Quyết định 41/2023/QĐ-UBND Hòa Bình cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 41/2023/QĐ-UBND

Quyết định 41/2023/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Hòa Bình
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa BìnhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:41/2023/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Bùi Văn Khánh
Ngày ban hành:19/12/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Thương mại-Quảng cáo, Văn hóa-Thể thao-Du lịch
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH HÒA BÌNH

___________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________

Số:  41/2023/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày   19  tháng 12 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Hòa Bình

______________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;

Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương;

Căn cứ Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BVHTTDL ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Căn cứ Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh tại Tờ trình số 846/TTr-TTXTĐT ngày 30 tháng 11 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Hòa Bình là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình; thực hiện chức năng xúc tiến đa ngành (đầu tư, thương mại, du lịch) phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; cung cấp các dịch vụ sự nghiệp liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có trụ sở và con dấu riêng, hoạt động theo cơ chế tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng, có tên giao dịch quốc tế là: Hoa Binh Investment, Trade and Tourism Promotion Center, viết tắt là: HIPC.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

a) Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Chương trình, Kế hoạch, Đề án, Dự án… về lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh dài hạn, 05 năm, hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt theo quy định;

b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách, chương trình hỗ trợ trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch;

c) Thu thập, tổng hợp, xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (các ấn phẩm, tài liệu, trang thông tin điện tử, Bản đồ số về xúc tiến đầu tư của tỉnh...) liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;

d) Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, pháp luật, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trong các lĩnh vực đầu tư, thương mại và du lịch trong nước và nước ngoài;

đ) Tổ chức, tham gia và hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia các đoàn khảo sát, nghiên cứu thị trường, các chương trình, sự kiện, hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm, Lễ hội, Hội chợ, triển lãm... về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trong nước và nước ngoài; tổ chức, phối hợp, tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch theo quy định;

e) Thực hiện cung cấp thông tin, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân khi nghiên cứu tìm hiểu môi trường đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư; tổng hợp khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định;

g) Thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; tổ chức thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật hiện hành;

h) Tham gia bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch của tỉnh; sử dụng và phát huy, khai thác hiệu quả, bền vững tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch khi được cơ quan có thẩm quyền giao. Tổ chức cung cấp thông tin hỗ trợ khách du lịch và hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tại các địa phương trong tỉnh; hỗ trợ kết nối doanh nghiệp du lịch và sự kiện quảng bá du lịch, thu hút đầu tư du lịch, hợp tác phát triển kinh doanh du lịch trong nước và ngoài nước;

i) Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; hỗ trợ kết nối nhà đầu tư với cơ quan nhà nước, với các đối tác đầu tư, kinh doanh trong và ngoài tỉnh;

k) Được đề nghị các cơ quan chức năng cung cấp thông tin, dữ liệu, tài liệu về lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; tham gia góp ý các đề án, dự án, quy hoạch, chương trình, chiến lược phát triển của tỉnh có liên quan lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; tham gia các chương trình, dự án, nhiệm vụ liên quan lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và hỗ trợ doanh nghiệp tại địa phương.

2. Thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp

a) Tổ chức cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Tổ chức cung cấp các dịch vụ sự nghiệp không sử dụng ngân sách Nhà nước lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: Tư vấn lập hồ sơ, thủ tục dự án đầu tư ngoài ngân sách; Tư vấn giám sát xây dựng công trình; Tổ chức điểm giới thiệu, quảng bá, phân phối sản phẩm, hàng hóa tiêu biểu, sản phẩm OCOP của tỉnh; Dịch vụ tổ chức các chương trình, sự kiện, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; Dịch vụ hướng dẫn viên du lịch; Dịch vụ lữ hành, tổ chức kết nối các tour, tuyến du lịch...;

c) Thực hiện các hoạt động liên doanh, liên kết phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn công tác tổ chức bộ máy, quản trị nội bộ

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm; dự thảo Quyết định quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Trung tâm.

b) Ban hành Quy chế làm việc; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc; thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu, thôi việc, chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức, hợp đồng lao động thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Quản lý, chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản, đầu tư công được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;

đ) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan; thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;

e) Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất kịp thời, chính xác về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định.

4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Trung tâm

a) Trung tâm có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc;

b) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

c) Phó Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo quy định của pháp luật, giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, chỉ đạo thực hiện một hoặc một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Trung tâm phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về thực hiện lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc Trung tâm được Giám đốc Trung tâm ủy nhiệm thay Giám đốc Trung tâm điều hành các hoạt động của Trung tâm;

d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ

a) Văn phòng;

b) Phòng Xúc tiến Đầu tư;

c) Phòng Xúc tiến Thương mại và Du lịch;

d) Phòng Dịch vụ, tư vấn và Hỗ trợ doanh nghiệp.

Điều 4. Số lượng người làm việc

1. Số lượng người làm việc của Trung tâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.

2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động và cơ cấu tổ chức được phê duyệt, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm xây dựng Đề án vị trí việc làm; Đề án tự chủ của đơn vị; Kế hoạch biên chế hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.

2. Bãi bỏ Quyết định số 2074/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Hòa Bình.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Như Điều 6;

- Văn phòng Chính phủ;

- Bộ Nội vụ;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Bộ Công Thương;

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;

- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;

- Thường trực Tỉnh ủy;

- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;

- Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;

- Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể tỉnh;

- Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Các Phó Chánh VPUBND tỉnh;

- Công báo tỉnh;

- Cổng thông tin điện tử tỉnh;

- Lưu: VT, NVK (V65b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Đã ký

Bùi Văn Khánh

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi