Thông tư 55/2022/TT-BQP hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 55/2022/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 55/2022/TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Võ Minh Lương |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/07/2022 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn quy trình công nhận bệnh binh đối với quân nhân đang tại ngũ
Cụ thể, khi quân nhân bị bệnh, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp trung đoàn và tương đương trở lên trong thời gian 06 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có trách nhiệm kiểm tra, xác lập, hoàn thiện các giấy tờ, cấp giấy chứng nhận bị bệnh và có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị cấp trên trực tiếp kiểm tra, xét duyệt theo phân cấp (cấp sư đoàn và tương đương trong thời gian 03 ngày; cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ trong thời gian 03 ngày), gửi đến Cục Chính sách.
Tiếp theo, Cục Chính sách trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, có trách nhiệm thẩm định và cấp phiếu thẩm định; chuyển hồ sơ về Cục Chính trị quân khu (đối tượng thuộc thẩm quyền giới thiệu giám định y khoa theo quy định) hoặc cấp giấy giới thiệu (đối tượng còn lại theo quy định) đối với trường hợp đủ điều kiện, kèm theo bản sao hồ sơ đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền để xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh tật…
Cuối cùng, Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu (đối tượng thuộc quân khu quản lý), Cục trưởng Cục Chính sách (đối tượng của các cơ quan, đơn vị còn lại) trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được biên bản giám định y khoa, có trách nhiệm ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi; chuyển về cơ quan, đơn vị đề nghị để di chuyển hồ sơ về Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi bệnh binh thường trú để thực hiện chế độ ưu đãi.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/9/2022.
Xem chi tiết Thông tư 55/2022/TT-BQP tại đây
tải Thông tư 55/2022/TT-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ QUỐC PHÒNG Số: 55/2022/TT-BQP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2022 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
_____________
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, tại Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi là Nghị định).
Trường hợp giấy tờ, hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu bổ sung, hoàn thiện đúng quy định; nếu không đủ điều kiện, tiêu chuẩn phải kịp thời hoàn trả và thông báo bằng văn bản đến cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc cá nhân đề nghị.
Trường hợp giấy tờ, hồ sơ nghi vấn có dấu hiệu giả mạo hoặc cố tình làm sai lệch để trục lợi thì tổ chức kiểm tra, xác minh, kết luận tính pháp lý của giấy tờ, hồ sơ; nếu cơ quan có thẩm quyền kết luận giả mạo hoặc không đúng với nội dung nguyên thủy thì lập biên bản thu hồi, thông báo cho cơ quan, đơn vị, đối tượng và địa phương nơi đối tượng cư trú để xử lý theo quy định của pháp luật.
Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện như Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh).
QUY TRÌNH CÔNG NHẬN VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Trường hợp quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ hy sinh do có hành động đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội (quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh); trước khi cấp giấy chứng nhận hy sinh, cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh có văn bản đề nghị kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được bản sao quyết định cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển bản sao quyết định cấp bằng, kèm theo Bằng “Tổ quốc ghi công” và hồ sơ liệt sĩ về cơ quan, đơn vị đề nghị để chuyển đến cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh.
Trường hợp cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh ở xa (nơi biên giới, hải đảo) không có điều kiện tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, trong thời gian 10 ngày, chuyển bản sao quyết định cấp bằng, kèm theo Bằng “Tổ quốc ghi công” và hồ sơ liệt sĩ về Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi đại diện thân nhân liệt sĩ thường trú (trường hợp không còn thân nhân thì chuyển về Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi liệt sĩ thường trú trước khi hy sinh) để triển khai thực hiện.
Trường hợp quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ bị thương do có hành động đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội (quy định tại điểm k khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh); trước khi cấp giấy chứng nhận bị thương, cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận bị thương có văn bản đề nghị kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước.
Trường hợp kết quả giám định thương tật có vết thương phải sử dụng phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị chỉnh hình phục hồi chức năng theo quy định thì Giám đốc Bệnh viện nơi tổ chức Hội đồng giám định y khoa, có trách nhiệm cấp giấy khám và chỉ định việc sử dụng phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị chỉnh hình phục hồi chức năng cho đối tượng theo Mẫu số 40 Phụ lục I Nghị định.
Hội đồng giám định y khoa Bộ Quốc phòng, Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện Quân y 175 thực hiện khám giám định phúc quyết theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với các đối tượng khám giám định.
Trường hợp người bị thương nhiều lần, đã được khám giám định nhưng còn thiếu lần bị thương chưa khám giám định mà không có giấy chứng nhận bị thương lưu tại cơ quan thì yêu cầu cá nhân bổ sung thêm giấy chứng nhận bị thương của lần bị thương đó.
Trường hợp người bị thương không có hồ sơ lưu tại cơ quan thì yêu cầu cá nhân bổ sung thêm giấy chứng nhận bị thương, biên bản của các lần giám định trước.
Trường hợp kết quả giám định bệnh tật có vết thương phải sử dụng phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị chỉnh hình phục hồi chức năng theo quy định thì Giám đốc Bệnh viện nơi tổ chức Hội đồng giám định y khoa, có trách nhiệm cấp giấy khám và chỉ định việc sử dụng phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị chỉnh hình phục hồi chức năng cho đối tượng theo Mẫu số 40 Phụ lục I Nghị định.
Hội đồng giám định y khoa Bộ Quốc phòng, Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện Quân y 175 thực hiện khám giám định phúc quyết theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với các đối tượng khám giám định.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác minh do cơ quan, đơn vị cung cấp; nếu đủ căn cứ thì Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh cấp giấy xác nhận như quy định tại khoản 1 Điều này.
Cơ quan, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên (nơi trực tiếp quản lý đối tượng có thời gian bị địch bắt tù, đày), trong thời gian 20 ngày, trường hợp đặc biệt không quá 40 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của cá nhân, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, đối chiếu hồ sơ, danh sách đang quản lý, lưu trữ tại đơn vị; nếu đủ căn cứ, cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị tù cho đối tượng.
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đơn của cá nhân, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, đối chiếu hồ sơ, danh sách đang quản lý, lưu trữ tại đơn vị; nếu đủ căn cứ, cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị tù, thông báo cho đối tượng.
Trường hợp hồ sơ, danh sách đang quản lý, lưu trữ tại đơn vị không đầy đủ thông tin, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, có văn bản đề nghị đơn vị cấp trung đoàn và tương đương nơi trực tiếp quản lý đối tượng có thời gian bị địch bắt tù, đày để kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin; trường hợp đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng đã giải thể hoặc sáp nhập thì gửi cấp sư đoàn và tương đương trở lên đến cơ quan, đơn vị cấp trực thuộc Bộ để kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin; trường hợp các cơ quan, đơn vị nêu trên không có thông tin thì đề nghị Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị (sau đây gọi là Cục Bảo vệ an ninh Quân đội) kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin và gửi kết quả về Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác minh do cơ quan, đơn vị cung cấp; nếu đủ căn cứ, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh cấp giấy xác nhận cho đối tượng theo quy định.
Cấp sư đoàn và tương đương hoặc cơ quan, đơn vị thuộc đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm rà soát, đối chiếu thông tin trong danh sách, sổ quản lý của cơ quan, đơn vị đã chốt và xác nhận; có văn bản kèm theo bản sao danh sách, sổ quản lý (gồm: Trang bìa, trang có tên cá nhân đề nghị và trang cuối) do thủ trưởng sư đoàn và tương đương hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc đơn vị trực thuộc Bộ ký tên, đóng dấu xác nhận gửi đến cá nhân hoặc cơ quan, đơn vị đề nghị.
Các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan theo chức năng, thẩm quyền, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cung cấp các thông tin (nếu có): Họ tên; ngày tháng năm sinh; quê quán; nơi thường trú trước khi nhập ngũ; thời gian nhập ngũ; đơn vị trước khi mất tích; cấp bậc, chức vụ trước khi mất tích; thời gian mất tích; trường hợp mất tích.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin của các cơ quan, đơn vị và địa phương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh phải kết luận rõ thông tin về đối tượng mất tích; đơn vị, trường hợp mất tích; có hay chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ, tiêu cực, vi phạm pháp luật; cấp phiếu xác minh như quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận bản sao quyết định cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” và hồ sơ liệt sĩ do Cục Chính sách hoặc Cục Chính trị quân khu chuyển đến, có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, đơn vị thông báo đến thân nhân liệt sĩ (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ, người có công nuôi liệt sĩ), phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đại diện thân nhân liệt sĩ thường trú để tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, trao Bằng “Tổ quốc ghi công” cho thân nhân (trường hợp không còn thân nhân thì tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, bàn giao Bằng “Tổ quốc ghi công” về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ thường trú trước khi hy sinh); bàn giao hồ sơ kèm theo bản sao quyết định cấp bằng về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ để thực hiện chế độ ưu đãi.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được bản sao quyết định cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” do Cục Chính sách chuyển đến; có trách nhiệm chuyển bản sao quyết định cấp bằng, kèm theo Bằng “Tổ quốc ghi công” và hồ sơ liệt sĩ đến Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được bản sao quyết định cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển bản sao quyết định cấp bằng, kèm theo Bằng “Tổ quốc ghi công” và hồ sơ liệt sĩ về Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Cục Chính trị quân khu để thực hiện.
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp và hồ sơ do cơ quan cấp trên chuyển đến; chỉ đạo cơ quan, đơn vị giải quyết chế độ ưu đãi, bàn giao quyết định và giấy chứng nhận thương binh (nếu có) cho đối tượng; di chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đối tượng thường trú để quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi.
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và thông báo kết quả thẩm định của Cục Chính sách, cấp giấy giới thiệu đối với trường hợp đủ điều kiện, kèm theo bản sao hồ sơ đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền để xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật.
Căn cứ biên bản giám định y khoa, báo cáo Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi; đồng thời, cấp giấy chứng nhận thương binh đối với trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương tật một lần đối với trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% đến 20%; chuyển hồ sơ về Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
Căn cứ biên bản giám định y khoa, Cục trưởng Cục Chính sách ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi; đồng thời, cấp giấy chứng nhận thương binh đối với trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21 % trở lên hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương tật một lần đối với trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% đến 20%; chuyển hồ sơ về Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; chuyển biên bản giám định y khoa (đối tượng còn lại của quân khu) về Cục Chính trị quân khu để thực hiện theo quy định.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 78 Nghị định, có trách nhiệm kiểm tra, niêm yết công khai danh sách người bị thương tại cơ quan, đơn vị (thời gian tối thiểu 15 ngày); lập biên bản kết quả niêm yết công khai; xác nhận bản khai cá nhân theo Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công khai phải tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công (Hội đồng xác nhận người có công do Thủ trưởng đơn vị làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm đại diện các cơ quan: Chính sách, Cán bộ, Quân lực, Quân y) để xem xét đối với trường hợp không có ý kiến khiếu nại, tố cáo và lập biên bản theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định; gửi biên bản họp Hội đồng xác nhận người có công, biên bản niêm yết công khai kèm các giấy tờ nêu trên đến sư đoàn và tương đương trở lên kiểm tra, xét duyệt.
Trường hợp người bị thương khi bị thương ở đơn vị khác thì trong thời gian 05 ngày, có văn bản kèm theo bản phô tô các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 78 Nghị định, đề nghị cơ quan, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên nơi quản lý người bị thương khi bị thương. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định của đơn vị quản lý người bị thương khi bị thương, có trách nhiệm kiểm tra và có văn bản kèm các giấy tờ theo quy định gửi sư đoàn và tương đương để kiểm tra, xét duyệt.
Trường hợp các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 76 Nghị định không ghi nhận các vết thương cụ thể hoặc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Nghị định mà có khai thêm các vết thương khác thì chỉ đạo Hội đồng kiểm tra vết thương thực thể (Hội đồng kiểm tra vết thương thực thể do Thủ trưởng cơ quan Hậu cần làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm đại diện các cơ quan: Chính sách, Cán bộ, Bảo vệ an ninh, Quân lực, Quân y và Bệnh xá) kiểm tra và lập biên bản kiểm tra vết thương thực thể theo Mẫu số 46 Phụ lục I Nghị định, trước khi cấp giấy chứng nhận bị thương.
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cấp trên về thực hiện chế độ điều dưỡng, phục hồi sức khỏe, có trách nhiệm giải quyết chế độ cho đối tượng.
Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp trung đoàn và tương đương trở lên, sau khi phát hiện có dấu hiệu khai man, giả mạo, có trách nhiệm kiểm tra và có văn bản đề nghị cấp trên trực tiếp giải quyết theo phân cấp, gửi đến cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ nơi quản lý hồ sơ người có công.
Cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ nơi quản lý hồ sơ người có công, sau khi nhận được văn bản đề nghị có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, báo cáo Bộ Tư lệnh quân khu (đối tượng do quân khu quản lý), Cục Chính sách (đối tượng thuộc các đơn vị còn lại) và có văn bản đề nghị cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ nơi xác lập hồ sơ người có công xác minh, kết luận; trong thời gian 05 ngày, Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu, Cục trưởng Cục Chính sách ban hành quyết định tạm dừng chế độ ưu đãi theo quy định.
Trường hợp sau khi xác minh, kết luận đối tượng khai man, giả mạo hồ sơ thì cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ nơi xác lập hồ sơ người có công, có trách nhiệm đề nghị cơ quan, đơn vị liên quan thu hồi những giấy tờ đã cấp; có văn bản thông báo kèm theo kết luận xác minh và các giấy tờ làm căn cứ gửi về cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ nơi quản lý hồ sơ người có công.
Cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ nơi quản lý hồ sơ người có công, sau khi nhận được văn bản thông báo của cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ nơi xác lập hồ sơ người có công, có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư lệnh quân khu (đối tượng do quân khu quản lý), Cục Chính sách (đối tượng thuộc các đơn vị còn lại); Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu, Cục trưởng Cục Chính sách ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi theo quy định kể từ tháng có kết luận xác minh; chuyển quyết định về cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người có công để thực hiện và thu hồi chế độ đã hưởng sai.
Cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ nơi xác lập hồ sơ người có công trong Quân đội sau khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đang quản lý hồ sơ người có công và thực hiện chế độ ưu đãi hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền (nếu có), có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác minh; trường hợp kết luận đối tượng khai man, giả mạo hồ sơ thì đề nghị cơ quan, đơn vị liên quan thu hồi những giấy tờ đã cấp; có văn bản thông báo kèm theo kết luận xác minh và giấy tờ làm căn cứ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đang quản lý hồ sơ người có công và thực hiện chế độ ưu đãi để thực hiện theo quy định.
Cục Cán bộ sau khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 (do Quân đội công nhận) hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền (nếu có), có trách nhiệm kiểm tra, xác minh; trường hợp kết luận đối tượng khai man, giả mạo hồ sơ thì đề nghị Thủ trưởng Tổng cục Chính trị thu hồi giấy tờ đã cấp; có văn bản thông báo kèm theo kết luận xác minh và giấy tờ làm căn cứ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ người có công và thực hiện chế độ ưu đãi để thực hiện theo quy định.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hưởng lại chế độ ưu đãi và hồ sơ; chỉ đạo cơ quan giải quyết chế độ, bàn giao quyết định, giấy chứng nhận thương binh cho đối tượng; di chuyển hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thương binh thường trú để quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi.
Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hưởng lại chế độ ưu đãi và hồ sơ, chuyển về Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh để triển khai thực hiện.
Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công và quyết định trợ cấp một lần, có trách nhiệm triển khai thực hiện chế độ; di chuyển hồ sơ người có công đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân người có công thường trú để thực hiện thủ tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng (nếu có).
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung của cơ quan có thẩm quyền, có văn bản kèm theo các giấy tờ nêu trên, báo cáo Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ người có công theo Mẫu số 75 Phụ lục I Nghị định (sau đây gọi là quyết định sửa đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ người có công) đối tượng thuộc quân khu quản lý, gửi quyết định đã sửa đổi về Cục Chính sách; đối tượng thuộc các đơn vị còn lại, báo cáo theo phân cấp, gửi đến Cục Chính sách.
