cấp Giấy phép lái xe hạng A1 hoặc cấp Giấy phép lái xe hạng B quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024: Áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 36/2024/TT-BYT để khám sức khỏe nhưng không phải khám chuyên khoa Cơ Xương Khớp.

Chi phí khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư 32/2023/TT-BVT.

Thông tư 36/2024/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Trình tự tiếp nhận công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý từ 06/11/2024

Quy định tại Quyết định 785/QĐ-BNV về việc công bố thủ tục hành chính tại Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 138/2020/NĐ-CP và Nghị định 06/2023/NĐ-CP.

Tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm Quyết định 785/QĐ-BNV quy định về trình tự tiếp nhận công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý từ ngày 06/11/2024 gồm các bước như sau:

- Bước 1: Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch

Theo đó, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch

Không thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào làm công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã, người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.

Khi tiếp nhận vào công chức để bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý thì thực hiện theo quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác.

Trường hợp cán bộ, công chức cấp huyện trở lên được điều động, luân chuyển về làm cán bộ, công chức cấp xã thì căn cứ vào yêu cầu công tác, cấp có thẩm quyền quyết định điều động về làm cán bộ, công chức cấp huyện trở lên mà không thực hiện theo thủ tục tiếp nhận này.

- Bước 2: Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều kiện, văn bằng, chứng chỉ…

Hội đồng kiểm tra, sát hạch kiểm tra về tiêu chuẩn, điều kiện, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

- Bước 3: Tổ chức sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

Hội đồng kiểm tra, sát hạch tổ chức sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận; nội dung sát hạch phải căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển; hình thức sát hạch là vấn đáp. Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả kiểm tra, sát hạch.

- Bước 4: Quyết định tiếp nhận

Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định tiếp nhận theo thẩm quyền.

Quyết định 785/QĐ-BNV có hiệu lực từ ngày 06/11/2024.

Hành chính
9 nhóm doanh nghiệp Tổng cục Thuế tập trung thanh, kiểm tra thuế năm 2025

Được nêu cụ thể tại Công văn 2220/TTCP-KHTH về định hướng Chương trình thanh tra năm 2025 của Thanh tra Chính phủ.

Theo đó, tại Mục 7 Phụ lục ban hành kèm theo Công văn 2220/TTCP-KHTH, đối với Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính được định hướng tập trung thanh tra trong năm 2025 như sau:

* Về thanh tra hành chính, tập trung:

- Kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của cơ quan cấp trên;

- Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế;

- Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoàn thuế GTGT;

- Kiểm tra công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;

- Kiểm tra công tác quản lý, sử dụng tài sản, tài chính;

- Kiểm tra việc thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Phòng chống tham nhũng; việc giải quyết khiếu nại tố cáo;

- Kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật trong tổ chức cán bộ.

* Về thanh tra chuyên ngành,tập trung vào 09 nhóm doanh nghiệp dưới đây:

(1) Các doanh nghiệp thuộc ngành nghề, lĩnh vực có dư địa thu lớn hoặc có rủi ro như: Dầu khí; xăng dầu; điện lực; viễn thông; ngân hàng; bảo hiểm; chứng khoán; cho thuê tài chính; dược phẩm; bất động sản; xây dựng; kinh doanh chế tác vàng, bạc, đá quý; hoạt động vui chơi giải trí; truyền thông quảng cáo; thương mại điện tử...;

(2) Doanh nghiệp quy mô lớn nhiều năm chưa được thanh tra, kiểm tra;

(3) Doanh nghiệp phát sinh chuyển nhượng vốn, thương hiệu, chuyển nhượng dự án;

(4) Doanh nghiệp phát hành chứng khoán trả cổ tức bằng cổ phiếu, trả cổ phiếu thưởng;

(5) Doanh nghiệp có giao dịch liên kết, chuyển giá, kết quả hoạt động kinh doanh lỗ nhiều năm hoặc thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành nghề, lĩnh vực;

(6) Doanh nghiệp có rủi ro cao về hoá đơn;

(7) Doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận, có rủi ro về hoàn thuế hoặc được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế;

(8) Doanh nghiệp có phát sinh hồ sơ miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần;

(9) Doanh nghiệp có thông tin giao dịch đáng ngờ do Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, cơ quan Hải quan cung cấp.

Công văn 2220/TTCP-KHTH được ban hành ngày 23/10/2024.  

LuatVietnam phát hành sản phẩm Lịch pháp lý 2025 để bàn cập nhật đầy đủ đầy đủ hạn nộp báo cáo về lao động, bảo hiểm, tờ khai thuế… mà doanh nghiệp cần thực hiện định kỳ. Mời bạn đọc đặt mua Lịch pháp lý 2025 để bàn. -  Link Shopee mua Lịch pháp lý 2025 để bàn -  Link đặt mua trực tiếp với LuatVietnam -  Link mua Lịch pháp lý trên tiktok shop

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.