Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2538/BHXH-BC của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn bổ sung về chi trợ cấp khó khăn theo Quyết định 471/QĐ-TTg
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2538/BHXH-BC
Cơ quan ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2538/BHXH-BC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Đình Khương |
Ngày ban hành: | 17/06/2011 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Bảo hiểm |
tải Công văn 2538/BHXH-BC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2538/BHXH-BC | Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2011 |
Kính gửi: | - Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1763/LĐTBXH-KHTC ngày 03/6/2011, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn bổ sung một số nội dung thực hiện chi trả trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng (bao gồm cả những người trong thời gian tập sự, thử việc, nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội) thuộc biên chế đang làm việc tại Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) và các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có mặt tại thời điểm 30/3/2011 có hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng từ 3,00 trở xuống đồng thời hưởng chế độ tuất người có công hàng tháng theo quy định tại Khoản 4, Điều 2 Thông tư số 07/2011/TT-BLĐTBXH ngày 15/4/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: BHXH tỉnh và các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện rà soát và chi trả trợ cấp khó khăn cho đối tượng được hưởng theo mức cao nhất.
2. Đối với đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội quy định tại Điểm a, b, c, d, Khoản 2, Điều 2 đồng thời đang hưởng chế độ tuất người có công hàng tháng theo quy định tại khoản 4, Điều 2 Thông tư số 07/2011/TT-BLĐTBXH ngày 15/4/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ danh sách đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ phối hợp với cơ quan chi trả trợ cấp tuất người có công hàng tháng tại địa phương để đối chiếu, rà soát và thực hiện chi trả trợ cấp khó khăn cho đối tượng được hưởng theo mức cao nhất, tránh bỏ sót và trùng lặp đối tượng.
3. Đối với những đối tượng hưởng lương hưu đồng thời hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng khác thì chỉ được hưởng 01 suất trợ cấp khó khăn theo mức cao nhất, cụ thể:
a) Một trong hai chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng của đối tượng hưởng có mức hưởng tại thời điểm 30/3/2011 từ 2,2 triệu đồng/tháng trở xuống.
Ví dụ: Tại thời điểm 30/3/2011, ông Nguyễn Văn A đang hưởng lương hưu là 2,3 triệu đồng/tháng; đồng thời hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là 01 triệu đồng/tháng. Ông Nguyễn Văn A được hưởng mức trợ cấp khó khăn 250.000 đồng.
b) Cả hai chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng của đối tượng hưởng có mức hưởng tại thời điểm 30/3/2011 từ 2,2 triệu đồng/tháng trở xuống.
Ví dụ: Tại thời điểm 30/3/2011, ông Nguyễn Văn B đang hưởng lương hưu là 1,8 triệu đồng/tháng; đồng thời hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là 0,5 triệu đồng/tháng. Ông Nguyễn Văn B được hưởng mức trợ cấp khó khăn 250.000 đồng.
4. Đối với những đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng có mặt tại thời điểm 30/3/2011 được hưởng trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ đã chuyển nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội sang tỉnh khác từ tháng 4/2011 thì Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi đối tượng chuyển đến thực hiện chi trả trợ cấp khó khăn. Trường hợp Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi đối tượng chuyển đi đã thực hiện chi trả trợ cấp khó khăn cho đối tượng thì thông báo bằng văn bản cho Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi đối tượng chuyển đến biết, tránh chi trùng lặp đối tượng.
5. Đối với những đối tượng thuộc diện được hưởng trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ nhưng từ trần hoặc hết hạn hưởng trợ cấp hàng tháng vào tháng 4 hoặc tháng 5/2011 thì vẫn được chi trả trợ cấp khó khăn. Bảo hiểm xã hội các tỉnh có trách nhiệm chi trả trợ cấp khó khăn cho thân nhân của những đối tượng nêu trên theo quy định.
6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam yêu cầu Bảo hiểm xã hội các tỉnh, các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam rà soát lại các đối tượng được hưởng trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện chi trả, thanh quyết toán chi trợ cấp khó khăn cho các đối tượng theo đúng quy định.
Nơi nhận: | KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |