Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Kế hoạch 861/KH-UBND Nghệ An 2023 triển khai Chiến lược phòng, chống tác hại của thuốc lá
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Kế hoạch 861/KH-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 861/KH-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Kế hoạch | Người ký: | Bùi Đình Long |
Ngày ban hành: | 14/11/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Y tế-Sức khỏe |
tải Kế hoạch 861/KH-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 861/KH-UBND | Nghệ An, ngày 14 tháng 11 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
triển khai Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại
của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
___________
Thực hiện Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá (PCTHTL) đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá trong cộng đồng là mục tiêu quan trọng trong việc giảm các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe, giảm tỷ lệ tử vong do sử dụng các sản phẩm thuốc lá gây ra, thực hiện các cam kết của Việt Nam khi tham gia Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá và cam kết về phát triển bền vững đến năm 2030.
2. Bảo đảm quyền được sống, làm việc và học tập trong môi trường không khói thuốc lá của người dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá, tỷ lệ tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá nhằm giảm bệnh tật và tử vong do sử dụng các sản phẩm thuốc lá gây ra.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2023 - 2025:
- Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá trong nhóm nam từ 15 tuổi trở lên xuống dưới 39%; nhóm nữ từ 15 tuổi trở lên xuống dưới 1,4%.
- Giảm tỷ lệ tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá: tại nơi làm việc xuống dưới 30%; tại nhà hàng xuống dưới 75%; tại quán bar, cà phê xuống dưới 80%; tại khách sạn xuống dưới 60%.
- Ngăn ngừa việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các sản phẩm thuốc lá mới khác trong cộng đồng.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá trong nhóm nam từ 15 tuổi trở lên xuống dưới 36%; nhóm nữ từ 15 tuổi trở lên xuống dưới 1%.
- Giảm tỷ lệ tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá: tại nơi làm việc xuống dưới 25%; tại nhà hàng xuống dưới 65%; tại quán bar, cà phê xuống dưới 70%, tại khách sạn xuống dưới 50%.
- Tiếp tục ngăn ngừa việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các sản phẩm thuốc lá mới khác trong cộng đồng.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về PCTHTL
a) Triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc các văn bản pháp luật của Nhà nước ban hành về PCTHTL trên địa bàn tỉnh. Phổ biến, cung cấp thông tin rộng rãi các văn bản, tài liệu hướng dẫn về thực hiện môi trường “Không khói thuốc lá”.
b) Triển khai thực hiện các quy định về ngăn ngừa các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các sản phẩm thuốc lá mới khác trong cộng đồng; việc bán thuốc lá cho trẻ vị thành niên hoặc trẻ vị thành niên bán thuốc lá theo Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá của Tổ chức Y tế thế giới.
c) Thực hiện các biện pháp xử phạt theo quy định của pháp luật phù hợp đối với hành vi vi phạm các quy định về PCTHTL, đặc biệt là hành vi hút thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm.
d) Thực thi các quy định của pháp luật về cấm quảng cáo, khuyến mại các sản phẩm thuốc lá, trong đó có các hình thức quảng cáo, khuyến mại trực tuyến trên nền tảng kỹ thuật số, mạng internet.
đ) Xây dựng, ban hành các quy định, quy chế lồng ghép hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá vào các chương trình y tế quốc gia về phòng chống các bệnh không lây nhiễm, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, các chương trình y tế, nâng cao sức khỏe cộng đồng và hoạt động chuyên môn của các cơ sở y tế trong toàn tỉnh; phát triển dịch vụ tư vấn cai nghiện thuốc lá.
e) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong việc kinh doanh các sản phẩm thuốc lá; kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán buôn, bán lẻ các sản phẩm thuốc lá; tăng cường xử phạt các hành vi vi phạm về kinh doanh các sản phẩm thuốc lá.
g) Đảm bảo thực hiện quy định của pháp luật về cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi, thay thế cây thuốc lá bằng cây trồng, vật nuôi phù hợp; nghiên cứu triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường, sức khỏe của người liên quan đến lĩnh vực trồng, sản xuất thuốc lá.
h) Tăng cường lồng ghép hoạt động PCTHTL vào các chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường; định kỳ theo dõi, đánh giá tác động của việc trồng cây thuốc lá, sản xuất nguyên liệu, cung ứng sản phẩm thuốc lá đến môi trường, sức khỏe người lao động.
i) Đưa các tiêu chí về giảm tỷ lệ sử dụng các sản phẩm thuốc lá, thực hiện môi trường không khói thuốc và các giải pháp về phòng, chống tác hại của thuốc lá vào Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp liên ngành đối với công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, các quy định của pháp luật có liên quan như: Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá của Tổ chức Y tế thế giới, Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 để tạo sự đồng thuận, ủng hộ của toàn xã hội về công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; đề cao tính tiên phong gương mẫu của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
b) Ban hành nghị quyết, kế hoạch phù hợp với từng thời kỳ để thực hiện Chiến lược này.
c) Chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp trong việc tham gia, giám sát thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
d) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; lấy kết quả thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá là một tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp.
