Thông tư 50/2022/TT-BTC về quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 50/2022/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 50/2022/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Đức Chi |
Ngày ban hành: | 11/08/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng, Bảo hiểm | Theo quy định tại Khoản 4, Điều 154 - Luật Ban hành VB QPPL 2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
07 tổn thất phát sinh không được bảo hiểm bồi thường trong hoạt động đầu tư xây dựng
Ngày 11/8/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 50/2022/TT-BTC về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và Nghị định 20/2022/NĐ-CP ngày 10/3/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau: Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công; Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố; Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân; Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm; Tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công xây dựng; Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính;…
Bên cạnh đó, đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường, số tiền bảo hiểm tối thiểu là 100 triệu đồng/người/vụ. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường.
Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho bên thứ ba đối với những thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng, tài sản phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công xây dựng, trừ các trường hợp sau: Tổn thất phát sinh từ sự ô nhiêm hoặc nhiễm bẩn; Tổn thất có liên quan đến chất amiăng;…
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/10/2022.
Xem chi tiết Thông tư 50/2022/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 50/2022/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và Nghị định số 20/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
______________
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 20/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và Nghị định số 20/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng,
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm và chế độ tài chính, chế độ báo cáo đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm: Bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng; bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng; bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường; bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.
Thông tư này áp dụng đối với:
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau:
Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư có quyết định về việc tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định pháp luật. Thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được xác định căn cứ vào thời điểm tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định pháp luật.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
BẢO HIỂM BẮT BUỘC CÔNG TRÌNH TRONG THỜI GIAN XÂY DỰNG
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của công trình trong thời gian xây dựng phát sinh từ mọi rủi ro, trừ các loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng bao gồm:
Thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Đối với các hợp đồng bảo hiểm cho các công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng quy định tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận thời hạn thanh toán phí bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm và không chậm hơn tiến độ thanh toán của hợp đồng xây dựng. Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không được vượt quá thời hạn bảo hiểm.
Chủ đầu tư hoặc nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng) phải mua bảo hiểm cho toàn bộ công trình hoặc cho từng hạng mục của công trình trong thời gian xây dựng. Các trường hợp cụ thể như sau:
- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố công trình xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
- Sau khi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể tiến hành sửa chữa hoặc thay thế các hư hỏng nhỏ có giá trị không vượt quá mức khấu trừ tương ứng quy định tại điểm b khoản 1 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này) hoặc điểm b khoản 1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này).
Trong các trường hợp khác, trước khi thực hiện sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất, bên mua bảo hiểm phải được doanh nghiệp bảo hiểm giám định tổn thất. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không tiến hành giám định tổn thất trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo sự cố công trình xây dựng, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người được bảo hiểm có quyền tiến hành việc sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm với điều kiện bên mua bảo hiểm phải tiến hành sửa chữa hoặc thay thế kịp thời.
- Bảo quản các bộ phận bị tổn thất và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của doanh nghiệp bảo hiểm giám định các bộ phận đó.
- Thông báo ngay cho cơ quan công an trong trường hợp tổn thất do trộm cắp.
- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 13 Thông tư này và tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này.
- Thực hiện giám định tổn thất theo quy định pháp luật và lập biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này.
- Hướng dẫn, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.
- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.
- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng bao gồm các tài liệu sau:
BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà thầu tư vấn những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của bên thứ ba phát sinh từ việc thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí có liên quan theo quy định pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm:
Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.
Nhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng khi thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng.
- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc; sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba, phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 20 Thông tư này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Thông tư này.
- Giám định tổn thất theo quy định pháp luật và lập biên bản giám định nguyên nhân và mức độ tổn thất theo quy định tại khoản 6 Điều 20 Thông tư này.
- Hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.
- Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của bên thứ ba thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.
- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm các tài liệu sau:
BẢO HIỂM BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THI CÔNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường khi người lao động thực hiện công việc thi công trên công trường.
- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc; sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thi công trên công trường, phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại Điều 27 Thông tư này và tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
- Thực hiện, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Thông tư này.
- Hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường; xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.
- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.
- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.
Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm các tài liệu sau:
BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ ĐỐI VỚI BÊN THỨ BA
Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho bên thứ ba đối với những thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công xây dựng và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba bao gồm:
Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối bên thứ ba là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào hợp đồng xây dựng và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
Đối với các hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba của các công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng quy định tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận thời hạn thanh toán phí bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm và không chậm hơn tiến độ thanh toán của hợp đồng xây dựng. Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không được vượt quá thời hạn bảo hiểm.
Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba khi thực hiện thi công xây dựng công trình.
Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại khoản này không vượt quá số tiền bảo hiểm quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 20/2022/NĐ-CP.
- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc; sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba, phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 34 Thông tư này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Thông tư này.
- Giám định tổn thất theo quy định pháp luật và lập biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại theo quy định tại khoản 6 Điều 34 Thông tư này.
- Hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.
- Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của bên thứ ba thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.
- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba bao gồm các tài liệu sau:
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện chế độ tài chính theo hướng dẫn sau:
Doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định sau:
Phương thức gửi báo cáo: Gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chi |
Phụ lục I
BIỂU PHÍ BẢO HIỂM, MỨC KHẤU TRỪ BẢO HIỂM BẮT BUỘC CÔNG TRÌNH TRONG THỜI GIAN XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH ĐƯỢC BẢO HIỂM KHÔNG BAO GỒM PHẦN CÔNG VIỆC LẮP ĐẶT HOẶC CÓ BAO GỒM PHẦN CÔNG VIỆC LẮP ĐẶT NHƯNG CHI PHÍ THỰC HIỆN PHẦN CÔNG VIỆC LẮP ĐẶT THẤP HƠN 50% TỔNG GIÁ TRỊ HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỢC BẢO HIỂM
1. Đối với công trình được bảo hiểm có giá trị dưới một nghìn (1.000) tỷ đồng
a) Biểu phí bảo hiểm (Chưa bao gồm thuế GTGT):
STT |
Loại công trình xây dựng |
Tỷ lệ phí bảo hiểm (‰ theo giá trị công trình xây dựng) |
Mức khấu trừ (loại) |
1 |
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG |
|
|
1.1 |
Nhà ở |
|
|
|
Các tòa nhà chung cư, nhà ở tập thể khác cấp III trở lên |
|
|
1.1.1 |
Không có tầng hầm |
0.8 |
M |
1.1.2 |
Có 1 tới 2 tầng hầm |
1,2 |
M |
1.1.3 |
Có trên 2 tầng hầm |
1,5 |
M |
1.2 |
Công trình công cộng |
|
|
1.2.1 |
Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu cấp Ill trở lên |
|
|
1.2.1.1 |
Không có tầng hầm |
0.8 |
M |
1.2.1.2 |
Có 1 tới 2 tầng hầm |
1,2 |
M |
1.2.1.3 |
Có trên 2 tầng hầm |
1,5 |
M |
1.2.2 |
Công trình y tế cấp III trở lên |
|
|
1.2.2.1 |
Không có y tế |
0,8 |
M |
1.2.2.2 |
Có 1 tới 2 tầng hầm |
1,2 |
M |
1.2.2.3 |
Có trên 2 tầng hầm |
1.5 |
M |
1.2.3 |
Công trình thể thao cấp III trở lên: Sân vận động; nhà thi đấu (các môn thể thao); bể bơi; sân thi đấu các môn thể thao có khán đài |
|
|
1.2.3.1 |
Công trình thể thao ngoài trời |
1,5 |
M |
1.2.3.2 |
Công trình thể thao trong nhà |
1,4 |
M |
1.2.3.3 |
Các công trình thể thao khác |
1,2 |
M |
1.2.4 |
Công trình văn hóa cấp III trở lên: Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường; các công trình di tích; Bảo tàng, thư viện, triển lãm; nhà trưng bày; tượng đài ngoài trời; công trình vui chơi, giải trí; các công trình văn hóa tập trung đông người và các công trình khác có chức năng tương đương |
|
|
1.2.4.1 |
Không có tầng hầm |
0.8 |
M |
1.2.4.2 |
Có 1 tới 2 tầng hầm |
1,2 |
M |
1.2.4.3 |
Có trên 2 tầng hầm |
1,5 |
M |
1.2.5 |
Công trình thương mại: Trung tâm thương mại, siêu thị cấp III trở lên; Nhà hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát và các cơ sở tương tự cấp II trở lên) |
|
|
1.2.5.1 |
Không có tầng hầm |
1,1 |
M |
1.2.5.2 |
Có 1 tới 2 tầng hầm |
1,4 |
M |
1.2.5.3 |
Có trên 2 tầng hầm |
1,7 |
M |
1.2.6 |
Công trình dịch vụ cấp III trở lên: Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; khu nghỉ dưỡng; biệt thự lưu trú; căn hộ lưu trú và các cơ sở tương tự: bưu điện, bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khác) |
|
|
1.2.6.1 |
Không có tầng hầm |
1,1 |
M |
1.2.6.2 |
Có 1 tới 2 tầng hầm |
1,4 |
M |
1.2.6.3 |
Có trên 2 tầng hầm |
1,7 |
M |
1.2.7 |
Công trình trụ sở, văn phòng làm việc cấp III trở lên: các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc |
|
|
1.2.7.1 |
Không có tầng hầm |
1,1 |
M |
1.2.7.2 |
Có 1 tới 2 tầng hầm |
1,4 |
M |
1.2.7.3 |
Có trên 2 tầng hầm |
1,7 |
M |
1.2.8 |
Các công trình đa năng hoặc hỗn hợp cấp Ill trở lên: các tòa nhà, kết cấu khác sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp khác |
1,5 |
|
1.2.8.1 |
Không có tầng hầm |
1,1 |
M |
1.2.8.2 |
Có 1 tới 2 tầng hầm |
1,4 |
M |
1.2.8.3 |
Có trên 2 tầng hầm |
1,7 |
M |
1.2.9 |
Công trình phục vụ dân sinh khác cấp II trở lên: các tòa nhà hoặc kết cấu khác được xây dựng phục vụ dân sinh) |
1,5 |
M |
1.2.9.1 |
Không có tầng hầm |
0,8 |
M |
1.2.9.2 |
Có 1 tới 2 tầng hầm |
1,2 |
M |
1.2.9.3 |
Có trên 2 tầng hầm |
1,5 |
M |
2 |
CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP |
|
|
2.1 |
Công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng cấp III trở lên |
|
|
2.1.1 |
Cơ sở sản xuất xi măng; sản xuất clinke công suất từ 100.000 tấn clinke/năm trở lên; cơ sở sản xuất gạch, ngói, tấm lợp fibro xi măng có công suất từ 100 triệu viên gạch, ngói quy chuẩn/năm trở lên hoặc 500.000 m2 tấm lợp fibro xi măng/năm trở lên; cơ sở sản xuất gạch ốp lát các loại có công suất từ 500.000 m2/năm trở lên; cơ sở sản xuất nguyên vật liệu xây dựng khác có công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; cơ sở sản xuất bê tông nhựa nóng, bê tông thương phẩm và các loại có công suất từ 100 tấn sản phẩm/ngày trở lên |
2,6 |
M |
2.1.2 |
Các loại mỏ khai thác vật liệu xây dựng cấp III trở lên |
2,6 |
M |
2.1.3 |
Các công trình sản xuất vật liệu xây dựng cấp III trở lên khác |
2,4 |
M |
2.2 |
Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo cấp III trở lên |
|
|
2 2.1 |
Cơ sở cán, kéo kim loại có công suất từ 2.000 tấn sản phẩm, năm trở lên |
1,9 |
M |
2.2.2 |
Nhà máy luyện kim có sử dụng nguyên liệu là phế liệu hoặc có công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dự án sử dụng nguyên liệu khác |
2,1 |
M |
2.2.3 |
Cơ sở sản xuất, sửa chữa, công-ten-nơ, rơ moóc có năng lực sản xuất từ 500 công-ten-nơ, rơ moóc/năm trở lên hoặc có năng lực sửa chữa từ 2.500 công-ten-nơ, rơ moóc/năm trở lên |
2,1 |
M |
2.2.4 |
Cơ sở đóng mới, sửa chữa, lắp ráp đầu máy, toa xe; cơ sở sản xuất, sửa chữa, lắp ráp xe máy, ô tô có công suất từ 5.000 xe máy/năm trở lên hoặc có công suất từ 500 ô tô/năm trở lên |
1,9 |
M |
2 2.5 |
Cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thủy cho tàu có trọng tải từ 1.000 DWT trở lên |
2,1 |
N |
2.2.6 |
Cơ sở chế tạo máy móc, thiết bị công cụ có công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
1,9 |
M |
2.2.7 |
Cơ sở mạ, phun phủ và đánh bóng kim loại có công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên |
1,9 |
M |
2.2.8 |
Cơ sở sản xuất nhôm, thép định hình có công suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
2,3 |
N |
2.2.9 |
Nhà máy luyện kim và cơ khí chế tạo cấp III trở lên khác |
2,3 |
N |
2.3 |
Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản cấp III trở lên |
|
|
2.3.1 |
Công trình khai thác khoáng sản rắn (không sử dụng hóa chất chất độc hại, vật liệu nổ công nghiệp) có khối lượng mỏ (khoáng sản đất đá thải) từ 50.000 m3 nguyên khai/ năm trở lên hoặc có tổng khối lượng mỏ (khoáng sản đất đá thải) từ 1.000.000 m3 nguyên khối trở lên |
2,3 |
N |
2.3.2 |
Công trình khai thác cát, sỏi quy mô từ 50.000 m3 vật liệu nguyên khai/năm trở lên; công trình khai thác vật liệu san lấp mặt bằng quy mô từ 100.000 m3 vật liệu nguyên khai/ năm trở lên |
2,3 |
N |
2.3.3 |
Chế biến khoáng sản rắn không sử dụng hóa chất độc hại có công suất từ 50.000 m3 sản phẩm/năm trở lên hoặc có tổng lượng đất đá thải ra từ 500.000 m3/năm trở lên |
2,3 |
N |
2.3.4 |
Công trình khai thác nước cấp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt có công suất khai thác từ 3.000 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước dưới đất hoặc có công suất khai thác từ 50.000 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước mặt |
2,5 |
N |
2.3.5 |
Công trình khai thác nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên (dưới đất hoặc lộ ra trên mặt đất) có công suất khai thác từ 200 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước sử dụng để đóng chai hoặc có công suất khai thác từ 500 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước sử dụng cho mục đích khác |
2,5 |
N |
2.3.6 |
Các công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản cấp III trở lên khác |
4,0 |
N |
2.4 |
Công trình dầu khí cấp III trở lên |
|
|
2.4.1 |
Nhà máy lọc dầu, chế biến khí cấp III trở lên; nhà máy lọc hóa dầu (trừ các dự án chiết nạp LPG, pha chế dầu nhờn), sản xuất sản phẩm hóa dầu, dung dịch khoan, hóa phẩm dầu khí có công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên; tuyến dưỡng ống dẫn dầu, khí có chiều dài từ 20 km trở lên; xây dựng tuyến đường ống dẫn dầu, khí; khu trung chuyển dầu, khí |
5,0 |
M |
2.4.2 |
Kho xăng dầu, cửa hàng kinh doanh xăng dầu có dung tích chứa từ 200 m3 trở lên |
3,0 |
M |
2.5 |
Công trình năng lượng cấp III trở lên |
|
|
2.5.1 |
Nhà máy nhiệt điện cấp III trở lên |
3,0 |
N |
2.5.2 |
Nhà máy phong điện (trang trại gió) cấp III trở lên hoặc có diện tích từ 100 ha trở lên |
3,0 |
N |
2.5.3 |
Nhà máy quang điện (trang trại điện mặt trời) cấp III trở lên hoặc có diện tích từ 100 ha trở lên |
2,6 |
N |
2.5.4 |
Nhà máy thủy điện cấp III trở lên hoặc có dung tích hồ chứa từ 100.000 m3 nước trở lên hoặc công suất từ 10 MW trở lên |
7,5 |
M |
2.5.5 |
Tuyến đường dây tải điện 110 kV trở lên; trạm điện công suất 500 kV |
2,5 |
M |
2.5.6 |
Nhà máy sản xuất, gia công các thiết bị điện tử, linh kiện điện, điện tử công suất từ 500.000 sản phẩm/năm trở lên; thiết bị điện có công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên |
1,5 |
M |
2.5.7 |
Các công trình năng lượng khác cấp III trở lên |
2,0 |
M |
2.6 |
Công trình hóa chất cấp III trở lên |
|
|
2 6.1 |
Công trình sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật |
|
|
2.6.1.1 |
Nhà máy sản xuất phân hóa học có công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
1,5 |
M |
2.6.1.2 |
Kho chứa thuốc bảo vệ thực vật từ 500 tấn trở lên, phân bón từ 5.000 tấn trở lên |
1,5 |
M |
2.6.1.3 |
Cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật |
1,2 |
N |
2.6.1.4 |
Cơ sở sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật có công suất từ 300 tấn sản phẩm/năm trở lên |
1,2 |
N |
2.6.1.5 |
Cơ sở sản xuất phân hữu cơ, phân vi sinh có công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
1,2 |
|
2.6.2 |
Công trình hóa chất, dược phẩm, mỹ phẩm, nhựa, chất dẻo |
|
|
2.6.2.1 |
Cơ sở sản xuất dược phẩm; cơ sở sản xuất thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả nguyên liệu hóa dược và tá dược) có công suất từ 50 tấn sản phẩm/năm |
2,0 |
N |
2.6.2.2 |
Cơ sở sản xuất hóa mỹ phẩm có công suất từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên |
2,0 |
N |
2.6.2.3 |
Cơ sở sản xuất hóa chất, chất dẻo, các sản phẩm từ chất dẻo, sơn có công suất từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên |
2,0 |
N |
2.6.2.4 |
Cơ sở sản xuất các sản phẩm nhựa, hạt nhựa có công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
2,0 |
N |
2.6.2.5 |
Cơ sở sản xuất chất tẩy rửa, phụ gia có công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
2,0 |
N |
2.6.2.6 |
Cơ sở sản xuất thuốc phóng, thuốc nổ, hỏa cụ |
3,0 |
N |
2.6.2.7 |
Cơ sở sản xuất thuốc nổ công nghiệp; kho chứa thuốc nổ cố định từ 5 tấn trở lên; kho chứa hóa chất từ 500 tấn trở lên |
3,0 |
N |
2.6.2.8 |
Vùng sản xuất muối từ nước biển có diện tích từ 100 ha trở lên |
1,5 |
N |
2.6.3 |
Các công trình hóa chất cấp III trở lên khác |
2,0 |
N |
2.7 |
Công trình công nghiệp nhẹ cấp III trở lên |
|
|
2 7.1 |
Công trình sản xuất, chế biến thực phẩm |
|
|
2.7.1.1 |
Cơ sở sơ chế, chế biến lương thực, thực phẩm có công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên |
1,8 |
M |
2.7.1.2 |
Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung có công suất từ 200 gia súc/ngày trở lên; 3.000 gia cầm/ngày trở lên |
1,8 |
M |
2.7.1.3 |
Cơ sở chế biến thủy sản, bột cá, các phụ phẩm thủy sản có công suất từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên |
1,8 |
M |
2.7.1.4 |
Cơ sở sản xuất đường có công suất từ 10.000 tấn đường/năm trở lên |
1,8 |
M |
2.7.1.5 |
Cơ sở sản xuất cồn, rượu có công suất từ 500.000 lít sản phẩm/năm trở lên |
1,8 |
M |
2.7.1.6 |
Cơ sở sản xuất bia, nước giải khát có công suất từ 10.000.000 lít sản phẩm/năm trở lên |
1,8 |
M |
2.7.1.7 |
Cơ sở sản xuất bột ngọt có công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
1,8 |
M |
2.7.1.8 |
Cơ sở sản xuất, chế biến sữa có công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
1,8 |
M |
2.7.1.9 |
Cơ sở sản xuất, chế biến dầu ăn có công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
1,8 |
M |
2.7.1.10 |
Cơ sở sản xuất bánh, kẹo có công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
1,8 |
M |
2.7.1.11 |
Cơ sở sản xuất nước lọc, nước tinh khiết đóng chai có công suất từ 2.000 m3 nước/năm trở lên |
1,8 |
M |
2.7.2 |
Công trình chế biến nông sản |
|
|
2.7.2.1 |
Cơ sở sản xuất thuốc lá điếu, cơ sở chế biến nguyên liệu thuốc lá có công suất từ 100.000.000 điếu/năm trở lên hoặc có công suất từ 1.000 tấn nguyên liệu/năm trở lên |
1,5 |
M |
2.7.2.2 |
Cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, tinh bột các loại có công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với công nghệ sản xuất, chế biến khô hoặc có công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với công nghệ sản xuất, chế biến ướt |
1,5 |
M |
2.7.2.3 |
Cơ sở chế biến chè, hạt điều, ca cao, cà phê, hạt tiêu công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với công nghệ chế biến khô hoặc có công suất từ 1.000 tấn sản phẩm năm trở lên đối với công nghệ chế biến ướt |
1,5 |
M |
2.7.3 |
Công trình chế biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ |
|
|
2.7.3.1 |
Cơ sở chế biến gỗ, dăm gỗ từ gỗ tự nhiên có công suất từ 3.000 m3 sản phẩm/năm trở lên |
2,0 |
M |
2.7.3.2 |
Cơ sở sản xuất ván ép có công suất từ 100.000 m2/năm trở lên |
2,0 |
M |
2.7.3.3 |
Cơ sở sản xuất đồ gỗ có tổng diện tích kho, bãi, nhà xưởng từ 10.000 m3 trở lên |
2,0 |
M |
2.7.3.4 |
Nhà máy sản xuất bóng đèn, phích nước có công suất từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên |
1,5 |
M |
2.7.3.5 |
Nhà máy sản xuất đồ gồm sứ, thủy tinh có công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm hoặc 10.000 sản phẩm/năm trở lên |
1,2 |
M |
2.7.4 |
Công trình sản xuất giấy và văn phòng phẩm |
|
|
2.7.4.1 |
Cơ sở sản xuất bột giấy và giấy từ nguyên liệu thô có công suất từ 300 tấn sản phẩm/năm trở lên |
2,0 |
M |
2.7.4.2 |
Cơ sở sản xuất giấy, bao bì cát tông từ bột giấy hoặc phế liệu có công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
2,0 |
M |
2.7.4.3 |
Cơ sở sản xuất văn phòng phẩm có công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
2,0 |
M |
2.7.5 |
Công trình về dệt nhuộm và may mặc |
|
|
2.7.5.1 |
Cơ sở nhuộm, dệt có nhuộm |
1,5 |
M |
2.7.5.2 |
Cơ sở dệt không nhuộm có công suất từ 10.000.000 m2 vải/năm trở lên |
1,2 |
M |
2.7.5.3 |
Cơ sở sản xuất và gia công các sản phẩm dệt, may có công suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên nếu có công đoạn giặt tẩy hoặc có công suất từ 2.000.000 sản phẩm/ năm trở lên nếu không có công đoạn giặt tẩy |
1,2 |
M |
2.7.5.4 |
Cơ sở giặt là công nghiệp công suất từ 50.000 sản phẩm/ năm trở lên |
1,2 |
M |
2.7.5.5 |
Cơ sở sản xuất sợi tơ tằm, sợi bông, sợi nhân tạo có công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
1,2 |
M |
2.7.6 |
Cơ sở chăn nuôi và chế biến thức ăn chăn nuôi |
|
|
2.7.6.1 |
Cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi có công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
1,0 |
M |
2.7.6.2 |
Cơ sở nuôi trồng thủy sản có diện tích mặt nước từ 10 ha trở lên, riêng các dự án nuôi quảng canh từ 50 ha trở lên |
4,0 |
M |
2.7.6.3 |
Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô chuồng trại từ 1.000 m2 trở lên; cơ sở chăn nuôi, chăm sóc động vật hoang dã tập trung có quy mô chuồng trại từ 500 m2 trở lên |
1,0 |
