Nghị quyết 02/NQ-CP 2024 nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 02/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/NQ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/01/2024 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024
Ngày 05/01/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024.
1. Đến năm 2025, phấn đấu thứ hạng năng lực cạnh tranh như sau:
- Phát triển bền vững (của Liên hợp quốc - UN) thuộc Nhóm 50 nước đứng đầu.
- Năng lực Đổi mới sáng tạo (của WIPO) tăng ít nhất 3 bậc.
- Chính phủ điện tử (của UN) tăng ít nhất 5 bậc.
- Quyền tài sản (IPRI) của Liên minh quyền tài sản tăng ít nhất 2 bậc.
- Hiệu quả logistics (LPI) của Ngân hàng thế giới (WB) tăng ít nhất 4 bậc.
- Năng lực phát triển du lịch và lữ hành (TTDI) của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) tăng ít nhất 2 bậc.
- An toàn an ninh mạng của ITU thuộc Nhóm 30 nước đứng đầu.
2. Các bộ, cơ quan được phân công làm đầu mối theo dõi việc cải thiện các bộ chỉ số và các bộ, cơ quan được phân công chủ trì, chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần có trách nhiệm:
- Cập nhật, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan tại các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; kịp thời đề xuất, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công.
- Chủ động kết nối với các tổ chức quốc tế; tạo lập kênh phối hợp để cung cấp, cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin nhằm đánh giá, xếp hạng khách quan, chính xác.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan xây dựng chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo, theo dõi tình hình, kết quả cải thiện đối với các bộ chỉ số được phân công.
Xem chi tiết Nghị quyết 02/NQ-CP tại đây
tải Nghị quyết 02/NQ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ __________ Số: 02/NQ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
Về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024
______________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 103/2023/QH15 ngày 09 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Từ nửa cuối năm 2022 và kéo dài sang tới năm 2023, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Kinh tế thế giới chưa có dấu hiệu phục hồi, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động đầu tư, sản xuất và xuất khẩu, đặc biệt đối với nền kinh tế có độ mở lớn như nước ta. Đáng chú ý là tình hình doanh nghiệp năm 2023 cho thấy cộng đồng doanh nghiệp gặp khó khăn so với các năm trước. Tăng trưởng về số doanh nghiệp thành lập mới, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, vốn đăng ký và lao động đều giảm so với cùng kỳ năm 2022. Trong khi đó, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước1. Năng lực hấp thụ vốn sụt giảm khiến tăng trưởng tín dụng chậm mặc dù Ngân hàng Nhà nước liên tục hạ lãi suất điều hành2. Xuất khẩu vẫn gặp nhiều khó khăn, chậm phục hồi3. Các gói kích cầu như giảm thuế giá trị gia tăng đã được triển khai, nhưng tiêu dùng trong nước tăng chậm, thấp hơn nhiều so với các năm trước4. Thực tế này phần nào phản ánh sự suy giảm nhu cầu đầu tư, kinh doanh; thể hiện mức độ khó khăn và sức chống chịu suy yếu của doanh nghiệp.
Ngoài những rủi ro do các yếu tố bên ngoài, doanh nghiệp còn phải đối mặt với những bất cập nội tại trong nước, khiến chi phí kinh doanh cao hơn so với các quốc gia trong khu vực. Năng lực cạnh tranh về hạ tầng (từ hạ tầng cứng đến các dịch vụ tài chính, logistics,...) chưa cao, cùng với chi phí vốn vay làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Trong khi đó, thời gian gần đây, cải cách thể chế và môi trường kinh doanh có xu hướng chậm lại, thậm chí có lĩnh vực còn tạo thêm thủ tục không cần thiết, khiến doanh nghiệp đối mặt với những rủi ro. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh tuy giảm hình thức về số lượng, nhưng nội hàm mở rộng và bao trùm hơn. Hoạt động cải cách công tác quản lý chuyên ngành đối với hàng hoá xuất nhập khẩu chậm chuyển biến. Khó khăn, vướng mắc trong thực hiện dự án đầu tư chưa được cải thiện nhiều do công tác phối hợp chưa hiệu quả; tiếp tục là rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh; có thể dẫn tới giảm niềm tin và động lực kinh doanh.