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo giấy tờ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 130 Nghị định, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu; có văn bản sửa đổi, bổ sung gửi về cơ quan đề nghị và Cục Chính sách.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, chất độc hóa học theo quy định đối với các trường hợp được công nhận trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành.
Quản lý, lưu trữ danh sách: Liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày do cơ quan, đơn vị Quân đội công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi theo quy định.
Quản lý, cấp số hồ sơ (số giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; số giấy chứng nhận bệnh binh) do cơ quan, đơn vị Quân đội công nhận.
Xây dựng cơ sở dữ liệu người có công do Quân đội quản lý để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia và quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu phần mềm về thương binh, bệnh binh.
Tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội số lượng người có công do Quân đội quản lý theo quy định.
Quản lý, lưu trữ danh sách người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 do Quân đội công nhận.
Hằng năm, tổng hợp danh sách người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được Quân đội công nhận trong năm (tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm) gửi về Cục Chính sách trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh theo quy định đối với các trường hợp được công nhận trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang tại ngũ, công tác thuộc quyền.
Quản lý, lưu trữ danh sách: Liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày do đơn vị công nhận, hồ sơ đã chuyển ra ngoài Quân đội.
Hằng năm, tổng hợp báo cáo số lượng theo Mẫu số 100 Phụ lục I Nghị định và danh sách: Liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày được công nhận trong năm (tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm) gửi về Cục Chính sách trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
Trường hợp hồ sơ thương binh được công nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước nhưng không đầy đủ theo quy định (do thất lạc), có văn bản kèm hồ sơ đang quản lý báo cáo theo phân cấp, gửi đến Cục Chính sách đề nghị trích lục.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tiếp tục áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 16 và khoản 2, 3 Điều 17 Thông tư số 202/2013/TT-BQP ngày 07 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác nhận; tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, để xác lập hồ sơ đề nghị công nhận bệnh binh đối với trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 33 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đã có bản tóm tắt bệnh án điều trị bệnh tâm thần làm mất năng lực hành vi của bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 theo quy định tại khoản 3 Điều 184 Nghị định.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Võ Minh Lương |
BẢNG TỔNG HỢP
Giải trình, tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị đối với dự thảo Thông tư hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
________________
Điều, khoản, điểm |
Nội dung tham gia |
Cơ quan, đơn vị tham gia |
Ý kiến của cơ quan soạn thảo |
Giải trình |
|
Tiếp thu |
Không tiếp thu |
||||
|
Về tên Thông tư: Đề nghị sửa lại tiêu đề dự thảo Thông tư: “Thông tư hướng dẫn quy trình công nhận và thủ tục hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng”. |
Cục Tài chính |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ giao Bộ Quốc phòng hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công; không giao hướng dẫn về thủ tục hồ sơ. Thủ tục hồ sơ đã được quy định trong Nghị định. |
Điều 1 |
Đề nghị bỏ cụm từ “quy định” sau cụm từ Bộ Quốc phòng (trang đầu dòng 7 tính từ dưới lên) viết lại là: Thông tư này hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, tại Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi là Nghị định). |
QĐ4 |
x |
|
Tiếp thu, bỏ cụm từ “quy định” trong dự thảo. |
Điều 3 |
Đề nghị sửa lại tiêu đề của Điều 3 thành: “Quy định về trách nhiệm, thẩm quyền thực hiện” |
Cục Tài chính |
|
x |
Không tiếp thu, vì nội dung tại Điều 3 dự thảo Thông tư quy định về nguyên tắc chung để hướng dẫn thực hiện, còn về trách nhiệm, thẩm quyền đã được quy định cụ thể tại các điều, khoản trong dự thảo Thông tư. |
Điều 3 |
Đề nghị nghiên cứu bổ sung một khoản vào sau khoản 4, nội dung cụ thể như sau: 5. Ở cơ quan, đơn vị cấp trung đoàn, sư đoàn và tương đương, cơ quan chính trị hoặc trợ lý chính trị (nơi không có cơ quan chính trị) chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm và quyền hạn được quy định tại Thông tư này. Lý do: Để phân định rõ trách nhiệm...; đồng thời bảo đảm thuận lợi cho việc quản lý, điều hành của người chỉ huy ở đơn vị cơ sở. |
