Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Ngày 15/9/2025, Bộ Công an ban hành Thông tư 86/2025/TT-BCA quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) đối với công nhân công an, người lao động, học sinh, sinh viên và thân nhân CAND.
Thông tư 86/2025/TT-BCA có hiệu lực từ 13/10/2025, thay thế Thông tư 57/2019/TT-BCA quy định 05 nhóm chính được tham gia BHYT trong lực lượng Công an nhân dân:
- Công nhân công an;
- Người lao động làm việc theo hợp đồng từ 01 tháng trở lên;
- Thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên đang công tác, học tập trong Công an nhân dân;
- Học sinh Trường Văn hóa Công an nhân dân (bao gồm cả học sinh Lào, Campuchia);
- Học sinh, sinh viên hệ dân sự tại các trường Công an nhân dân.
Như vậy, phạm vi bao phủ được mở rộng, bảo đảm toàn diện cho cả lực lượng công tác và gia đình.
- Về mức đóng và nguồn đóng BHYT
Theo Thông tư 86/2025/TT-BCA, mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% tiền lương hoặc mức tham chiếu, trong đó:
- Công nhân công an, người lao động: đơn vị đóng 3%, cá nhân đóng 1,5%.
- Thân nhân của cán bộ, chiến sĩ: ngân sách nhà nước đóng toàn bộ.
- Thân nhân của công nhân công an không hưởng lương ngân sách: do đơn vị, doanh nghiệp chi trả, được tính vào chi phí hợp lý.
- Học sinh, sinh viên hệ dân sự: ngân sách nhà nước hỗ trợ ít nhất 50%, phần còn lại người học tự đóng.
- Học sinh Trường Văn hóa CAND: 100% do ngân sách hoặc kinh phí đào tạo chi trả.
- Về quản lý, cấp và sử dụng thẻ BHYT
Thẻ BHYT được cấp bản điện tử, tích hợp trong ứng dụng định danh quốc gia; người tham gia có thể dùng thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử để khám chữa bệnh. Trường hợp có yêu cầu, cơ quan BHXH vẫn cấp thẻ giấy.
Công an các đơn vị có trách nhiệm kê khai, lập danh sách và gửi cơ quan BHXH cấp thẻ cho đối tượng tham gia; đồng thời gia hạn, cấp lại hoặc điều chỉnh thông tin khi có thay đổi.
Đây là quy định mới tại Nghị định số 261/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2024/NĐ-CP, ban hành và có hiệu lực ngày 10/10/2025.
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 261/2025/NĐ-CP đã sửa đổi khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:
“2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Như vậy, theo quy định mới, Công an cấp xã (bao gồm xã, phường, đặc khu) có thẩm quyền xác nhận điều kiện thu nhập đối với người thu nhập thấp tại khu vực đô thị trong trường hợp không có hợp đồng lao động, khi nộp hồ sơ mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Cụ thể:
- Cơ quan thực hiện: Công an cấp xã nơi người dân thường trú, tạm trú hoặc đang ở hiện tại.
- Thời hạn giải quyết: Trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị xác nhận thu nhập.
- Căn cứ xác nhận: thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lời khai trung thực của người làm đơn.
- Mẫu đơn sử dụng: Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 261/2025/NĐ-CP, có phần kê khai thu nhập chi tiết và phần xác nhận của cơ quan Công an.
- Người được Công an cấp xã xác nhận thu nhập phải đảm bảo:
- Nếu độc thân: thu nhập ≤ 20 triệu đồng/tháng;
- Nếu độc thân nuôi con nhỏ: ≤ 30 triệu đồng/tháng;
- Nếu đã kết hôn: tổng thu nhập vợ chồng ≤ 40 triệu đồng/tháng.
Trước đây theo quy định tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP, chỉ người có hợp đồng lao động, làm việc trong cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức mới được xác nhận thu nhập.
Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 3389/QĐ-BTC, phê duyệt Đề án “Chuyển đổi mô hình và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán”.
Theo đó, từ năm 2026, ngành Thuế sẽ chấm dứt hoàn toàn việc thu thuế khoán và chuyển sang cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Đề án ban hành kèm Quyết định số 3389/QĐ-BTC đã chia hộ kinh doanh thành 03 nhóm quản lý thuế mới, cụ thể như sau:
Nhóm 1: Doanh thu dưới 200 triệu đồng/năm
- Được miễn thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
- Không bắt buộc áp dụng sổ sách kế toán phức tạp, nhưng vẫn phải kê khai định kỳ.