Bên cạnh nguyên nhân khách quan từ ảnh hưởng bởi dịch bệnh, những biến động khó lường trên thị trường thế giới, còn có nguyên nhân nội tại trong nước thể hiện qua những bất cập, rào cản về chất lượng thể chế và môi trường kinh doanh. Để hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp phục hồi và phát triển, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã kịp thời chỉ đạo, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách theo thẩm quyền và quyết liệt triển khai nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn, khơi thông các điểm nghẽn thể chế cho doanh nghiệp. Trong đó, đáng chú ý là một số giải pháp như: (i) tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững5; (ii) khơi thông thị trường trái phiếu6; (iii) hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp7; (iv) đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững8; (v) nới lỏng một số điều kiện về cho vay, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng9; (vi) ban hành các gói chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất,...; (vii) thành lập 05 Tổ công tác đôn đốc giải ngân vốn đầu tư công10, 26 tổ công tác do thành viên Chính phủ đến các địa phương nắm tình hình góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và thúc đẩy thực hiện dự án đầu tư tại các bộ, ngành và địa phưong....
Nhờ đó, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, giải ngân vốn đầu tư công đạt kết quả tích cực. Kết quả này tạo đà phục hồi và phát triển cho khu vực tư nhân, đồng thời xếp hạng tín nhiệm quốc gia được cải thiện. Trên các bảng xếp hạng quốc tế, hiệu quả thị trường (thể hiện qua chỉ số Tự do kinh tế của Quỹ di sản văn hóa) tăng hạng đáng kể, từ thứ hạng 105 (năm 2020) lên thứ hạng 90 (năm 2021), 84 (năm 2022) và đạt thứ hạng 72 (năm 2023). Chỉ số Phát triển bền vững (SDG) theo xếp hạng của Liên hợp quốc (UN) tăng điểm liên tục qua các năm, hiện xếp thứ 55 (năm 2022). Đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) theo xếp hạng của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) năm 2023 ở vị trí thứ 46, tăng 2 bậc so với năm 2022. Hiệu quả logistics của nước ta cũng được ghi nhận cải thiện về chất lượng.
Dự báo năm 2024, các thuận lợi, khó khăn vẫn tiếp tục đan xen, nhưng khó khăn nhiều hơn. Để cải cách môi trường kinh doanh, củng cố niềm tin và tạo thêm động lực cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn, tiếp tục phục hồi và phát triển, thì cần sự vào cuộc mạnh mẽ, thực chất và quyết liệt hơn nữa của các bộ, ngành, địa phương. Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan trung ương và địa phương xác định cải cách, cải thiện môi trường kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; nỗ lực thực chất để tháo gỡ khó khăn, khơi thông các điểm nghẽn về thể chế pháp lý và thực thi cho doanh nghiệp.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Cải thiện mạnh mẽ chất lượng môi trường kinh doanh để phù hợp với bối cảnh và xu thế phát triển, nhằm nâng cao vị thế của nước ta trên các bảng xếp hạng quốc tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động; tăng số lượng doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số; giảm chi phí đầu vào và chi phí tuân thủ pháp luật trong hoạt động đầu tư, kinh doanh; giảm rủi ro chính sách; củng cố niềm tin, tạo điểm tựa phục hồi và nâng cao sức chống chịu của doanh nghiệp.
Đến năm 2025, phấn đấu thứ hạng năng lực cạnh tranh như sau:
a) Phát triển bền vững (của Liên hợp quốc - UN)11 thuộc Nhóm 50 nước đứng đầu.
b) Năng lực Đổi mới sáng tạo (của WIPO)12 tăng ít nhất 3 bậc.
c) Chính phủ điện tử (của UN)13 tăng ít nhất 5 bậc.
d) Quyền tài sản (IPRI)14 của Liên minh quyền tài sản tăng ít nhất 2 bậc.
đ) Hiệu quả logistics (LPI)15 của Ngân hàng thế giới (WB) tăng ít nhất 4 bậc.
e) Năng lực phát triển du lịch và lữ hành (TTDI)16 của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) tăng ít nhất 2 bậc.
g) An toàn an ninh mạng17 của ITU thuộc Nhóm 30 nước đứng đầu.
2. Một số mục tiêu cụ thể năm 2024
a) Số doanh nghiệp gia nhập thị trường (thành lập mới và quay trở lại hoạt động) năm 2024 tăng ít nhất 10% so với năm 2023; số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường năm 2024 tăng dưới 10% so với năm 2023.
b) Về Năng lực Đổi mới sáng tạo của WIPO:
- Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin18 lên ít nhất 3 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng môi trường19 lên ít nhất 10 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Xuất khẩu dịch vụ ICT20 lên ít nhất 5 bậc.
c) Nâng xếp hạng chỉ số Đăng ký tài sản21 trong xếp hạng Quyền tài sản của Liên minh quyền tài sản lên ít nhất 2 bậc.
d) Tăng điểm chỉ số Thủ tục thông quan22 trong xếp hạng Hiệu quả logistics của Ngân hàng thế giới lên ít nhất 0,2 điểm.
đ) Về Năng lực phát triển du lịch và lữ hành của Diễn đàn kinh tế thế giới:
- Nâng xếp hạng Nhóm chỉ số Mức độ ưu tiên cho du lịch và lữ hành23 lên ít nhất 5 bậc.
- Nâng xếp hạng Nhóm chỉ số Hạ tầng dịch vụ du lịch24 lên ít nhất 3 bậc.
- Cập nhật, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan tại các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; kịp thời đề xuất, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công.
- Chủ động kết nối với các tổ chức quốc tế; tạo lập kênh phối hợp để cung cấp, cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin nhằm đánh giá, xếp hạng khách quan, chính xác.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan xây dựng chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo, theo dõi tình hình, kết quả cải thiện đối với các bộ chỉ số được phân công.
(Các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể được giao chi tiết tại Phụ lục II).
Thường trực Tổ công tác chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia; - Các ngân hàng: Chính sách xã hội, Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Viện Nghiên cứu QLKTTW, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý, Thư ky TTg, PTTg; các Vụ, Cục, Công báo, TGĐ cổng TTĐT; - Lưu: VT, KSTT (2). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính |
__________________
1Tính chung 11 tháng năm 2023, cả nước có 201,5 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, chỉ tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước; trong khi số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 158,8 nghìn doanh nghiệp, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước.
Giai đoạn 2018-2022, số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại thị trường trung bình gấp hơn 1,6 lần so với số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Trong khi 11 tháng năm 2023, số doanh nghiệp gia nhập thị trường chỉ gấp 1,27 lần so với số doanh nghiệp rút lui. Tỷ lệ này thấp hơn cả giai đoạn cao điểm của Covid-19 giai đoạn 2020-2021 (tỷ lệ 1,55%).
2Đến ngày 13/12/2023, tín dụng đối với nền kinh tế tăng 9,87% so với cuối năm trước, thấp hơn so với cùng kỳ các năm giai đoạn 2018-2022 (trung bình 13,4%).
3Tính chung 11 tháng năm 2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 322,61 tỷ USD, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm trước; kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 296,75 tỷ USD, giảm 10,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, giai đoạn 2012-2022, tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu bình quân của nền kinh tế là 13%; kim ngạch nhập khẩu bình quân là 11,7%.
4Tính chung 11 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 20,2%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,0% (cùng kỳ năm 2022 tăng 16,6%).
5Nghị quyết số 33/NQ-CP của Chính phủ ngày 11/3/2023; Công văn số 178/TTg-CN ngày 27/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ; Công điện số 194/CĐ-TTg ngày 01/4/2023, Công điện 469/CĐ-TTg ngày 25/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ;...
6Nghị định số 08/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
7Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ ngày 21/4/2023; Nghị quyết số 105/NQ-CP của Chính phủ ngày 15/7/2023.
8Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ ngày 18/5/2023.
9Thông tư 03/2023/TT-NHNN ngày 23/4/2023 của Ngân hàng Nhà nước.
