Điểm tin Văn bản mới số 26.2024

Điểm tin văn bản

Doanh nghiệp
2 hình thức mua bán điện trực tiếp từ 03/7/2024 theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP

Nghị định 80/2024/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 03/7/2024 quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn.

Theo đó Nghị định này đã quy định mua bán điện trực tiếp là hoạt động mua bán giao nhận điện năng được thực hiện thông qua 02 hình thức:

(1) Mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng:

Là hoạt động ký hợp đồng mua bán điện và giao nhận điện năng qua Đường dây kết nối riêng giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn.

Giá bán điện qua hình thức mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng do hai bên thỏa thuận trừ trường hợp quy định.

(2) Mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia:

Là hoạt động mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) và hoạt động mua bán điện thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này gồm:

- Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán toàn bộ điện năng sản xuất vào thị trường điện giao ngay của thị trường bán buôn điện cạnh tranh;

- Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền/phân cấp) để mua toàn bộ điện năng đáp ứng nhu cầu;

- Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn.

Giá thị trường điện giao ngay là giá thị trường điện toàn phần được hình thành theo từng chu kỳ giao dịch của thị trường điện giao ngay và được xác định bằng tổng của giá điện năng thị trường và giá công suất thị trường.

Trong đó, giá điện năng thị trường và giá công suất thị trường được xác định theo Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.

Nghị định 80/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày ban hành, 03/7/2024.

Lao động-Tiền lương
Đã có Nghị định 77/2024/NĐ-CP sửa đổi mức hưởng trợ cấp, phụ cấp, chế độ ưu đãi người có công

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 77/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đã được sửa đổi theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP.

Theo đó, Nghị định 77 đã sửa đổi khoản 1 Điều 3 của Nghị định 75/2021/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định 55/2023/NĐ-CP.

Cụ thể, nâng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.789.000 đồng (mức cũ là 1.624.000 đồng).

Nghị định này cũng sửa đổi khoản 2 Điều 6 về chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe của Nghị định 75/2021/NĐ-CP.

Theo đó, điều dưỡng phục hồi sức khoẻ tập trung: Mức chi bằng 1,8 lần mức chuẩn/01 người/01 lần. Nội dung chi bao gồm:

  • Tiền ăn trong thời gian điều dưỡng;
  • Thuốc thiết yếu;
  • Quà tặng cho đối tượng;
  • Tham quan;
  • Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho đối tượng trong thời gian điều dưỡng (mức chi tối đa 10% mức chi điều dưỡng phục hồi sức khoẻ tập trung), gồm: khăn mặt, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, chụp ảnh, tư vấn sức khoẻ, phục hồi chức năng, sách báo, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao và các khoản chi khác phục vụ đối tượng điều dưỡng.

Nghị định 77/2024/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Chế độ điều dưỡng, phục hồi sức khoẻ thực hiện từ ngày 01/01/2025.

Đã có Thông tư 8/2024/TT-BNV tăng 15% trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc

Thông tư 8/2024/TT-BNV nhằm hướng dẫn việc tăng 15% trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc từ 01/7/2024 đã được Bộ Nội vụ đã ban hành ngày 05/7/2024.

Đối tượng áp dụng của Thông tư 8/2024/TT-BNV là cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo:

- Quyết định 130-CP năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã

- Quyết định 111-HĐBT năm 1981 về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường

Theo đó, từ ngày 01/7/2024, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau:

(1) Tăng thêm 15% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6/2024 đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc.

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01/7/2024 tính theo công thức sau:

Mức trợ cấp hằng tháng = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2024 x 1,15

Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6/2024 là mức trợ cấp quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-BNV hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc. 

(2) Từ ngày 01/7/024, sau khi điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại mục (1) mà có mức trợ cấp được hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:

- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng: Đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;

- Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng: Đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.

Căn cứ quy định tại mục (1) và (2), cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc quy định tại Điều 1 Thông tư 8/2024/TT-BNV được hưởng mức trợ cấp hằng tháng là 3.500.000 đồng/tháng từ ngày 01/7/2024 gồm:
  • Cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân
  • Phó Bí thư
  • Phó Chủ tịch
  • Thường trực Đảng ủy
  • Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân
  • Thư ký Hội đồng nhân dân xã
  • Xã đội trưởng
  • Trưởng công an xã
  • Và các chức danh còn lại 

Chế độ quy định tại Thông tư 8/2024/TT-BNV được thực hiện kể từ ngày 01/7/2024.

Thông tư 8/2024/TT-BNV thay thế Thông tư 11/2023/TT-BNV hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc.

Chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức từ 01/7/2024

Đây là quy định tại  Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Một trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị định này là bổ sung thêm chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm, áp dụng đối với các đối tượng:

  • Cán bộ
  • Công chức
  • Viên chức
  • Lực lượng vũ trang

Chế độ tiền thưởng này được dùng để:

- Thưởng đột xuất theo thành tích công tác

- Thưởng định kỳ hằng năm

Chế độ thưởng căn cứ theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người.

Quỹ tiền thưởng hằng năm nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

Đến hết ngày 31/01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.

Tài chính-Ngân hàng
Cung ứng 7 dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nước từ 01/7/2024

Nội dung này được quy định tại Thông tư 15/2024/TT-NHNN về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Thông tư được Ngân hàng Nhà nước ban hành vào ngày 28/6/2024.

Tại Điều 1 Thông tư 15/2024/TT-NHNN quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Cụ thể, cung ứng 07 dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt từ 01/7/2024 trong nước, gồm:

- Lệnh chi

- Ủy nhiệm chi

- Nhờ thu

- Ủy nhiệm thu

- Chuyển tiền

- Dịch vụ thu hộ và chi hộ.

Theo đó, từ ngày 01/7/2024 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi cung ứng các dịch vụ thanh toán thực hiện bằng phương tiện điện tử phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây:

- Tuân thủ các quy định về lập, xử lý, sử dụng, bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử theo đúng quy định về giao dịch điện tử.

- Xây dựng quy trình thanh toán trong đó đảm bảo có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu nhận biết khách hàng; đồng thời phải đáp ứng cơ sở hạ tầng kỹ thuật; quản lý rủi ro, an toàn, bảo mật khi dịch vụ thanh toán thực hiện bằng phương tiện điện tử theo quy định về giao dịch điện tử.

- Có thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng và các bên liên quan, trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và cơ chế giải quyết tranh chấp (nếu có) theo đúng quy định.

- Ngân hàng có biện pháp thông báo cho khách hàng trên môi trường điện tử về bằng chứng giao dịch thanh toán thực hiện bằng phương tiện điện tử, trong đó tối thiểu nêu rõ số tham chiếu giao dịch, ngày giao dịch, số tiền giao dịch.

Việc sử dụng kênh thông báo tối thiểu phải qua tin nhắn SMS hoặc qua thư điện tử, cũng có thể thực hiện kênh thông báo khác, đồng thời phải được thể hiện trong thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng.

- Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

Khoản 1 Điều 2, Thông tư 15 quy định cụ thể các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán như sau:

“1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm:

a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước);

b) Ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là ngân hàng);

c) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;

d) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán.

4. Đơn vị chấp nhận thanh toán.

5. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi là khách hàng).

Thông tư 15/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/7/2024.

Hướng dẫn xử lý trường hợp bị mất hoặc lộ thông tin thẻ ngân hàng

Thông tư 18/2024/TT-NHNN được Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 28/6/2024, trong đó có hướng dẫn xử lý về trường hợp khách hàng bị mất hoặc lộ thông tin thẻ ngân hàng.

Theo đó, tại Điều 18 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định về trường hợp khách hàng bị mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ thì khách hàng tiến hành thực hiện theo các bước như sau:

Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT).

Khi nhận được thông báo, TCPHT sẽ thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ. 

Sau khi thực hiện khóa thẻ, TCPHT hoàn thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do NHNN cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do Tổ chức thẻ quốc tế cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.

Trường hợp thẻ bị lợi dụng, gây ra thiệt hại, TCPHT và chủ thẻ sẽ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử lý hậu quả. Trong trường hợp hai bên không thể thống nhất được thì việc xử lý sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cũng tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN  cũng quy định hạn mức thẻ ngân hàng từ 01/7/2024. Đặc biệt, từ 01/01/2025 theo khoản 6 Điều 16 Thông tư này cũng nêu rõ, thẻ chỉ được sử dụng để thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử khi đã hoàn thành việc đối chiếu thông tin khớp đúng với giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ thẻ.

Từ 01/01/2025: Không xác thực sinh trắc học sẽ không thể giao dịch online

Căn cứ theo quy định tại hai Thông tư 17/2024/TT-NHNN, Thông tư 18/2024/TT-NHNN Ngân hàng Nhà nước ban hành mới đây thì từ 01/1/2025 nếu không xác thực sinh trắc học sẽ không thể giao dịch online

Theo đó, tại Khoản 5 Điều 17 Thông tư 17/2024/TT-NHNN có quy định ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán phải đảm bảo một trong những nguyên tắc như:

- Phạm vi sử dụng và hạn mức giao dịch theo từng đối tượng khách hàng phù hợp với quy định về quản lý rủi ro và thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán.

- Có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết. 