Cục Quân lực |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Thông tư của Bộ Quốc phòng chỉ quy định trách nhiệm đến cấp trung đoàn và tương đương; nhiệm vụ cụ thể do Thủ trưởng trung đoàn giao theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền. |
Điều 3, khoản 3 |
Đề nghị bổ sung thêm cụm từ “thanh tra” và “cơ quan, đơn vị” vào khổ 3 khoản 3 Điều 3, viết lại là: Trường hợp hồ sơ nghi vấn có dấu hiệu giả mạo thì tổ chức kiểm tra, thanh tra, xác minh kết luận tính pháp lý của giấy tờ, hồ sơ; nếu cơ quan có thẩm quyền kết luận giả mạo thì lập biên bản thu hồi, thông báo cho đối tượng, cơ quan, đơn vị và địa phương nơi đối tượng cư trú để xử lý theo quy định của pháp luật. |
QĐ4 |
x |
x |
- Tiếp thu, thêm cụm từ “cơ quan, đơn vị” trong dự thảo. - Không bổ sung cụm từ “thanh tra”. Vì: Ở đây là bước các cơ quan, đơn vị tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ đề nghị công nhận người có công với cách mạng; do đó, khi nghi vấn có dấu hiệu giả mạo thì tổ chức kiểm tra, xác minh là phù hợp; chưa đến bước phải tổ chức “thanh tra”. |
Đề nghị thay cụm từ “Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội” bằng cụm từ “Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020” và quy ước viết tắt (sau đây viết tắt là Pháp lệnh) để sử dụng cho các điều khoản khác trong Thông tư. |
Vụ Pháp chế |
x |
|
Tiếp thu, hoàn chỉnh trong dự thảo. |
|
Điều 3, khoản 3 |
Bổ sung cụm từ “hoặc cố tình làm sai lệch hồ sơ để trục lợi” vào sau cụm từ “hồ sơ nghi vấn có dấu hiệu giả mạo” tại khổ thứ 3 khoản 3 Điều 3. |
Cảnh sát biển |
x |
|
Tiếp thu, bổ sung trong dự thảo. |
Điều 3, khoản 4 |
Đề nghị sửa quy định BTL Thủ đô Hà Nội như BTL Thành phố Hồ Chí Minh, vì BTL Thủ đô Hà Nội là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng theo sắc lệnh số 16 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 16/7/2018 về việc tổ chức lại Quân khu Thủ đô thành BTL Thủ đô Hà Nội. Vì vậy, cần bổ sung quy định cho BTL Thủ đô trong các điều, khoản trong Thông tư. |
BTL Thủ đô Hà Nội |
x |
|
Tiếp thu, bổ sung quy định cho Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tại các Điều liên quan trong dự thảo. |
Điều 3, khoản 5 |
Đề nghị quy định rõ hoặc viện dẫn văn bản quy định về thực hiện khám giám định của Hội đồng giám định y khoa các cấp trong Quân đội. |
Vụ Pháp chế |
x |
|
Tiếp thu, hoàn chỉnh trong dự thảo. |
Điều 5, khoản 1, khổ 2 |
Đề nghị sửa lại “thì có văn bản báo cáo Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, giáo dục”. Theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng, không gửi Bộ LĐTBXH như dự thảo. |
BTL Thủ đô Hà Nội |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Khoản 1 Điều 19 Nghị định quy định: “Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh, bị thương trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7 Điều 17 Nghị định này và bản sao quyết định tặng thưởng Huân chương, có văn bản đề nghị kèm các giấy tờ nêu trên gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận hy sinh hoặc cấp giấy chứng nhận bị thương”. |
Điều 5, khoản 1 |
Đề nghị thêm cụm từ “lữ đoàn’ sau từ “cấp” trong ngoặc đơn tại dòng thứ 12 tính từ dưới lên. Vì cấp lữ đoàn là đơn vị trực thuộc quân khu, do vậy phải hoàn thiện hồ sơ đầy đủ như cấp sư đoàn để báo cáo về quân khu. |
QK5 |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: cấp “lữ đoàn” thực hiện như “cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp trung đoàn và tương đương trở lên” có trách nhiệm kiểm tra, xác lập và hoàn thiện các giấy tờ theo quy định, báo cáo cấp trên trực tiếp; đã được quy định ở phần đầu của khoản 1 Điều 5. |
Điều 5, khoản 2 |
Đề nghị bổ sung cụm từ “Cục Chính sách” trước cụm từ “có trách nhiệm chuyển bản sao”; tương tự tại một số điều khoản khác, cần quy định rõ chủ thể thực hiện. |
Vụ Pháp chế |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Tại khổ thứ nhất khoản 2 Điều 5 của dự thảo Thông tư đã quy định về chủ thể là Cục Chính sách. |
Điều 5, khoản 3 |
Đề nghị thay cụm từ ‘truy điệu liệt sĩ” bằng cụm từ “công bố quyết định và trao bằng Tổ quốc ghi công” sau từ “lễ” tại dòng thứ 15, 16, 19 và 21 tính từ trên xuống. Vì những trường hợp này đã làm lê truy điệu trước khi an táng, do vậy không nên làm lễ truy điệu lại. |
QK5 |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Thông tư không được quy định nội dung trái với quy định tại Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ. |
Điều 7, khoản 1, khổ 2 |
Đề nghị sửa lại “thì có văn bản báo cáo Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, giáo dục”. Theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng, không gửi Bộ LĐTBXH như dự thảo. |
BTL Thủ đô Hà Nội |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Khoản 1 Điều 19 Nghị định quy định: “Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh, bị thương trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7 Điều 17 Nghị định này và bản sao quyết định tặng thưởng Huân chương, có văn bản đề nghị kèm các giấy tờ nêu trên gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận hy sinh hoặc cấp giấy chứng nhận bị thương”. |