10Quyết định 235/QĐ-TTg ngày 14/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
11Tham khảo xếp hạng tại https://dashboards.sdgindex.org/rankings
Năm 2022, Việt Nam xếp thứ 55.
12Tham khảo xếp hạng tại https://www.wipo.int/publications/en/details.jsp?id=4679&plang=EN
Năm 2023, Việt Nam xếp thứ 46, tăng 2 bậc so với năm 2022.
13Tham khảo xếp hạng tại https://publicadministration.un.org/egovkb/en-us/About/Overview/-E-Govemment- Development-Index
Năm 2022, Việt Nam xếp thứ 86, duy trì vị trí năm 2020.
14Tham khảo xếp hạng tại https://internationalpropertyrightsindex.Org/#compare-panel
Năm 2023, Việt Nam xếp thứ 84, giảm 2 bậc so với năm 2022.
15Tham khảo xếp hạng tại https://lpi.worldbank.org/intemational/global
Năm 2023, Việt Nam xếp thứ 43, giảm 4 bậc so với năm 2018.
16Tham khảo xếp hạng tại https://www3.weforum.org/docs/WEF_TraveI_Tourism_Development_2021.pdf
Năm 2021, Việt Nam xếp thứ 52.
17Tham khảo xếp hạng tại https://www.itu.int/en/ITU-D/Cybersecurity/Pages/global-cybersecurity-index.aspx
Năm 2020, Việt Nam xếp thứ 25.
18Thuộc Trụ cột 3- Cơ sở hạ tầng; hiện xếp thứ 71 (2023).
19Thuộc Trụ cột 3- Cơ sở hạ tầng; hiện xếp thứ 110 (2023).
20Thuộc Trụ cột 6- Sản phẩm tri thức và công nghệ; hiện xếp thứ 115 (2023).
21Thuộc Nhóm chỉ số Quyền tài sản vật chất; hiện xếp thứ 76 (2023).
22Đo lường hiệu quả hoạt động thông quan và quản lý hàng hóa qua biên giới.
23Trụ cột 6; hiện xếp thứ 87 (2021).
24Trụ cột 11; hiện xếp thứ 86 (2021).
PHỤ LỤC I
BỘ, CƠ QUAN ĐẦU MỐI THEO DÕI CÁC BỘ CHỈ SỐ QUỐC TẾ VÀ BỘ, CƠ QUAN CHỦ TRÌ, CHỊU TRÁCH NHIỆM CÁC NHÓM CHỈ SỐ THÀNH PHẦN
(Kèm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
___________
I. Bộ, cơ quan đầu mối theo dõi các bộ chỉ số quốc tế
STT |
Bộ chỉ số xếp hạng quốc tế |
Bộ đầu mối theo dõi |
Thời gian |
1 |
Phát triển bền vững (SDG) của UN |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Theo thời gian công bố của các tổ chức quốc tế |
2 |
Năng lực Đổi mới sáng tạo (GII) của WIPO |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
|
3 |
Chính phủ điện tử (E- Government) của UN |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
|
4 |
An toàn an ninh mạng (GCI) của ITU |
||
5 |
Quyền tài sản (IPRI) của Liên minh quyền tài sản |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
|
6 |
Hiệu quả logistics (LPI) của WB |
Bộ Công Thương |
|
7 |
Năng lực cạnh tranh du lịch (TTDI) của WEF |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
II. Bộ, cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần
STT |
Bộ, cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm |
Nhóm chỉ số/ chỉ số thành phần |
Thời gian |
1 |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
- Nhóm chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin (thuộc GII) - Chỉ số Xuất khẩu dịch vụ ICT (thuộc GII) |
Hằng năm |
2 |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
- Chỉ số Chất lượng môi trường (thuộc GII) - Chỉ số Đăng ký tài sản (thuộc IPRI) |
Hằng năm |
3 |
Bộ Tài chính |
Chỉ số Thủ tục thông quan (thuộc LPI) |
Hằng năm |
4 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
- Nhóm chỉ số Mức độ ưu tiên cho du lịch và lữ hành (thuộc TTDI) - Nhóm chỉ số Hạ tầng dịch vụ du lịch (thuộc TTDI) |
