Điểm tin Văn bản mới số 21.2024

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
Hà Nội quy hoạch căn hộ chung cư rộng 70 - 100 m2 chỉ 3 người ở

Ngày 27/5/2024, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Quyết định 34/2024/QĐ-UBND quy định về Phương pháp xác định chỉ tiêu dân số với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp và một số công trình có lưu trú khác trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Theo đó, trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, dân số nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp làm nhà ở thương mại được xác định theo chỉ tiêu 3,6 người/căn hộ hoặc xác định theo cơ cấu phòng ở và diện tích sử dụng căn hộ tương ứng, cụ thể:

- Căn hộ 01 phòng ở: Diện tích sử dụng căn hộ từ 25 m2÷45 m2 tính 01 người.

- Căn hộ 02 phòng ở:

  • Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 45 - 70 m2 tính 02 người; 

  • Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 70 - 100 m2 tính 03 người.

- Căn hộ từ 03 phòng ở trở lên:
  • Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 100 - 125 m2 tính 04 người;

  • Diện tích sử dụng căn hộ từ 125 m2 trở lên tính 05 người.

Trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, dân số nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp làm nhà ở xã hội được xác định theo cơ cấu phòng ở và diện tích sử dụng căn hộ tương ứng, cụ thể:

- Căn hộ một 01 phòng ở: Diện tích sử dụng căn hộ từ 25 m2÷40 m2 tính 01 người.

- Căn hộ 02 - 03 phòng ở:

  • Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 40 - 55 m2 tính 02 người;

  • Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 55 - 70 m2 tính 03 người;

  • Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 70 - 77 m2 tính 04 người.

Trường hợp phương án kiến trúc công trình không thống nhất giữa diện tích sử dụng căn hộ và cơ cấu phòng ở thì dân số nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp được xác định theo chỉ tiêu diện tích sử dụng căn hộ tương ứng.

Dự án, công trình khách sạn, biệt thự nghỉ dưỡng, khách sạn nghỉ dưỡng chỉ được nghiên cứu thực hiện tại các khu du lịch, khu vực phù hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Không yêu cầu xác định dân số đối với dự án, công trình khách sạn, biệt thự nghỉ dưỡng, khách sạn nghỉ dưỡng.

Quyết định 34/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/6/2024.
3 Luật mới về bất động sản dự kiến có hiệu lực từ 01/8/2024

Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông báo 245/TB-VPCP ngày 25/5/2024 của Văn phòng Chính phủ về tình hình chuẩn bị, hoàn thiện các thủ tục, điều kiện trình Quốc hội các văn bản có hiệu lực thi hành sớm đối với các Luật: Đất đai, Nhà ở, Kinh doanh bất động sản.

Theo Thông báo, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ chủ trì chỉ đạo hoàn thiện hồ sơ xây dựng dự thảo Luật sửa đổi các Luật: Đất đai, Nhà ở, Kinh doanh bất động sản.

Đồng thời, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình của Chính phủ báo cáo Quốc hội đề nghị xây dựng Luật sửa đổi các Luật: Đất đai, Nhà ở, Kinh doanh bất động sản sớm có hiệu lực từ 01/8/2024.

Trong đó, lưu ý rà soát các điều khoản chuyển tiếp của các Luật: Đất đai, Nhà ở, Kinh doanh bất động sản, Luật Các tổ chức tín dụng.

Trường hợp có vướng mắc khi các Luật: Đất đai, Nhà ở, Kinh doanh bất động sản có hiệu lực sớm từ 01/8/2024 cần đề xuất đưa vào dự thảo Luật sửa đổi các Luật nêu trên để phù hợp với thực tiễn; có quy định phù hợp đối với các trường hợp ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân.

Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Các tổ chức tín dụng trong tháng 6/2024.

Văn phòng Chính phủ nhấn mạnh, tuyệt đối không để chậm trễ việc ban hành các văn bản hướng dẫn, không để lại khoảng trống pháp lý khi các Luật trên có có hiệu lực thi hành.

Xem chi tiết Thông báo 245/TB-VPCP

Thuế-Phí-Lệ phí
Chính sách thuế đối với khoản phụ cấp điện thoại của nhân viên

Ngày 17/5/2024, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn 28810/CTHN-TTHT về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp đối với khoản phụ cấp điện thoại.

Theo đó, Cục Thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân đối với khoản phụ cấp điện thoại như sau:

- Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư  92/2015/TT-BTC hướng dẫn thu nhập từ tiền lương, tiền công:                 

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công                                                                                         

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

...

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

...

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục...cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài....”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung bởi Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b)  Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c)  Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. ...

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

...

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

...

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

...

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

...”

Căn cứ các quy định trên, Công ty áp dụng hình thức khoán chi phụ cấp tiền điện thoại cho người lao động được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Quy chế tài chính; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế thưởng thì:

- Đối với thuế thu nhập cá nhân: Trường hợp mức chi này phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công của người lao động.

Trường hợp mức chi cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng quy định tại điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Xem Công văn 28810/CTHN-TTHT 

Để cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất về Thuế, vui lòng tham gia Group VBPL Thuế, Kế toán của LuatVietnam.
 
Cảnh báo lừa đảo, mạo danh cơ quan Thuế, công chức thuế

Ngày 27/5/2024, Cục Thuế tỉnh Cần Thơ đã có Công văn 2548/CTCTH-TTHT về việc cảnh báo lừa đảo, mạo danh cơ quan Thuế, công chức thuế.

Theo Công văn, thời gian gần đây, Cục Thuế Thành phố Cần Thơ nhận được thông tin phản ánh của người dân, doanh nghiệp và hộ kinh doanh về việc nhiều đối tượng mạo danh cơ quan Thuế, công chức thuế để lừa đảo người nộp thuế. Các hình thức lừa đảo phổ biến như sau:

- Giả mạo cơ quan Thuế gửi giấy mời, thông báo... qua địa chỉ email để yêu cầu người nộp thuế đến cơ quan Thuế làm việc, nếu không đến được thì yêu cầu kết bạn Zalo để được hướng dẫn.

Đồng thời, các đối tượng này còn mạo danh cơ quan Thuế gọi điện thoại đến các hộ kinh doanh mới thành lập để giới thiệu các lớp tập huấn triển khai các chính sách thuế có thu tiền phí và bán tài liệu.

- Mạo danh cán bộ, công chức thuế gọi điện thoại, nhắn tin, kết bạn Zalo với người nộp thuế yêu cầu cài đặt các phần mềm giả mạo ứng dụng của cơ quan Thuế để hướng dẫn hoàn thuế, cập nhật thông tin Căn cước công dân, mã số thuế...

Hành vi trên là hoạt động lừa đảo, mạo danh, lợi dụng danh nghĩa của cơ quan Thuế, công chức thuế nhằm lấy cắp thông tin cá nhân, thông tin tài khoản ngân hàng với mục đích chiếm đoạt tài sản.

Cục Thuế đề nghị người nộp thuế đề cao cảnh giác với các hành vi, thủ đoạn của các đối tượng lừa đảo, mạo danh cơ quan Thuế, công chức thuế nêu trên. Khi nhận được thông báo, giấy mời hoặc phát hiện hành vi không được rõ, người nộp thuế liên hệ kịp thời với cơ quan thuế:

- Cục Thuế thành phố Cần Thơ

- Địa chỉ: Số 379 Nguyễn Văn Cừ, Phường An Khánh, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ

- Điện thoại đường dây nóng: 0292.3820732; 0292.3829605; hoặc người nộp thuế liên hệ với cơ quan Công an gần nhất để được hỗ trợ.

Xem chi tiết Công văn 2548/CTCTH-TTHT

Để cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất về Thuế, vui lòng tham gia Group VBPL Thuế, Kế toán của LuatVietnam.
Bảo hiểm
Người tham gia BHXH từ 10 năm trở lên được nhắn tin cảm ơn

Đây là nội dung được nêu tại Công văn 1488/BHXH-TT ngày 22/5/2024 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tăng cường truyền thông chuyên đề về bảo hiểm xã hội một lần.

Theo đó, người tham gia bảo hiểm xã hội từ 10 năm trở lên sẽ được nhắn tin (qua chức năng thông báo) trên ứng dụng VssID với nội dung cảm ơn người lao động vì đã tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian qua và truyền thông về: lợi ích của việc tham gia bảo hiểm xã hội để tuổi già có lương hưu hằng tháng, được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, được chăm sóc sức khỏe trọn đời.

Bảo hiểm xã hội truyền thông đối với người lao động về các nội dung:

- Truyền thông sâu, rộng về ý nghĩa, giá trị của việc hưởng lương hưu hằng tháng để đảm bảo cuộc sống và được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí trong suốt thời gian hưởng lương hưu để chăm sóc sức khỏe:

  • Tham gia bảo hiểm xã hội, khi về già được hưởng lương hưu đảm bảo cuộc sống và được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí để được chăm sóc sức khỏe, đây là bản chất nhân văn của chính sách.

  • Người lao động có lương hưu, đồng nghĩa với việc sẽ có nguồn thu nhập ổn định hằng tháng bảo đảm cuộc sống khi về già, giúp họ tự chủ hơn trong cuộc sống của mình, không bị lệ thuộc vào gia đình và xã hội.

  • Lương hưu được Nhà nước điều chỉnh định kỳ theo chỉ số giá tiêu dùng và mức tăng trưởng kinh tế, vì vậy, người hưởng lương hưu luôn được bảo toàn giá trị lương hưu, không gặp phải rủi ro khi đồng tiền mất giá.

  • Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí (với mức hưởng 95% chi phí khám, chữa bệnh) trong suốt thời gian hưởng lương hưu để chăm sóc sức khoẻ khi không may bị ốm đau, bệnh tật.

  • Khi người lao động qua đời, người lo mai táng sẽ được hưởng trợ cấp mai táng (bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm mất) và thân nhân người lao động sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng nếu đủ điều kiện theo quy định.

- Truyền thông về những thiệt thòi khi lựa chọn nhận bảo hiểm xã hội một lần;

- Những lợi ích, giá trị được hưởng khi không nhận bảo hiểm xã hội một lần và bảo lưu thời gian đóng để khi có điều kiện tiếp tục tham gia:
  • Khi nhận bảo hiểm xã hội một lần, người lao động có thể sẽ bỏ lỡ cơ hội được hưởng lương hưu, không có điều kiện vật chất đảm bảo ổn định cuộc sống lúc tuổi già; cơ hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí để chăm sóc sức khỏe khi tuổi già và chế độ tử tuất (như tiền mai táng phí, trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng).

  • Người lao động nhận bảo hiểm xã hội một lần thiệt thòi rất lớn: Bị thiệt khoảng 1,14 tháng lương đối với mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 và khoảng 0,64 tháng lương đối với mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sau năm 2014; so sánh với việc tích lũy thời gian để hưởng lương hưu thì thiệt thòi là rất lớn...

Xem chi tiết Công văn 1488/BHXH-TT

Lao động-Tiền lương
Hướng dẫn báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024 tại TP. HCM

Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đã có Công văn 11352/SLĐTBXH-VLATLĐ về báo cáo sử dụng lao động.

- Đối tượng thực hiện báo cáo: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động và có trụ sở, địa điểm hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

- Nội dung báo cáo: Báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng đầu năm 2024 theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Công văn này có đính kèm mẫu).

- Hình thức và thời gian nộp báo cáo

* Nộp tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia

Đơn vị thực hiện “Thủ tục liên thông đăng ký điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN và báo cáo tình hình sử dụng lao động” tại Cổng thông tin điện tử: https://dichvucong.gov.vn/

* Nộp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Đơn vị gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo hình thức trực tuyến, bằng cách:

+ Truy cập vào link Google Form: https://forms.qle/X8iGJJgf5tB4fW9C8

+ Hoặc quét mã QR code để truy cập đường link

Báo cáo gửi trực tuyến bao gồm các thông tin chung, bản chụp báo cáo có ký tên, đóng dấu đỏ (dạng tập tin *.pdf) và bản mềm (dạng tập tin Excel: *.xls, *.xlsx) để tiện trong công việc theo dõi và tổng hợp.