- Có thể lựa chọn kê khai 02 lần/năm (đầu năm và giữa hoặc cuối năm) hoặc chọn thời điểm phù hợp.
Nhóm 2: Doanh thu từ 200 triệu đến dưới 3 tỷ đồng/năm
- Tiếp tục tính thuế trực tiếp trên doanh thu như hiện hành.
- Mức thuế suất theo ngành nghề:
- 1%: Phân phối, cung cấp hàng hóa
- 3%: Sản xuất, vận tải, dịch vụ gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu vật liệu
- 5%: Dịch vụ, xây dựng không bao thầu vật liệu
- 2%: Hoạt động kinh doanh khác
- Kê khai 04 lần/năm (theo quý).
- Hộ có doanh thu trên 01 tỷ đồng/năm trong lĩnh vực bán lẻ, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng phải xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiền kết nối với cơ quan thuế.
- Hộ có doanh thu dưới 01 tỷ đồng/năm không bắt buộc xuất hóa đơn nhưng được khuyến khích ghi chép doanh thu đầy đủ.
Nhóm 3: Doanh thu trên 03 tỷ đồng/năm
- Hộ kinh doanh đạt doanh thu trên 03 tỷ đồng trong 02 năm liên tiếp sẽ chuyển sang nhóm này.
- Áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
- Thuế TNCN tính 17% trên tổng lợi nhuận, trong đó:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí hợp lý
- Hộ có doanh thu trên 50 tỷ đồng/năm kê khai theo tháng, dưới 50 tỷ kê khai theo quý.
- Bắt buộc xuất hóa đơn điện tử, mở tài khoản ngân hàng riêng phục vụ kinh doanh.
- Việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền là yêu cầu bắt buộc.
Thông tư 16/2025/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức ban hành ngày 02/10/2025.
Ban hành kèm theo Thông tư 16/2025/TT-BNV là mẫu hợp đồng dịch vụ với cá nhân (Phụ lục I), mẫu hợp đồng lao động (Phụ lục II) và mẫu hợp đồng dịch vụ với pháp nhân (Phụ lục III) để thực hiện nhiệm vụ của công chức theo quy định của Nghị định số 173/2025/NĐ-CP về hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức.
Thông tư 16/2025/TT-BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/11/2025.
Cụ thể mẫu hợp đồng ban hành kèm Thông tư 16/2025/TT-BNV gồm:
1 - Phụ lục I: Hợp đồng dịch vụ với cá nhân
- Mẫu Hợp đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ của công chức (ký kết với cá nhân)
- Mẫu Thanh lý Hợp đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ của công chức (ký kết với cá nhân)
2 - Phụ lục II: Hợp đồng lao động
- Mẫu Hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ của công chức
- Mẫu thanh lý Hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ của công chức
3 - Phụ lục III: Hợp đồng dịch vụ với pháp nhân
- Mẫu Hợp đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ của công chức (ký kết với pháp nhân - tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan)
- Mẫu Thanh lý Hợp đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ của công chức (ký kết với pháp nhân)
Theo đó, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư 16/2025/TT-BNV.
Ngày 08/10/2025, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định 19/2025/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, xếp loại chất lượng theo hiệu quả công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.
Theo Quyết định 19/2025/QĐ-UBND, việc đánh giá xếp loại cán bộ công chức theo hiệu quả công việc (KPI) bảo đảm khoa học, chính xác, khách quan, nghiêm túc, công bằng, công khai, minh bạch, công tâm và không mang tính hình thức, nể nang, trù dập, thiên vị.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, chuẩn hóa và xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp. Nâng cao ý thức trách nhiệm, tỉnh tự giác trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ công chức viên chức, người lao động.
Cán bộ công chức viên chức, người lao động kiêm nhiệm nhiều chức danh, chức vụ, vị trí việc làm khác nhau thì thực hiện đánh giá xếp loại chất lượng theo chức danh, chức vụ, vị trí việc làm chính đang đảm nhiệm hoặc chức danh, chức vụ, vị trí việc làm đang được hưởng lương theo quy định pháp luật.
Việc xem xét, đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ công chức viên chức, người lao động phải căn cứ vào các cơ sở sau:
- Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
- Bán mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công chức viên chức, người lao động theo kế hoạch, chương trình công tác và nhiệm vụ đột xuất được giao.
- Kết quả theo dõi, đánh giá của lãnh đạo và kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng, phản ánh của các tổ chức, cá nhân đối với cán bộ công chức viên chức, người lao động trong thực thi nhiệm vụ.