Hằng năm |
Phụ lục II
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
(Kèm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
_____________
1. Tháo gỡ bất cập pháp lý trong thực hiện dự án đầu tư.
a) Các bộ, ngành, địa phương, trong phạm vi thẩm quyền, chủ động và khẩn trương tháo gỡ triệt để các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác nhau của các quy định pháp luật. Đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền thì tập hợp vấn đề kèm theo các giải pháp tương ứng (nếu có) để kiến nghị tới các cơ quan có thẩm quyền; đồng thời gửi kiến nghị tới các Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ gồm: (i) Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và thúc đẩy thực hiện dự án đầu tư tại các bộ, ngành và địa phương1 (sau đây gọi là Tổ công tác đặc biệt); (ii) các Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công2 (sau đây gọi là Tổ công tác về đầu tư công); và (iii) Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính3.
b) Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ và Tổ công tác về đầu tư công kịp thời nhận diện các vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư và triển khai các dự án đầu tư; ban hành ngay các văn bản hướng dẫn để tháo gỡ khó khăn hoặc đề xuất hướng xử lý những vướng mắc thuộc chức năng của các cấp có thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc, giám sát quá trình giải quyết các vướng mắc, khó khăn.
c) Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ tăng cường đôn đốc và chỉ đạo các bộ, cơ quan thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về bãi bỏ, sửa đổi quy định pháp luật gây khó khăn, bất cập cho doanh nghiệp.
2. Nâng cao chất lượng cải cách danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.
a) Các bộ, cơ quan Trung ương:
- Chủ động nghiên cứu, rà soát ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực quản lý; kiến nghị đưa ra khỏi danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đối với những ngành nghề có thể áp dụng các biện pháp quản lý khác hiệu quả hơn. Trường hợp cần thiết đề xuất bổ sung ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì phải có báo cáo đánh giá tác động toàn diện. Hoàn thành trong tháng 9 năm 2024.
- Chủ động rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh theo huớng: (i) Bãi bỏ điều kiện kinh doanh không hợp pháp, không cần thiết, không khả thi, không rõ ràng, khó xác định, khó dự đoán, và không dựa trên cơ sở khoa học rõ ràng; (ii) Đối với các điều kiện kinh doanh không phù hợp với thực tiễn thì kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi theo hướng đơn giản hoá, tạo thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ và không can thiệp quá sâu vào hoạt động của doanh nghiệp; và (iii) Rà soát các loại chứng chỉ và kiến nghị bãi bỏ chứng chỉ không cần thiết, thu gọn các loại chứng chỉ có sự trùng lắp về nội dung để tránh lãng phí chi phí của xã hội. Hoàn thành trong tháng 12 năm 2024.
- Thực hiện cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật. Đẩy mạnh thực hiện kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật, Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin liên quan khác để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình tra cứu, khai thác các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh. Tích cực thực hiện tham vấn, tương tác với người dân, doanh nghiệp, đối tượng chịu sự tác động của quy định, văn bản quy phạm pháp luật thông qua cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh; khai thác dữ liệu trên cổng để phục vụ công tác thẩm định, thẩm tra và rà soát, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
c) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương khẩn trương rà soát những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và đề xuất, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật. Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan sửa đổi các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan theo hướng phù hợp với điều kiện thực tế; phù hợp với đặc điểm vị trí, địa lý hoặc đặc thù của dự án, công trình, phương tiện. Hoàn thành trong tháng 3 năm 2024.
D) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương:
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các văn bản pháp luật để giảm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, tháo gỡ những bất cập về điều kiện kinh doanh trong kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và trong lĩnh vực đào tạo, sát hạch lái xe.
- Chỉ đạo các cơ quan địa phương thực hiện các giải pháp đảm bảo hạ tầng đồng bộ, đủ năng lực tiếp nhận, sàng lọc, khai thác và sử dụng dữ liệu kết nối từ doanh nghiệp, nhất là dữ liệu camera từ xe ô tô kinh doanh vận tải. Hoàn thành trong năm 2024.