Điều 7, khoản 1 |
Đề nghị thêm cụm từ “lữ đoàn” sau từ “cấp” trong ngoặc đơn tại dòng 13 tính từ trên xuống |
QK5 |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: cấp “lữ đoàn” thực hiện như “cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp trung đoàn và tương đương trở lên” có trách nhiệm kiểm tra, xác lập và hoàn thiện các giấy tờ theo quy định, báo cáo cấp trên trực tiếp; đã được quy định ở phần đầu của khoản 1 Điều 7. |
Điều 7, khoản 5 |
Đề nghị thay từ “hoặc” bằng từ “và” tại dòng 15 tính từ dưới lên. |
QK5 |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo để bảo đảm đúng bản chất việc thực hiện chế độ: Một đối tượng không thể được hưởng đồng thời 2 chế độ: Trợ cấp thương tật hằng tháng và trợ cấp thương tật một lần. |
Điều 9, khoản 1 |
Đề nghị thêm cụm từ “lữ đoàn” sau từ “cấp” trong ngoặc đơn tại dòng thứ 5 từ dưới lên. |
QK5 |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: cấp “lữ đoàn” thực hiện như “cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp trung đoàn và tương đương trở lên” có trách nhiệm kiểm tra, xác lập và hoàn thiện các giấy tờ theo quy định, báo cáo cấp trên trực tiếp; đã được quy định ở phần đầu của khoản 1 Điều 9. |
Điều 10 |
Chưa có quy trình công nhận bệnh binh đối với trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 33 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ (điều khoản chuyển tiếp có áp dụng nhưng chưa có quy trình). |
QK5 |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Tại Điều 28 dự thảo Thông tư (Điều khoản chuyển tiếp) đã quy định việc công nhận bệnh binh đối với đối tượng quân nhân xuất ngũ bị bệnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 33 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ (trong đó đã quy định rõ về thủ tục hồ sơ và quy trình thực hiện). |
Điều 10 |
Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo rà soát kỹ về thời gian hoàn thành quy trình để đảm bảo đủ thời hạn quy định tại Pháp lệnh, Nghị định. |
Vụ Pháp chế |
x |
|
Tiếp thu, rà soát trong dự thảo. |
Điều 10, khoản 4 |
Đề nghị viết lại trích dẫn Thông tư số 28/2013...như sau: “Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày...”. |
Vụ Pháp chế |
x |
|
Tiếp thu, điều chỉnh trong dự thảo. |
Điều 11, khoản 1 |
Đề nghị nghiên cứu sửa lại khoản 1 Điều 11 dự thảo Thông tư và viết lại như sau: “1. Cơ quan quân lực của Bộ CHQS cấp tỉnh trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong phần mềm giải mã phiên hiệu, ký hiệu đơn vị do Cục Quân lực, BTTM cung cấp; nếu có đầy đủ thông tin, báo cáo, trình thủ trưởng Bộ CHQS cấp giấy xác nhận về thông tin giải mã phiên hiệu, ký hiệu, thời gian, địa bàn hoạt động của đơn vị theo Mẫu số 37 Phụ lục I Nghị định”. |
Cục Quân lực |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Theo khoản 1 Điều 55 Nghị định đã quy định cá nhân làm đơn gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi thường trú; do đó, Thông tư của Bộ Quốc phòng chỉ quy định trách nhiệm đến Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh; nhiệm vụ cụ thể do Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh giao theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền. |
Điều 11, khoản 2 |
Đề nghị bỏ khoản 2 Điều 11 Quy trình tra cứu, xác minh, cấp giấy xác nhận giải mã phiên hiệu, ký hiệu, thời gian, địa bàn hoạt động của đơn vị Quân đội quy định tại khoản 3 Điều 55 Nghị định. Nếu quy định như dự thảo sẽ rất khó khăn cho các đơn vị và Cục Quân lực/BTTM (hằng tháng BTL Thủ đô tiếp nhận khoảng trên 30 đơn thư đề nghị giải mã, trong đó 1/3 không có kết quả trong phần mềm giải mã của Cục Quân lực). |
BTL Thủ đô Hà Nội |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Trong phần mềm về giải mã phiên hiệu, ký hiệu, thời gian, địa bàn hoạt động của đơn vị Quân đội do Cục Quân lực cung cấp cho các cơ quan, đơn vị chưa cập nhật, tích hợp hết thông tin về đơn vị trong các cuộc chiến tranh (do đơn vị giải thể hoặc sáp nhập...); do vậy, việc hướng dẫn tại khoản 2 Điều 11 dự thảo Thông tư là cần thiết, thể hiện trách nhiệm của đơn vị Quân đội đối với những người đã tham gia Quân đội trong các cuộc chiến tranh giành độc lập tự do cho Tổ quốc và để đảm bảo tính chính xác khi cung cấp thông tin cho đối tượng. |
Điều 13, khoản 1 |
Đề nghị thêm cụm từ “lữ đoàn” sau từ “cấp” trong ngoặc đơn tại dòng thứ 22 tính từ dưới lên. |
QK5 |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: cấp “lữ đoàn” thực hiện như “cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp trung đoàn và tương đương trở lên” có trách nhiệm kiểm tra, xác lập và hoàn thiện các giấy tờ theo quy định, báo cáo cấp trên trực tiếp; đã được quy định ở phần đầu của khoản 1 Điều 13. |
Điều 14 |
Tại tiêu đề Điều 14, đề nghị bổ sung cụm từ “người làm công tác cơ yếu” vào sau cụm từ “quân nhân” |
Ban Cơ yếu Chính phủ |
x |
|
Tiếp thu, chỉnh sửa trong dự thảo. |