M |
2.7.7 |
Công trình công nghiệp nhẹ khác |
|
|
2.7.7.1 |
Cơ sở chế biến cao su, mủ cao su có công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
1,5 |
M |
2.7.7.2 |
Cơ sở sản xuất các sản phẩm trang thiết bị y tế từ nhựa và cao su y tế có công suất từ 100.000 sản phẩm/năm trở lên |
1,5 |
M |
2.7.7.3 |
Cơ sở sản xuất giầy dép có công suất từ 1.000.000 đôi/ năm trở lên |
1,5 |
M |
2.7.7.4 |
Cơ sở sản xuất săm lốp cao su các loại (riêng cơ sở sản xuất săm lốp cao su ô tô, máy kéo có công suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên, cơ sở sản xuất săm lốp cao su xe đạp, xe máy có công suất từ 100.000 sản phẩm/năm trở lên) |
1,8 |
M |
2.7.7.5 |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất mực in, vật liệu ngành in khác có công suất từ 500 tấn mực in và từ 1.000 sản phẩm/năm trở lên đối với các vật liệu ngành in khác |
1.8 |
M |
2.7.7.6 |
Cơ sở sản xuất ắc quy, pin có công suất từ 50.000 KWh /năm trở lên hoặc từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên |
2,5 |
M |
2.7.7.7 |
Cơ sở thuộc da |
1,8 |
M |
2.7.7.8 |
Cơ sở sản xuất gas CO2 chiết nạp hóa lỏng, khí công nghiệp có công suất từ 3.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
2,5 |
M |
2.7.7.9 |
Cơ sở phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu |
3,0 |
M |
3 |
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT |
|
|
3.1 |
Cấp nước cấp II trở lên |
|
|
3.1.1 |
Nhà máy nước, công trình xử lý nước sạch |
3,0 |
N |
3.1.2 |
Trạm bơm nước thô hoặc nước sạch hoặc tăng áp (gồm cả trạm bơm và bể chứa nếu trạm bơm đặt trên bể chứa) |
2,0 |
N |
3.2 |
Thoát nước cấp II trở lên |
|
|
3.2.1 |
Hồ điều hòa |
5,0 |
N |
3.2.2 |
Trạm bơm nước mưa (gồm cả trạm bơm và bể chứa nếu trạm bơm đặt trên bể chứa) |
3,0 |
N |
3.2.3 |
Công trình xử lý nước thải |
3,0 |
N |
3.2.4 |
Trạm bơm nước thải (gồm cả trạm bơm và bể chứa nếu trạm bơm đặt trên bể chứa) |
3.0 |
N |
3.2.5 |
Công trình xử lý bùn |
4,0 |
N |
3.2.6 |
Xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống thoát nước đô thị. thoát nước khu dân cư có chiều dài công trình từ 10 km trở lên |
2,5 |
N |
3.3 |
Xử lý chất thải rắn cấp II trở lên |
|
|
3.3.1 |
Cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường |
2,5 |
N |
3.3.2 |
Cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn nguy hại có công suất từ 10 tấn/ngày trở lên |
2,5 |
N |
3.4 |
Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động cấp III trở lên: Nhà, trạm viễn thông, cột ăng ten, cột treo cáp |
2,5 |
|
3.5 |
Nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng cấp II trở lên |
1,0 |
N |
3.6 |
Nhà để xe (ngầm và nổi), cống, bể, hào, hầm tuy nen kỹ thuật cấp II trở lên |
|
|
3.6.1 |
Bãi đỗ xe ngầm |
4,5 |
N |
3.6.2 |
Bãi đỗ xe nổi |
1,2 |
N |
3.6.3 |
Cống, bể, hào, hầm tuy nen kỹ thuật |
1,5 |
N |
4 |
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG |
|
|
4.1 |
Đường bộ |
|
|
4.1.1 |
Đường ô tô cao tốc mọi cấp |
4,0 |
N |
4.1.2 |
Đường ô tô, đường trong đô thị cấp III trở lên |
2,5 |
N |
4.1.3 |
Bến phà cấp III trở lên |
5.0 |
N |
4.1.4 |
Bến xe; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ; trạm thu phí; trạm dừng nghỉ cấp III trở lên |
2,0 |
N |
4.2 |
Đường sắt |
|
|
4.2.1 |
Đường sắt mọi cấp: Đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị (đường sắt trên cao); đường sắt quốc gia; đường sắt chuyên dụng và đường sắt địa phương |
4,0 |
N |
4.2.2 |
Ga hành khách cấp III trở lên |
2,0 |
N |
4.3 |
Cầu cấp III trở lên |
|
|
4.3.1 |
Cầu đường bộ |
6,0 (đối với mỗi cấp tăng thêm cộng 0.1 ‰ phí bảo hiểm) |
N |
4.3.2 |
Cầu bộ hành |
2,0 (đối với mỗi cấp tăng thêm cộng 0,1‰ phí bảo hiểm) |
N |
4.3.3 |
Cầu đường sắt |
6.0 (đối với mỗi cấp tăng thêm cộng 0.1 ‰ phí bảo hiểm) |
N |
4.3.4 |
Cầu phao |
6.0 (đối với mỗi cấp tăng thêm cộng 0,1 ‰ phí bảo hiểm) |
N |
4.4 |
Hầm |
|
|
4.4.1 |
Hầm cấp III trở lên: hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ |
11,0 |
N |
4.4.2 |
Hầm tàu điện ngầm (Metro) mọi cấp |
11.0 |
N |
4.5 |
Công trình đường thủy nội địa cấp II trở lên |
|
|
4.5.1 |
Cảng, bến thủy nội địa (cho hành khách) |
7,0 |
N |
4.5.3 |
Đường thủy có bề rộng (B) và độ sâu (H) nước chạy tàu (bao gồm cả phao tiêu, công trình chỉnh trị) |
8.0 |
N |
4.6 |
Công trình hàng hải |
|
|
4.6.1 |
Bến/cảng biển, bến phà (cho hành khách) cấp III trở lên |
10,0 |
N |
4.6.2 |
Công trình hàng hải khác cấp II trở lên |
10,0 |
N |
4.7 |
Công trình hàng không |
|
|
4.7.1 |
Nhà ga hàng không; khu bay (bao gồm cả các công trình bảo đảm hoạt động bay) |
3.0 |
N |
4.8 |
Tuyến cáp treo và nhà ga |
|
|
4.8.1 |
Để vận chuyển người |
5,0 |
N |
4.8.2 |
Để vận chuyển hàng hóa cấp II trở lên |
4,0 |
N |
5 |
CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
|
|
5.1 |
Công trình thủy lợi |
|
|
5 1.1 |
Công trình cấp nước cấp II trở lên |
5.0 |
N |
5.1.2 |
Hồ chứa nước cấp III trở lên |
8.0 |
N |
5.1.3 |
Đập ngăn nước và các công trình thủy lợi chịu áp khác cấp III trở lên |
10.0 |
N |
5.2 |
Công trình đê điều |
10,0 |
N |
Ghi chú:
M, N là các ký hiệu về loại mức khấu trừ quy định tại điểm b khoản 1 Mục I Phụ lục này.
b) Mức khấu trừ:
Mức khấu trừ bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng áp dụng theo bảng sau hoặc bằng 5% giá trị tổn thất, tùy theo số nào lớn hơn:
Đơn vị: triệu đồng
Giá trị bảo hiểm |
Mức khấu trừ loại ”M" |
Mức khấu trừ loại "N” |
||
Đối với rủi ro thiên tai |
Đối với rủi ro khác |
Đối với rủi ro thiên tai |
Đối với rủi ro khác |
|
Tới 10.000 |
100 |
20 |
150 |
40 |
20.000 |
150 |
30 |
200 |
40 |
100.000 |
200 |
60 |
300 |
80 |
600.000 |
300 |
80 |
500 |
150 |
700.000 |
500 |
100 |
700 |
200 |
2. Đối với công trình được bảo hiểm có giá trị từ một nghìn (1.000) tỷ đồng trở lên hoặc các công trình chưa được đề cập tại điểm 1 khoản I Phụ lục này
Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ trên cơ sở bằng chứng chứng minh doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận nhận tái bảo hiểm theo đúng quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ mà doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s, “B++” theo A.M.Best hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác trong năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm.
II. ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỢC BẢO HIỂM CÓ BAO GỒM CÔNG VIỆC LẮP ĐẶT VÀ CHI PHÍ THỰC HIỆN PHẦN CÔNG VIỆC LẮP ĐẶT CHIẾM TỪ 50% TRỞ LÊN TỔNG GIÁ TRỊ HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỢC BẢO HIỂM
1. Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới một nghìn (1.000) tỷ đồng
a) Biểu phí bảo hiểm (Chưa bao gồm thuế GTGT):
Mã hiệu |
Hạng mục công trình, loại thiết bị lắp đặt vào công trình |
Tỷ lệ phí bảo hiểm (‰ theo giá trị hạng mục công trình, loại thiết bị lắp đặt vào công trình) |
Mức khấu trừ (loại) |
1 |
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG |
|
|
|
- Nhà ở: Các tòa nhà chung cư, nhà ở tập thể khác cấp III trở lên; - Công trình công cộng: + Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu cấp III trở lên; + Công trình y tế cấp III trở lên; + Công trình thể thao: Sân vận động; nhà thi đấu (các môn thể thao); bể bơi; sân thi đấu các môn thể thao có khán đài cấp III trở lên; + Công trình văn hóa: Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường; các công trình di tích; bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày; tượng đài ngoài trời; công trình vui chơi giải trí; công trình văn hóa tập trung đông người và các công trình khác có chức năng tương đương cấp III trở lên; + Công trình thương mại: Trung tâm thương mại, siêu thị cấp III trở lên; nhà hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát và các cơ sở tương tự cấp II trở lên; + Công trình dịch vụ: Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; khu nghỉ dưỡng; biệt thự lưu trú; căn hộ lưu trú và các cơ sở tương tự; bưu điện, bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khác cấp III trở lên; + Công trình trụ sở, văn phòng làm việc: Các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc cấp III trở lên; + Các công trình đa năng hoặc hỗn hợp: Các tòa nhà, kết cấu khác sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp khác cấp III trở lên; + Công trình phục vụ dân sinh khác: Các tòa nhà hoặc kết cấu khác được xây dựng phục vụ dân sinh cấp II trở lên |
|
|
1.1 |
Lắp đặt nói chung |
1.9 |
M |
1.2 |
Thiết bị sưởi |
1,7 |
M |
1.3 |
Thiết bị điều hoà không khí |
2 0 |
M |
1.4 |
Thang máy nâng và thang máy cuốn |
1,9 |
M |
1.5 |
Thiết bị bếp |
2.3 |
M |
1.6 |
Thiết bị y tế |
2,0 |
M |
1.7 |
Thiết bị khử trùng |
2,0 |
M |
1.8 |
Thiết bị làm lạnh |
1,7 |
M |
1.9 |
Thiết bị ánh sáng |
1,7 |
M |
1.10 |
Rạp chiếu phim, phòng quay truyền hình, quay phim |
1,9 |
M |
1.11 |
Cáp treo |
4,0 |
N |
2 |
CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP |
|
|
2.1 |
Công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng cấp III trở lên |
|
|
2.1.1 |
Ngành vật liệu xây dựng nói chung |
2,3 |
N |
2.1.2 |
Nhà máy xi-măng |
2,6 |
N |
2.1.3 |
Nhà máy bê tông |
2,3 |
N |
2.1.4 |
Nhà máy gạch |
2,6 |
N |
2.1.5 |
Nhà máy clinke |
2,4 |
N |
2.1.6 |
Nhà máy ngói, tấm lợp fibro xi măng |
3,0 |
N |
2.1.7 |
Nhà máy gạch ốp lát |
2,7 |
N |
2.2 |
Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo dựng cấp III trở lên |