3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đẩy mạnh cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa và triển khai hiệu quả cổng thông tin một cửa quốc gia.
a) Các bộ gồm: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công an, Quốc phòng, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành. Đối với các sản phẩm, hàng hóa được cắt giảm, quản lý theo nguyên tắc cơ quan có thẩm quyền quy định tiêu chuẩn an toàn, người sản xuất, kinh doanh tự tuân thủ. Việc rà soát, sửa đổi danh mục mặt hàng thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) cắt giảm các mặt hàng có mức độ rủi ro rất thấp hoặc gần như không có rủi ro; (ii) Bổ sung danh mục mặt hàng miễn, giảm kiểm tra chuyên ngành.
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các văn bản pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) Áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa; phân biệt những vi phạm nhỏ mang tính hành chính, không ảnh hưởng đến giá trị và chất lượng của hàng hóa; và (ii) Đơn giản hóa hồ sơ, quy trình, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
- Nhân rộng các kinh nghiệm chính sách tốt đã được chứng minh hiệu quả về cách thức quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm. Trong đó, đặc biệt chú trọng nhân rộng quy định về áp dụng quản lý rủi ro; chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định theo hướng: (i) Miễn kiểm tra chuyên ngành đối với các mặt hàng doanh nghiệp nhập khẩu số lượng nhỏ để sử dụng nội bộ và các sản phẩm, hàng hóa đã sản xuất theo quy trình, công nghệ tiên tiến; (ii) Thừa nhận kết quả kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của các nước có công nghệ tiên tiến; trao đổi, chia sẻ, chấp nhận chứng từ quản lý, kiểm tra chuyên ngành điện tử với các nước như Giấy chứng nhận kiểm dịch (e-phyto), Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS),...;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành sau khi hàng hóa thông quan, lưu thông trên thị trường. Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan hải quan đối với hàng hoá sau thông quan; giảm thiểu kiểm tra đối với những doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt và không có lịch sử vi phạm các quy định pháp luật.
- Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng pháp luật và nâng cao năng lực cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn và kiểm tra tại khâu lưu thông trên thị trường nội địa.
- Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai hiệu quả, thực chất thủ tục điện tử trên Công thông tin một cửa quốc gia và các hệ thống thông tin dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành liên quan.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Khẩn trương hoàn thiện và trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến đối với dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật theo đúng kế hoạch; trong đó nghiên cứu và đề xuất áp dụng đầy đủ nguyên tắc khoa học về quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế.
- Hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá để trình Quốc hội xem xét, đưa vào Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2025.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu, áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để thực hiện quản lý, kiểm tra chuyên ngành thống nhất trên phạm vi cả nước.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kết nối dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; và kết nối với dữ liệu về kết quả thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận từ các tổ chức đánh giá sự phù hợp trên cổng thông tin một cửa quốc gia.
- Phối hợp với các bộ, ngành triển khai các nội dung tại điểm a mục 3 Phụ lục II Nghị quyết này.
b) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Thực hiện ngay việc cắt giảm các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhất là các quy định trong lĩnh vực dược, khám bệnh, chữa bệnh, an toàn thực phẩm....
- Đẩy mạnh áp dụng dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, nhất là các thủ tục đăng ký thuốc, kê khai giá thuốc, công bố và tự công bố thực phẩm. Chỉ đạo các cơ quan địa phương nghiêm túc thực hiện quy định “Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần” tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và không được yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ ngoài quy định của pháp luật.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng quy định thủ tục hành chính và hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính.
a) Các bộ, ngành, địa phương:
- Thực hiện nghiêm việc cập nhật, công khai, tham vấn dự thảo quy định kinh doanh trên cổng Tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định để bảo đảm mục tiêu về cải cách thủ tục hành chính theo yêu cầu tại mục I của Phụ lục III.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc đổi mới cơ chế Một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; nâng cấp, phát triển cổng Dịch vụ công của bộ, địa phương tích hợp, kết nối với cổng Dịch vụ công quốc gia, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử đáp ứng các chỉ tiêu, yêu cầu tại mục II của Phụ lục III.