Điều 14, khoản 1 |
Đề nghị thêm cụm từ “lữ đoàn” sau từ “cấp” tại dòng thứ 7 tính từ dưới lên và thêm cụm từ “lữ đoàn” sau từ “trưởng” tại dòng thứ 4 tính từ dưới lên. |
QK5 |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 và điểm a khoản 2 Điều 76 Nghị định thì cấp sư đoàn hoặc tương đương trở lên có trách nhiệm tập hợp, chốt số lượng và xác nhận danh sách, sổ quản lý. |
Bổ sung: “Đối với danh sách, sổ quản lý trước đây đã có đóng dấu xác nhận của chỉ huy trung đoàn, cơ quan chính trị thì vẫn có giá trị; các cơ quan, đơn vị chỉ tổng hợp số liệu báo cáo chung theo quy định”. |
QĐ1 |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Căn cứ thực tế trước đây, việc xác nhận của đơn vị chưa đầy đủ nội dung; mặt khác, chốt số lượng hiện nay và xác nhận để đảm bảo chặt chẽ theo quy định tại Nghị định. |
|
Đề nghị cân nhắc nghiên cứu quy định phù hợp với thời gian thực hiện mà Nghị định giao. |
Vụ Pháp chế |
x |
|
Tiếp thu, rà soát trong dự thảo. |
|
Điều 14, khoản 2 |
Đề nghị bỏ cụm từ “cấp sư đoàn và tương đương hoặc” trước từ “cơ” tại dòng thứ 7 và bỏ cụm từ “thủ trưởng sư đoàn và tương được hoặc” trước từ “thủ” tại dòng thứ 11 tính từ trên xuống. |
QK5 |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Danh sách, sổ quản lý người hy sinh, bị thương hiện nay do cấp sư đoàn quản lý và theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 và điểm a khoản 2 Điều 76 Nghị định thì cấp sư đoàn có thẩm quyền chốt số lượng, xác nhận danh sách, sổ quản lý; do đó, việc giao thẩm quyền cho cấp sư đoàn cấp bản sao danh sách, sổ quản lý cho đối tượng đề nghị là phù hợp. |
Điều 15 |
Tại tiêu đề Điều 15 đề nghị bỏ cụm từ “thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ”. |
Ban Cơ yếu Chính phủ |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Điểm a khoản 2 Điều 182 Nghị định quy định: “Bộ quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi người có công đối với người thuộc Quân đội quản lý và người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và học viên cơ yếu do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý”. |
Điều 15, khoản 2 |
Tại khoản 2 Điều 15, đề nghị bổ sung cụm từ “Ban Cơ yếu Chính phủ” sau cụm từ “Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu”. |
Ban Cơ yếu Chính phủ |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Ban Cơ yếu Chính phủ là cơ quan quản lý đối tượng cần xác minh, thực hiện như đối với “đơn vị cấp sư đoàn và tương đương trở lên nơi quản lý đối tượng trước khi mất tích” đã có trong khoản 2 Điều 15 dự thảo Thông tư. |
Điều 16 |
Tại tiêu đề Điều 16 đề nghị bỏ cụm từ “thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ”. |
Ban Cơ yếu Chính phủ |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Điểm a khoản 2 Điều 182 Nghị định quy định: “Bộ quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi người có công đối với người thuộc Quân đội quản lý và người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và học viên cơ yếu do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý”. |
Điều 17 |
Tại tiêu đề Điều 17 đề nghị bỏ cụm từ “thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ”. |
Ban Cơ yếu Chính phủ |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Điểm a khoản 2 Điều 182 Nghị định quy định: “Bộ quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi người có công đối với người thuộc Quân đội quản lý và người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và học viên cơ yếu do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý”. |
Điều 17, khoản 2 |
Đề nghị nghiên cứu viết lại là “Trường hợp các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 76 Nghị định không ghi nhận các vết thương cụ thể quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Nghị định thì chỉ đạo Hội đồng kiểm tra vết thương thực thể”... |
BTL Thủ đô Hà Nội |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Quy định như trong dự thảo Thông tư thống nhất với quy định tại điểm a khoản 3 Điều 81 Nghị định. |
Điều 17, khoản 5 |
Đề nghị sửa đổi thời gian từ 45 ngày thành 30 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, Hội đồng giám định y khoa các cấp có trách nhiệm tổ chức khám giám định thương tật cho các đối tượng. |
QK4 |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Căn cứ tổng thời gian Chính phủ giao Bộ Quốc phòng tại Điều này là 155 ngày để Bộ giao các cơ quan, đơn vị cho phù hợp; mặt khác, đối với Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh theo Nghị định quy định là 60 ngày; nếu giảm từ 45 ngày xuống còn 30 ngày sẽ gây khó khăn cho Hội đồng giám định y khoa các cấp trong Quân đội. |
Điều 18 |
- Sửa lại tên khoản 1 là: “1. Cơ quan, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên nơi đang quản lý người bị thương”; đồng thời bỏ cụm từ “Cơ quan, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên nơi đang quản lý người bị thương” tại đầu các điểm a, b. |