|
|
2.2.1 |
Sắt và thép |
|
|
2.2.1.1 |
Nhà máy luyện kim |
3,2 |
N |
2.2.1.2 |
Nhà máy luyện gang (sản xuất gang thỏi) |
3.4 |
N |
2.2.1.3 |
Nhà máy sản xuất phôi thép |
3.4 |
N |
2.2.1.4 |
Nhà máy cán thép nói chung |
3,1 |
N |
2.2.1.5 |
Nhà máy cán thép - cán nóng |
3,2 |
N |
2.2.1.6 |
Nhà máy cán thép - cán nguội (Thép tấm cỡ mỏng) |
3,2 |
N |
2.2.1.7 |
Xưởng đúc |
2.9 |
N |
2.2.2 |
Các kim loại không chứa sắt |
|
|
2.2.2.1 |
Nhà máy luyện kim nói chung |
3.4 |
N |
2.2.2.2 |
Nhà máy luyện nhôm |
3,2 |
N |
2.2.2.3 |
Nhà máy cán nói chung |
3,1 |
N |
2.2.2.4 |
Nhà máy cán nóng |
3,1 |
N |
2.2.2.5 |
Nhà máy cán nguội |
2,9 |
N |
2.2.2.6 |
Xưởng đúc |
2,9 |
N |
2.2.3 |
Công nghiệp sản xuất kim loại khác |
3,4 |
N |
2.3 |
Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản cấp III trở lên |
|
|
2.3.1 |
Thiết bị khai thác mỏ lộ thiên |
3,5 |
N |
2.3.2 |
Thiết bị khai thác than lộ thiên |
3,2 |
N |
2.3.3 |
Thiết bị khai thác quặng lộ thiên |
3,2 |
N |
2.3.4 |
Thiết bị nạo vét hạng nặng trong khai thác mỏ lộ thiên |
2.8 |
N |
2.3.5 |
Thiết bị chế biến quặng kim loại |
3,0 |
N |
2.3.6 |
Thiết bị khác |
3,2 |
N |
2.4 |
Công trình dầu khí cấp III trở lên |
|
|
2.4.1 |
Nhà máy lọc dầu, chế biến khí; nhà máy lọc hóa dầu (trừ các dự án chiết nạp LPG, pha chế dầu nhờn), sản xuất sản phẩm hóa dầu, dung dịch khoan, hóa phẩm dầu khí; tuyến đường ống dẫn dầu, khí; khu trung chuyển dầu, khí |
6.0 |
N |
2.4.2 |
Kho xăng dầu, cửa hàng kinh doanh xăng dầu |
2,3 |
N |
2.5 |
Công trình năng lượng cấp III trở lên |
|
|
2.5.1 |
Nhà máy nhiệt điện - than đá, dầu, than non (nhiệt độ hơi tới 540°C) |
|
|
2.5.1.1 |
tới 10 MW một máy |
4,1 |
N |
2.5.1.2 |
tới 50 MW một máy |
4,2 |
N |
2.5.1.3 |
tới 150 MW một máy |
4,4 |
N |
2.5.1.4 |
tới 300 MW một máy |
5,0 |
N |
2.5.2 |
Turbin hơi nước (nhiệt độ hơi tới 540°C) |
|
|
2.5.2.1 |
tới 50 MW |
3,7 |
N |
2.5.2.2 |
tới 150 MW |
5,6 |
N |
2.5.23 |
tới 300 MW |
6,0 |
N |
2.5.3 |
Máy phát trong nhà máy nhiệt điện |
|
|
2.5.3.1 |
tới 180 MVA |
4,1 |
N |
2.5.3.2 |
tới 400 MVA |
5,0 |
N |
2.5.4 |
Nồi hơi bao gồm cả phụ kiện thông thường |
2,6 |
N |
2.5.5 |
Nồi hơi dạng ống (nhiệt độ hơi tới 540°C) |
|
|
2.5.5.1 |
tới 50 tấn/giờ |
2,4 |
N |
2.5.5.2 |
tới 200 tấn/giờ |
2,6 |
N |
2.5.5.3 |
tới 1.000 tấn/giờ |
2,9 |
N |
2.5.6 |
Các loại nồi hơi khác |
|
|
2.5.6.1 |
tới 75 tấn/giờ |
3,1 |
N |
2.5.6.2 |
tới 150 tấn/giờ |
3,9 |
N |
2.5.7 |
Nồi hơi cấp nhiệt |
2.4 |
N |
2.5.8 |
Ống dẫn hơi |
2,2 |
M |
2.5.9 |
Nhà máy điện Diezen |
|
|
2.5.9.1 |
tới 5.000 KW/máy |
3,6 |
M |
2.5.9.2 |
tới 10.000 KW/máy |
3,8 |
N |
2.5.10 |
Máy phát trong nhà máy điện Diezen tới 12 MVA |
3,8 |
N |
2.5.11 |
Động cơ Diezen trong nhà máy điện Diezen tới 5.000 KW |
|
|
2.5.11.1 |
- Lắp đặt |
2,8 |
N |
2.5.11.2 |
- Tháo dỡ |
3,9 |
N |
2.5.12 |
Trạm phân phối điện |
|
|
2.5.12.1 |
Tới 100 KV |
2,6 |
N |
2.5.12.2 |
Trên 100 KV |
3,0 |
N |
2.5.13 |
Máy biến thế |
|
|
2.5.13.1 |
Tới 10 MVA |
3,1 |
N |
2.5.13.2 |
Tới 50 MVA |
3,5 |
N |
2.5.13.3 |
Tới 100 MVA |
4,0 |
N |
2.5.13.4 |
Tới 250 MVA |
4.4 |
N |
2.5.13.5 |
Tới 400 MVA |
4,8 |
N |
2.5.14 |
Nhà máy điện dùng tua-bin khí công nghiệp |
|
|
2.5.14.1 |
Tới 40 MW/máy |
4.9 |
N |
2.5.14.2 |
Tới 60 MW/máy |
5,3 |
N |
2.5.15 |
Cải tạo và xây dựng mới lưới điện |
3,2 |
N |
2.5.16 |
Sản xuất, gia công các thiết bị điện tử, linh kiện điện, điện tử; thiết bị điện |
3,5 |
N |
2.5.17 |
Nhà máy phong điện, thủy điện, quang điện |
4,5 |
N |
2.6 |
Công trình hóa chất cấp III trở lên |
|
|
2.6.1 |
Công trình sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật |
|
|
2.6.1.1 |
Nhà máy sản xuất phân bón loại thông thường |
2,5 |
N |
2.6.1.2 |
Nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật |
2,0 |
N |
2.6.2 |
Công trình hóa chất, dược phẩm, mỹ phẩm, nhựa, chất dẻo |
|
|
2.6.2.1 |
Nhà máy chế biến vật dụng bằng chất dẻo |
2,7 |
N |
2.6.2.2 |
Nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm, dược phẩm |
2,5 |
N |
2.6.2.3 |
Nhà máy sản xuất sơn |
2,5 |
N |
2.6.2.4 |
Nhà máy sản xuất thuốc thú y |
2,5 |
N |
2.6.2.5 |
Nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa, hạt nhựa |
2,7 |
N |
2.6.2.6 |
Nhà máy sản xuất chất tẩy rửa, phụ gia |
2,5 |
N |
2.6.2.7 |
Nhà máy sản xuất thuốc phóng, thuốc nổ, hỏa cụ |
4,5 |
N |
2.6.2.8 |
Nhà máy thuốc nổ công nghiệp: kho chứa thuốc nổ, kho chứa hóa chất |
4,5 |
N |
2.6.2.9 |
Cơ sở sản xuất muối từ nước biển |
4,0 |
N |
2.6.3 |
Công nghiệp hoá chất khác |
2,7 |
N |
2.7 |
Công trình công nghiệp nhẹ cấp III trở lên |
|
|
2.7.1 |
Công trình sản xuất, chế biến thực phẩm |
|
|
2.7.1.1 |
Nhà máy sản xuất lương thực, thực phẩm |
1,7 |
M |
2.7.1.2 |
Nhà máy giết mổ gia súc, gia cầm |
15 |
M |
2.7.1.3 |
Nhà máy chế biến thủy sản, bột cá, các phụ phẩm thủy sản |
1.9 |
M |
2.7.1.4 |
Nhà máy sản xuất đường |
2,9 |
M |
2.7.1.5 |
Nhà máy sản xuất cồn, rượu |
1.9 |
M |
2.7.1.6 |
Nhà máy sản xuất bia |
1.8 |
M |
2.7.1.7 |
Nhà máy sản xuất nước giải khát |
1,8 |
M |
2.7.1.8 |
Nhà máy sản xuất bột ngọt |
1,8 |
M |
2.7.1.9 |
Nhà máy sản xuất, chế biến sữa |
1,7 |
M |
2.7.1.10 |
Thiết bị sản xuất dầu ăn |
1,8 |
M |
2.7.1.11 |
Nhà máy sản xuất bánh, kẹo |
1,8 |
M |
2.7.1.12 |
Nhà máy sản xuất nước lọc, nước tinh khiết đóng chai |
1.8 |
M |
2.7.1.13 |
Công nghiệp thực phẩm và chế biến thức ăn gia súc khác |
1.8 |
M |
2.7.2 |
Công trình chế biến nông sản |
|
|
2.7.2.1 |
Nhà máy sản xuất thuốc lá điếu, chế biến nguyên liệu thuốc lá |
2,2 |
M |
2.7.2.2 |
Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản, tinh bột |
1,8 |
M |
2.7.2.3 |
Nhà máy chế biến chè, hạt điều, ca cao, cà phê, hạt tiêu |
1.8 |
M |
2.7.3 |
Công trình chế biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ |
|
|
2.7.3.1 |
Công nghiệp chế biến gỗ nói chung |
3,2 |
M |
2.7.3.2 |
Nhà máy sản xuất gỗ dán |
3,2 |
M |
2.7.3.3 |
Nhà máy sản xuất ván ép |
3,2 |
M |
2.7.3.4 |
Nhà máy sản xuất đồ dùng gia đình |
3.0 |
M |
2.7.3.5 |
Nhà máy cưa |
3.1 |
M |
2.7.3.6 |
Nhà máy sản xuất bóng đèn, phích nước |
3,2 |
M |
2.7.3.7 |
Nhà máy sản xuất gốm, sứ |
3,6 |
N |
2.7.3.8 |
Nhà máy sản xuất thủy tinh |
3,2 |
M |
2.7.4 |
Công trình sản xuất giấy và văn phòng phẩm |
|
|
2.7.4.1 |
Công nghiệp giấy và bao bì nói chung |
3.8 |
N |
2.7.4.2 |
Nhà máy sản xuất bột giấy và giấy từ nguyên liệu thô |
3,8 |
N |
2.7.4.3 |
Thiết bị chế biến bột giấy và giấy từ nguyên liệu thô |
3,4 |
N |
2.7.4.4 |
Nhà máy sản xuất giấy và bao bì |
3.8 |
N |
2.7.4.5 |
Nhà máy gia công giấy và bao bì |
3,4 |
N |
2.7.4.6 |
Nhà máy sản xuất văn phòng phẩm |
3.8 |
N |
2.7.5 |
Công trình về dệt nhuộm và may mặc |
|
|
2.7.5.1 |
Công nghiệp dệt nói chung |
2,3 |
M |
2.7.5.2 |
Nhà máy sợi tơ tằm, sợi bông, sợi nhân tạo |
2,0 |
M |
2.7.5.3 |
Nhà máy dệt không nhuộm |
2,3 |
M |
2.7.5.4 |
Thiết bị giặt là công nghiệp |
2,1 |
M |
2.7.5.5 |
Thiết bị nhuộm, tẩy |
2,2 |
M |
2.7.5.6 |
Thiết bị sấy khô |
2,3 |
M |
2.7.5.7 |
Nhà máy dệt có nhuộm |
2,3 |
M |
2.7.5.8 |
Nhà máy sản xuất và gia công các sản phẩm dệt, may |
2,3 |
M |
2.7.6 |
Cơ sở chăn nuôi và chế biến thức ăn chăn nuôi |
|
|
2.7.6.1 |
Công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi nói chung |
1.8 |
M |
2.7.6.2 |
Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi |
1,7 |
M |
2.7.6.3 |
Cơ sở chăn nuôi gia súc |
2,0 |
M |
2.7.6.4 |
Cơ sở chăn nuôi gia cầm |
2,0 |
M |
2.7.6.5 |
Cơ sở chăn nuôi, chăm sóc động vật hoang dã |
2,3 |
M |
2.7.6.6 |
Cơ sở nuôi trồng thủy sản |
2,7 |
M |
2.7.6.7 |
Cơ sở nuôi quảng canh |
2,6 |
M |
2.7.7 |
Công trình công nghiệp nhẹ khác |
|
|
2.7.7.1 |
Nhà máy chế biến cao su, mủ cao su, nhà máy sản xuất săm lốp cao su |
3,0 |
N |
2.7.7.2 |
Nhà máy sản xuất các sản phẩm trang thiết bị y tế từ nhựa và cao su y tế |
3,0 |
N |
2.7.7.3 |
Nhà máy sản xuất giầy dép |
3,0 |
N |
2.7.7.4 |
Cơ sở sản xuất mực in, vật liệu ngành in |
2,2 |
M |
2.7.7.5 |
Nhà máy sản xuất ắc quy, pin |
3,0 |
N |
2.7.7.6 |
Cơ sở thuộc da |
2,2 |
M |
2.7.7.7 |
Nhà máy sản xuất gas CO2 chiết nạp hóa lỏng, khí công nghiệp |
3,0 |
N |
2.7.8 |
Cơ sở phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu |
2.6 |
N |
3 |
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT |
|
|
3.1 |
Công trình cấp nước cấp II trở lên |
|
|
3.1.1 |
Xử lý cấp nước nói chung |
2,7 |
M |
3.1.2 |
Nhà máy nước |
2,5 |
M |
3.1.3 |
Công trình xử lý nước sạch |
|