b) Văn phòng Chính phủ:
- Nghiên cứu, xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định về 02 dịch vụ công liên thông “Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi” và “Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí” theo quy trình thủ tục, rút gọn trong tháng 4 năm 2024.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các nhóm thủ tục hành chính liên thông điện tử, tích hợp, cung cấp lên cổng Dịch vụ công quốc gia năm 2024, hoàn thành trong tháng 02 năm 2024.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương công bố kết quả đánh giá nỗ lực cải cách quy định kinh doanh của các bộ, cơ quan trên cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh; công bố kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu theo thời gian thực của các bộ, ngành, địa phương theo bộ chỉ số tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
5. Tăng khả năng tiếp cận và hấp thụ vốn cho doanh nghiệp.
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan tiếp tục thực hiện các giải pháp hướng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và các động lực tăng trưởng theo chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương:
- Khẩn trương tháo gỡ các vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia tăng; giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng kịp thời cho doanh nghiệp, người nộp thuế đảm bảo đúng đối tượng, chính sách, quy định.
- Nghiên cứu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ chế biến thủy sản là “hoạt động chế biến” để thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp theo tinh thần đã nêu tại Văn bản số 2550/BTC-TCT ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ Tài chính về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Hoàn thành trong tháng 9 năm 2024.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan, địa phương nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để tăng khả năng tiếp cận tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
6. Hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, hướng tới phát triển bền vững.
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Tháo gỡ các vướng mắc trong triển khai thực hiện trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR). Trong đó, nghiên cứu một số nội dung sau: (i) Doanh nghiệp được thực hiện kết hợp cả hình thức tự tái chế và nộp tiền hỗ trợ tái chế trong cùng năm cho cùng một loại bao bì, sản phẩm thải bỏ; (ii) Doanh nghiệp nộp đóng góp tái chế trên cơ sở quyết toán theo số lượng thực tế khi kết thúc năm và thời hạn nộp đến hết quý I của năm tiếp theo; và (iii) Nghiên cứu, đề xuất chính sách ưu đãi đối với bao bì thân thiện với môi trường hoặc sử dụng vật liệu tái chế.
- Nghiên cứu đưa bùn thải sinh học từ hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy sản vào loại chất thải rắn thông thường có khả năng tái chế và cấp ký hiệu (TT-R) như quy định tại khoản 3, Điều 24, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường để các nhà máy thủy sản có thể giao cho các nhà máy sản xuất phân bón làm nguyên liệu sản xuất.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi sử dụng nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường làm nước tưới cây; nước thải từ hoạt động chăn nuôi, xử lý phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 74 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Triển khai và công bố Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương hàng năm.
- Tiếp tục phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung quy định về tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục để xác định cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc Luật Đầu tư và/hoặc Nghị định của Chính phủ hướng dẫn luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Nghiên cứu và góp ý hoàn thiện chính sách thuế, đất đai, đầu tư, tín dụng đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật và khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách thí điểm mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục và viện nghiên cứu. Xây dựng chương trình ươm tạo và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật và khu làm việc chung nhằm khuyến khích doanh nghiệp thúc đẩy nghiên cứu phát triển công nghệ và tạo ra sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng quy hoạch phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ toàn quốc.
d) Các bộ, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực hoạt động, mở rộng các thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
đ) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí nguồn lực, tích cực, chủ động phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan để thu thập, cung cấp các dữ liệu tại địa phương và đặt mục tiêu cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương hằng năm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Nâng cao chất lượng các dịch vụ phát triển kinh doanh.
a) Các bộ, ngành, địa phương:
- Nâng cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục hành chính,...
- Đa dạng hóa và phát triển hiệu quả hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh, vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật dùng chung, hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Triển khai sâu rộng các hoạt động cung cấp thông tin, kết nối, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt, chú trọng tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại đến các thị trường xuất khẩu, trong đó ưu tiên gắn kết cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trên cả nước với cơ quan thương vụ các nước. Đồng thời, hỗ trợ hàng hóa trong nước tiếp cận mạng lưới hệ thống bán lẻ tại nước ngoài.
- Kịp thời cập nhật, tuyên truyền, phổ biến về các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại trong thương mại quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp chủ động nắm bắt, ứng phó kịp thời với các vụ việc phòng vệ thương mại do nước ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
- Chủ động xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về ngành hàng; thị trường; quy định, tiêu chuẩn, điều kiện nhập khẩu của các nước và các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do và các cam kết quốc tế khác. Thực hiện hỗ trợ miễn phí các thông tin này cho doanh nghiệp.
c) Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Tuyên truyền và nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chuyển đổi số, mở rộng thị trường, phát triển nguồn nhân lực,... tương ứng với các nhiệm vụ được giao trong các văn bản pháp luật có liên quan.
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và áp dụng các mô hình chuyển đổi xanh, kinh doanh bền vững.
_________
1Được thành lập theo Quyết định số 1242/QĐ-TTg ngày 16/7/2021.
2Được thành lập theo Quyết định số 235/QĐ-TTg ngày 14/3/2023.
3Được thành lập theo Quyết định số 932/QĐ-TTg ngày 06/8/2023.
Phụ lục III
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, QUY ĐỊNH KINH DOANH NĂM 2024
(Kèm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Chỉ tiêu năm 2024 |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan chủ trì đánh giá |
I |
Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh |
||||
1 |
Cập nhật dữ liệu quy định kinh doanh trên Cổng Tham vấn và Tra cứu quy định kinh doanh. |
% |
100 |
Bộ, ngành, địa phương |
VPCP |
2 |
Tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa quy định, cắt giảm chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh |
||||
2.1. |
Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ có kết quả cắt giảm, đơn giản hóa quy định, chi phí tuân thủ quy định trong giai đoạn 2020-2023 dưới 15% |
% |
Tối thiểu 10 |
Bộ, ngành |
VPCP |
2.2. |
Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ có kết quả cắt giảm, đơn giản hóa quy định, chi phí tuân thủ quy định trong giai đoạn 2020-2023 từ 15% trở lên |
% |
Tối thiểu 5 |
Bộ, ngành |
VPCP |
3 |
Tỷ lệ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được tham vấn, lấy ý kiến trên Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh. |
% |
100 |
Bộ, ngành |
VPCP |
4 |
Tỷ lệ vướng mắc, đề xuất, phản ánh, kiến nghị về quy định kinh doanh được xử lý trên Cổng Tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh. |
% |
100 |
Bộ, ngành |
VPCP |
II |
Nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công |
||||
1. |
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. |
% |
Tối thiểu 80 |
Bộ, ngành, địa phương |
VPCP |
2. |
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công. |
% |
Tối thiểu 45 |
Bộ, ngành, địa phương |
VPCP |
3. |
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. |
% |
Tối thiểu 50 |
Bộ, ngành, địa phương |
VPCP |
4. |
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. |
% |
Tối thiểu 80 |
Bộ, ngành, địa phương |
VPCP |
5. |
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử. |
% |
100 |
Bộ, ngành, địa phương |
VPCP |
6. |
Tỷ lệ thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính tại UBND cấp xã và Phòng Tư pháp cấp huyện. |
% |
100 |
Địa phương |
VPCP |
7. |
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa. |
% |
Tối thiểu 50 |
Bộ, ngành, địa phương |
VPCP |
8. |
Tỷ lệ các bệnh viện từ hạng 2 trở lên cung cấp thanh toán viện phí bằng bảo hiểm y tế trên cổng Dịch vụ công quốc gia. |
% |
Tối thiểu 50 |
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
VPCP |
9. |
Tỷ lệ công bố, công khai thủ tục hành chính đúng hạn. |
% |
100 |
Bộ, ngành, địa phương |
VPCP |
10. |
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của bộ, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. |
% |
100 |
Bộ, ngành, địa phương |
VPCP |
11. |
Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn. |
% |
100 |
Bộ, ngành, địa phương |
VPCP |
12. |
Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp. |
% |
Tối thiểu 90 |
Bộ, ngành, địa phương |
VPCP |