- Thời gian nộp báo cáo:

Hoàn thành gửi báo cáo trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc gửi trực tuyến về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05/6/2024.

Lưu ý: Sau thời gian quy định nêu trên, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không tiếp nhận báo cáo; đồng thời tổng hợp làm cơ sở để xác nhận tình hình chấp hành các quy định pháp luật khi có yêu cầu của các cơ quan để không bị vi phạm hành chính.

Xem chi tiết Công văn 11352/SLĐTBXH-VLATLĐ 

Để cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất về Lao động, Bảo hiểm vui lòng tham gia Group VBPL - Lao động, Bảo hiểm của LuatVietnam.
Tài chính-Ngân hàng
Thủ tướng: Các cơ quan triệt để cắt giảm chi phí hội họp, tiếp khách

Ngày 28/5/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 18/CT-TTg về việc xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2026-2030.

Theo đó, Thủ tướng yêu cầu các cơ quan triệt để cắt giảm chi thường xuyên, các khoản chi có tính chất đầu tư, các khoản chi không thực sự cần thiết, cấp bách như hội họp, tiếp khách, đi công tác nước ngoài...

Ưu tiên bố trí ngân sách Nhà nước để thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước trong giai đoạn 2026 - 2030, tập trung cho tăng trưởng, đầu tư phát triển, đảm bảo không dàn trải, manh mún.

Công khai, minh bạch, hiệu quả, chống tiêu cực, tham nhũng trong việc giao chỉ tiêu thu - chi ngân sách nhà nước; tăng cường phân công, phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm gắn với kiểm tra, giám sát, phân bổ nguồn lực hợp lý, đặc biệt coi trọng và phát huy vị trí, vai trò của người đứng đầu.

Thủ tướng đề nghị đánh giá cụ thể các vấn về thuộc thẩm quyền địa phương, trong đó có các kết quả chủ yếu về tài chính - ngân sách nhà nước:

- Tổng số thu phí, lệ phí thu được; số chi từ nguồn phí để lại cho các cơ quan thu và số tiền phí, lệ phí nộp ngân sách nhà nước.

- Tình hình thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương giai đoạn 2021 - 2025.

- Tổng số chi và cơ cấu chi ngân sách của địa phương; chi thường xuyên; chi trả nợ lãi; việc cơ cấu lại chi ngân sách địa phương, số kinh phí cắt giảm/dành ra gắn với thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; tổng chi quỹ lương của địa phương và nguồn cải cách tiền lương...

Xem chi tiết Chỉ thị 18/CT-TTg

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Ngày 28/5/2024, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 2992/BNV-TCBC về thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Theo đó, Bộ Nội vụ đề nghị các Bộ, ngành, địa phương thực hiện tinh giản biên chế đảm bảo đúng đối tượng, áp dụng đúng chế độ, chính sách tinh giản biên chế và trình tự, thủ tục theo quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP.

Trong quá trình thực hiện, Bộ Nội vụ đề nghị lưu ý các trường hợp sau:

- Không thực hiện tinh giản biên chế đối với các trường hợp sau:

  • (1) Chưa đạt trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ mà vẫn bố trí vào làm công chức, viên chức hoặc cán bộ cấp xã;

  • (2) Công chức, viên chức có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ nhưng vẫn đề nghị giải quyết tinh giản biên chế;

  • (3) Chưa đủ thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để tinh giản biên chế ở tuổi nghỉ hưu thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường;

  • (4) Công chức, viên chức dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng không làm rõ được việc sắp xếp tổ chức, bộ máy của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

  • (5) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP (trừ người làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức...).

- Đối với cán bộ cấp xã đã hết nhiệm kỳ và không tái cử nhiệm kỳ tiếp theo: Thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và không thuộc đối tượng theo quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP.