- Kết quả khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với cơ quan, đơn vị và cán bộ công chức viên chức, người lao động có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Kết quả giải quyết các phản ánh, kiến nghị của người dân thông qua các kênh thông tin chính thức của cơ quan có thẩm quyền.
Đây là nội dung tại Thông tư 30/2025/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 15/2024/TT-NHNN quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ban hành ngày 30/9/2025.
Điều 1 Thông tư 30/2025/TT-NHNN đã sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-NHNN về giấy tờ tùy thân hợp lệ.
Theo đó, từ 18/11/2025, giấy tờ tùy thân được xác định rõ theo từng nhóm đối tượng như sau:
1 - Công dân Việt Nam:
Gồm thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước định danh điện tử.
2 - Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch:
Sử dụng Giấy chứng nhận gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3 - Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam:
Bao gồm hộ chiếu hoặc giấy tờ xác minh nhân thân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, hoặc giấy tờ theo thị thực nhập cảnh, giấy tờ thay thế thị thực, giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh, hoặc danh tính điện tử (qua tài khoản định danh điện tử mức độ 02, nếu có).
Lưu ý: Tất cả các loại giấy tờ tùy thân phải còn hiệu lực và thời hạn sử dụng trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ thanh toán.
Quy định tại Thông tư 15/2024/TT-NHNN:
“10. Giấy tờ tùy thân bao gồm thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy chứng minh nhân dân còn thời hạn, căn cước điện tử (đối với trường hợp khách hàng có tài khoản định danh điện tử mức độ 02); đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, bao gồm hộ chiếu và thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) (nếu có).
Như vậy quy định mới đã:
- Bỏ CMND, giấy chứng nhận Căn cước đối với công dân Việt Nam
- Bổ sung Giấy chứng nhận gốc Việt Nam đối với người gốc Việt Nam chưa có quốc tịch
- Nêu rõ quy định giấy tờ phải còn hiệu lực và thời hạn sử dụng.
Ngày 03/10/2025, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã ban hành Hướng dẫn số 16/HD-MTTW-BVĐTW quy định cụ thể về mức hỗ trợ thiệt hại do bão số 10 năm 2025 (Bualoi).
Theo Hướng dẫn 16/HD-MTTW-BVĐTW, các hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi bão số 10 sẽ được hỗ trợ tùy theo mức độ thiệt hại như sau:
Đối tượng được hỗ trợ | Nội dung hỗ trợ | Mức hỗ trợ tối thiểu |
|---|---|---|
Hộ gia đình có người chết, mất tích | Hỗ trợ tiền mặt | 25 triệu đồng/người |
Người bị thương nặng | Hỗ trợ tiền mặt | 05 triệu đồng/người |
Hộ có nhà ở bị đổ, sập, trôi hoàn toàn | Hỗ trợ khắc phục nhà ở | 50 triệu đồng/hộ |
Hộ có nhà bị hư hỏng nặng | Hỗ trợ sửa chữa | 25 triệu đồng/hộ |
Hộ phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt | Hỗ trợ di dời, tái định cư | 30 triệu đồng/hộ |
Đối tượng thiếu đói do ảnh hưởng bão | Hỗ trợ lương thực | Tối đa 15 kg gạo/người/tháng, không quá 03 tháng |
Ngoài ra, đối với các hộ sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, chủ trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác bị thiệt hại do bão, Ban Vận động Cứu trợ sẽ phối hợp với UBND cùng cấp căn cứ Điều 5 Nghị định 9/2025/NĐ-CP để quyết định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp tình hình thực tế.
Mức hỗ trợ cụ thể cho lĩnh vực lâm nghiệp bị thiệt hại do bão số 10 sẽ dao động từ 4 triệu - 60 triệu đồng/ha tùy theo mức độ, diện tích và loại cây trồng.
Các địa phương sẽ căn cứ thực tế thiệt hại, tổ chức kiểm tra, xác nhận và phê duyệt danh sách, mức hỗ trợ cụ thể cho từng hộ dân, tổ chức sản xuất trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!
Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919
Tại TP.HCM: Tầng 3, số 607 - 609 Nguyễn Kiệm, Phường Đức Nhuận, TP.Hồ Chí Minh - Tel: 0938 36 1919
Email: [email protected]
Lưu ý:
* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.
* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.

Quy định về mức đóng BHYT công nhân công an và thân nhân từ 13/10/2025