- Chỉ được thực hiện rút tiền, giao dịch thanh toán bằng phương tiện điện tử trên tài khoản thanh toán khi đã hoàn thành việc đối chiếu khớp đúng giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện (đối với khách hàng cá nhân) hoặc người đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) với:

  • Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ CCCD hoặc thẻ căn cước của người đó đã được xác thực chính xác hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
  • Dữ liệu sinh trắc học được thu thập thông qua gặp mặt trực tiếp người đó đối với trường hợp là người nước ngoài không sử dụng danh tính điện tử, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.
  • Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra
  • Dữ liệu sinh trắc học của người đó được lưu trong CSDL quốc gia về dân cư trong trường hợp sử dụng thẻ căn cước công dân không có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa…

Bên cạnh đó, tại Khoản 6 Điều 16 Thông tư 18/2024/TT-NHNN cũng nêu rõ, thẻ chỉ được sử dụng để thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử khi đã hoàn thành việc đối chiếu thông tin khớp đúng với giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ thẻ.

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2025 (ngày 02 quy định trên hiệu lực thi hành) nếu khách hàng không thực hiện cung cấp dữ liệu sinh trắc học, đồng thời chưa được kiểm tra đối chiếu thì sẽ bị dừng toàn bộ các giao dịch trực tuyến. Trường hợp có nhu cầu thì chỉ có thể trực tiếp đến ngân hàng để thực hiện giao dịch.

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Thông tư 04/2024/TT-BNV hướng dẫn xác định cơ cấu ngạch công chức từ 15/8/2024

Ngày 27/6/2024, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 04/2024/TT-BN. Trong đó, có hướng dẫn xác định cơ cấu ngạch công chức từ 15/8/2024.

Thông tư 04/2024/TT-BNV bổ sung các Điều 2a, Điều 2b, Điều 2c và Điều 2d vào sau Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BNV. Theo đó:

(1) Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ

- Đối với tổ chức cấp vụ và tương đương thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ:

  • Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Tối đa 40%,
  • Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%;
  • Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ phần trăm (%) các ngạch còn lại.

- Đối với tổ chức thuộc, trực thuộc tổng cục:

+ Đối với tổ chức cấp vụ và tương đương thuộc Tổng cục​

  • Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Tối đa 30%,
  • Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 50%,
  • Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại.

+ Đối với tổ chức trực thuộc Tổng cục được tổ chức tại địa phương theo ngành dọc

  • Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%,
  • Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại.

(2) Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

- Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương:

  • Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 50%,
  • Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại.

- Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trực thuộc Trung ương:

  • Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%;
  • Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại.

(3) Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

Công chức của các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giữ các ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương phù hợp với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm.

(4) Tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan, tổ chức khác

Đối với các cơ quan, tổ chức được thành lập theo quy định của Đảng, của pháp luật, được cấp có thẩm quyền giao biên chế công chức nhưng không thuộc đối tượng tại  (1), (2), (3) nêu trên thì người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định áp dụng tỷ lệ % ngạch công chức tại tại  (1), (2), (3) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô hoạt động của cơ quan sử dụng công chức.

Thông tư 04/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/8/2024.

Giao thông
Giấy phép lái xe tích hợp trên VNeID có giá trị như giấy tờ trực tiếp từ 01/7/2024

Đây là một trong những nội dung nổi bật tại Thông tư 28/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA và Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Cụ thể, khoản 1 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA đã sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về nội dung tuần tra, kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến phương tiện giao thông gồm:

- Giấy phép lái xe;

- Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; bằng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

- Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực giấy đăng ký xe kèm bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy đăng ký xe);

- Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định);

- Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

- Giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định.

Theo đó, khi thông tin của các giấy tờ nêu trên đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia (VNeID), trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên VNeID, cơ sở dữ liệu.

Ngoài ra, việc kiểm tra thông tin của các giấy tờ trong ăn cước điện tử, ứng dụng VNeID, Cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.

Bên cạnh đó, cũng theo Thông tư này thì từ 01/7/2024 người vi phạm giao thông bị giữ GPLX trên VNeID.

Chính sách
Đã có Quyết định về mức tặng quà nhân ngày Ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7/2024

Quyết định 590/QĐ-CTN về việc tặng quà nhân dịp kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2024) đã được Chủ tịch nước Tô Lâm ký ngày 25/6/2024.

Theo đó, mức quà 600.000 đồng/người tặng người có công với cách mạng gồm:

- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng

- Những cá nhân đã có quyết định phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng trước ngày 28/7/2024 nhưng chưa hoàn tất thủ tục hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;

- Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Mức quà 300.000 đồng/người tặng người có công với cách mạng gồm:

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động; 

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; đại diện thân nhân liệt sĩ; - Người thờ cúng liệt sĩ (trong trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân).

Cả nước hiện có trên 1,3 triệu người có công thuộc diện được tặng quà theo 2 mức nêu trên, với tổng kinh phí 419.646 triệu đồng. Kinh phí này đã được bố trí trong kế hoạch Ngân sách Nhà nước năm 2024.

Quyết định định 590/QĐ-CTN có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, 25/6/2024.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.