Vụ Pháp chế |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Các điểm a, b khoản 1 quy định trách nhiệm của 02 đơn vị khác nhau: a) Cơ quan, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên nơi đang quản lý người bị thương; b) Cơ quan, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên nơi quản lý người bị thương khi bị thương. |
-Tại đoạn cuối điểm a khoản 1, đề nghị không quy định “hồ sơ quy định tại điểm a khoản này” mà cần quy định rõ hồ sơ gồm tài liệu, giấy tờ gì để đơn vị thực hiện thống nhất. |
|
x |
|
Tiếp thu, điều chỉnh trong dự thảo. |
|
- Đề nghị rà soát, thay cụm từ “đối tượng bị thương” bằng cụm từ “người bị thương” và tương tự tại các điều khoản khác trong dự thảo Thông tư. |
|
x |
|
Tiếp thu, điều chỉnh trong dự thảo. |
|
Điều 19, khoản 1 |
Đề nghị nên bổ sung đối tượng hưởng, mức hưởng để đảm bảo tổ chức thực hiện thống nhất. |
QK5 |
x |
|
Tiếp thu, bổ sung trong dự thảo. |
Điều 22, khoản 2 |
Đề nghị thay cụm từ “cấp trung đoàn và tương đương trở lên” bằng cụm từ “đề nghị” sau từ “đơn vị” tại dòng 16 tính từ trên xuống. |
QK5 |
x |
|
Tiếp thu, điều chỉnh trong dự thảo. |
Điều 26, khoản 1, điểm a |
Đề nghị nghiên cứu bổ sung cụm từ “bản sao lý lịch đảng viên khi được kết nạp vào Đảng (nếu là đảng viên) vào trước cụm từ “lý lịch cán bộ". Lý do: Để bảo đảm chặt chẽ, thực hiện đúng theo Kết luận số 13-TB/TW ngày 17/8/2016 của Ban Bí thư về xác định tuổi của đảng viên (đối với các trường hợp điều chỉnh ngày, tháng, năm sinh trong hồ sơ người có công là đảng viên). |
Cục Quân lực |
x |
|
Tiếp thu, bổ sung trong dự thảo. |
Điều 27, khoản 2 |
Đề nghị sử dụng thống nhất cụm từ “ngày” thay cụm từ “ngày làm việc” và rà soát quy định thời gian hoàn thành theo quy định tại Nghị định. |
Vụ Pháp chế |
x |
|
Tiếp thu, điều chỉnh trong dự thảo. |
Điều 28 |
Đề nghị bỏ Điều 28 Điều khoản chuyển tiếp; nên tích hợp bổ sung thêm nội dung quy định tại khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 16 và khoản 2, 3 Điều 17 Thông tư số 202/2013/TT-BQP ngày 07/11/2013 thành một Điều về Quy trình công nhận bệnh binh đối với quân nhân xuất ngũ. |
BTL Thủ đô Hà Nội |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo. Vì: Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015: Văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể nội dung cần điều chỉnh, không quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác. Theo đó, phải có Điều 28 (Điều khoản chuyển tiếp) trong Thông tư để quy định việc xác lập hồ sơ công nhận bệnh binh đối với đối tượng quân nhân đã xuất ngũ bị mắc bệnh tâm thần quy định tại khoản 3 Điều 184 (Điều khoản chuyển tiếp) Nghị định số 131/2021/NĐ-CP. |
Điều 28 |
Bổ sung thêm Điều 28 Chương II: Đưa nội dung tại khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 16 và khoản 2, 3 Điều 17 Thông tư số 202/2013/TT-BQP vào Điều 28 Chương II Thông tư này. |
QĐ4 |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo (nội dung đã giải trình ở trên). |
Điều 28 |
Đề nghị bỏ điều 28 Chương III: Điều khoản chuyển tiếp. |
QĐ4 |
|
x |
Đề nghị giữ nguyên như dự thảo (nội dung đã giải trình ở trên). |
Điều 29 |
Đề nghị bổ sung cụm từ “Các thông tư” vào đầu khoản 2, để đảm bảo quy định chặt chẽ đối với các thông tư sẽ hết hiệu lực khi Thông tư này có hiệu lực thi hành. |
Vụ Pháp chế |
x |
|
Tiếp thu, bổ sung trong dự thảo. |
Ý kiến khác |
Đề nghị Cục Chính sách phối hợp với Cục Tài chính nghiên cứu bổ sung thêm nội dung “hướng dẫn các đơn vị lập dự toán nguồn kinh phí giám định y khoa”. |
Cục Quân y |
x |
|
Nội dung này, Cục Chính sách sẽ đề nghị Cục Tài chính và có văn bản hướng dẫn theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ. |
Ý kiến khác |
Đề nghị bổ sung một số mẫu biểu: - Bổ sung “Mẫu văn bản” để kèm theo bản sao danh sách, sổ quản lý liệt sĩ, quân nhân hy sinh hoặc mất tích; danh sách, sổ quản lý thương binh hoặc quân nhân bị thương. - Bổ sung “Mẫu biên bản kết quả niêm yết công khai liệt sĩ”. - Bổ sung “Mẫu biên bản kết quả niêm yết công khai thương binh”. |
QK4 |
|
x |
Các mẫu biểu cần thiết đã được quy định trong Nghị định; bên cạnh đó, theo quy định hiện hành, Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng không được quy định thủ tục hành chính. |
Ý kiến khác |
Đề nghị bổ sung quy trình xác lập các loại hồ sơ người có công với cách mạng, quy định một đối tượng bằng bao nhiêu bộ hồ sơ, hồ sơ được quy định ở cấp nào lưu giữ, quản lý. |
QK4 |
|
x |
Số lượng hồ sơ của đối tượng đã được quy định tại khoản 1 Điều 126 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và cấp quản lý hồ sơ đã được quy định tại khoản 1 Điều 27 dự thảo Thông tư. |
Ý kiến khác |
Đề nghị quy ước viết tắt để sử dụng thống nhất, ngắn gọn trong Thông tư đối với các cụm từ như: Cục Cán bộ, Tổng cục Chính trị (viết tắt là Cục Cán bộ); Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị (viết tắt là Cục Chính sách); Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu (viết tắt là Cục Quân lực). |
Vụ Pháp chế |
x |
|
Tiếp thu, điều chỉnh trong dự thảo. |