- Đối với cán bộ, công chức cấp xã không đạt chuẩn trình độ đào tạo ở vị trí việc làm hiện đảm nhiệm theo quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP:

  • Đến thời điểm 01/8/2028 phải đáp ứng tiêu chuẩn trình độ đào tạo ở vị trí việc làm hiện đảm nhiệm, nếu hết thời hạn nêu trên mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ.
  • Tuy nhiên, để sớm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thì đối với cán bộ, công chức cấp xã không đạt chuẩn trình độ đào tạo mà có đơn tự nguyện tinh giản biên chế, cơ quan có nguồn thay thế và đồng ý thực hiện tinh giản biên chế thì sẽ thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.

Xem đầy đủ nội dung Công văn 2992/BNV-TCBC

Tư pháp-Hộ tịch
Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình

Ngày 16/5/2024, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình như sau:

Trường hợp thuận tình ly hôn quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13:

- “Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn” là trường hợp vợ chồng cùng ký vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hoặc một bên có đơn khởi kiện ly hôn, còn bên kia đồng ý ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

- Thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con phải không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

- Thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản bao gồm cả trường hợp vợ chồng không yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản.

- “Việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con” là việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình:

- “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 13/2022/QH15.

- “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.

Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.

- “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
  • Vợ, chồng ngoại tình;
  • Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
  • Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.

Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

An ninh trật tự
Mới: Hướng dẫn truy cứu TNHS về Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy

Ngày 24/5/2024, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 313 của Bộ luật Hình sự về Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy.

Theo đó, vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy quy định tại Điều 313 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, sửa đổi bởi Luật số 12/2017/QH14 bao gồm:

- Hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy, chữa cháy;

- Hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật khác có liên quan.

Trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) theo các khoản 1, 2 và 3 Điều 313: Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy thì bị truy cứu TNHS theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 313 Bộ luật Hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Thực hiện một hoặc nhiều hành vi hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này;

- Có thiệt hại xảy ra theo quy định tại một trong các khoản 1, 2 và 3 Điều 313 của Bộ luật Hình sự;

- Hành vi vi phạm phải có mối quan hệ nhân quả với thiệt hại xảy ra. Thiệt hại xảy ra phải là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm và ngược lại hành vi vi phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.

Truy cứu TNHS theo khoản 4 Điều 313:

- “Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời” quy định tại khoản 4 Điều 313 của Bộ luật Hình sự là hành vi vi phạm hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này mà thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chưa xảy ra cháy nhưng nếu không được ngăn chặn kịp thời thì chắc chắn sẽ cháy và dẫn đến thiệt hại quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 313 của Bộ luật Hình sự;
  • Đã xảy ra cháy và tất yếu sẽ dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 313 của Bộ luật Hình sự nhưng do được ngăn chặn kịp thời nên thiệt hại dưới mức quy định tại khoản 1 Điều 313 của Bộ luật Hình sự.

- “Ngăn chặn kịp thời” là trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp ngăn chặn ngay sau khi có hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như: dập tắt đám cháy, di chuyển chất nguy hiểm về cháy ra khỏi nơi đông người, mang nguồn lửa, nguồn nhiệt ra khỏi nơi có quy định cấm,... để không xảy ra cháy hoặc đã xảy ra cháy nhưng thiệt hại dưới mức quy định tại khoản 1 Điều 313 của Bộ luật Hình sự.

Ví dụ: khi vào đổ xăng, A đang hút thuốc lá (lúc này tại cây xăng có 10 người). B yêu cầu A ra ngoài dập tắt thuốc nhưng A không thực hiện mà còn ném điếu thuốc lá đang cháy xuống đất làm lửa bùng cháy, ngay lập tức B đã dùng bình cứu hỏa để dập tắt đám cháy nên chưa có hậu quả xảy ra. Hành vi của A vi phạm quy định về “mang nguồn lửa vào nơi có quy định cấm lửa” và bị truy cứu TNHS theo quy định tại khoản 4 Điều 313 của Bộ luật Hình sự.

Ngoài ra, Nghị quyết này còn hướng dẫn thêm về truy cứu TNHS đối với Điều 313 Bộ Luật hình sự trong một số trường hợp cụ thể khác.

Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ 16/8/2024.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.