3. Tăng cường và đổi mới hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch thông tin, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá phù hợp với từng giai đoạn; thường xuyên tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá với các hình thức đa dạng, phù hợp đặc điểm từng vùng, miền, từng nhóm đối tượng; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong truyền thông phòng, chống tác hại của thuốc lá.
b) Cập nhật thường xuyên tài liệu, thông tin về tác hại của thuốc lá, đặc biệt là các sản phẩm thuốc lá mới; lợi ích của việc cai nghiện thuốc lá, môi trường sống không có khói thuốc lá; chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
c) Đẩy mạnh công tác giáo dục về tác hại và phòng, chống tác hại của thuốc lá cho giáo viên, học sinh tại các cơ sở giáo dục; xây dựng tài liệu giáo dục và tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá phù hợp với các cấp học, bậc học.
d) Phát huy vai trò của mạng lưới cộng tác viên về phòng, chống tác hại của thuốc lá tại cộng đồng trong việc vận động, hướng dẫn người dân nghiêm túc thực hiện các quy định pháp luật và tích cực tham gia hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.
4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về phòng, chống tác hại của thuốc lá
a) Tăng cường lực lượng, xây dựng cơ chế, kế hoạch phối hợp liên ngành; giữa tỉnh và các địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
b) Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá từ trung ương đến địa phương; thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành theo chuyên đề về phòng, chống tác hại của thuốc lá theo phân cấp.
c) Tăng cường sử dụng giải pháp về công nghệ thông tin, các mạng xã hội trong giám sát việc tuân thủ pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống giám sát về phòng, chống tác hại của thuốc lá
a) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nghiên cứu về tác hại của việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá, đặc biệt là các sản phẩm thuốc lá mới đối với sức khỏe của người tiêu dùng; các giải pháp hỗ trợ cai nghiện thuốc lá hiệu quả; các giải pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá hiệu quả.
b) Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống giám sát, đánh giá chương trình phòng, chống tác hại của thuốc lá từ trung ương đến địa phương; cập nhật, xây dựng và ban hành các tài liệu hướng dẫn trong việc nghiên cứu, đánh giá phòng, chống tác hại của thuốc lá, nhất là các nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho việc xây dựng chính sách, đánh giá hiệu quả các giải pháp can thiệp về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
c) Nâng cao chất lượng số liệu giám sát, đánh giá công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
d) Tăng cường phổ biến, chia sẻ thông tin, số liệu về phòng, chống tác hại của thuốc lá giữa các Sở, ban, ngành và các địa phương, bảo đảm các thông tin về phòng, chống tác hại của thuốc lá đầy đủ, kịp thời, dễ tiếp cận.
6. Kiện toàn, nâng cao năng lực mạng lưới về phòng, chống tác hại của thuốc lá
a) Kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình phòng, chống tác hại của thuốc lá tại các tuyến từ tỉnh đến tuyến huyện, xã; xây dựng, ban hành quy định về chức năng nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức từ tỉnh đến huyện, xã để bảo đảm triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm, phân công trách nhiệm cụ thể của các thành viên Ban chỉ đạo; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và người tham gia hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá từ tỉnh đến xã.
d) Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp trong việc tham gia, giám sát thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
đ) Xây dựng, ban hành chế độ, chính sách phù hợp để khuyến khích cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.
7. Hợp tác quốc tế
a) Chủ động, tích cực hội nhập và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống tác hại của thuốc lá; tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các chính phủ, tổ chức quốc tế cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
b) Đẩy mạnh hợp tác với Tổ chức Y tế Thế giới, các tổ chức quốc tế và các nước trong nghiên cứu, đánh giá, xây dựng chính sách về phòng, chống tác hại của thuốc lá; trong việc thực hiện Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá và mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc; phối hợp với nước bạn Lào trong công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá, phòng chống buôn lậu thuốc lá.
IV. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước, được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở, ban, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Tài trợ của chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế.
5. Các nguồn khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện Chiến lược, tham mưu kiện toàn, phân công trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo Chương trình phòng, chống tác hại của thuốc lá tuyến tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá; triển khai các nội dung, chương trình phòng, chống tác hại của thuốc lá trong các trường đào tạo y, dược;
- Đào tạo nâng cao năng lực về phòng, chống tác hại của thuốc lá; phát triển dịch vụ tư vấn, điều trị cai nghiện thuốc lá; nghiên cứu, phát triển các sản phẩm hỗ trợ cai nghiện; việc chi trả cho điều trị, tư vấn cai nghiện thuốc lá từ Quỹ bảo hiểm y tế.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất các chế độ, chính sách hỗ trợ, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.
d) Đầu mối thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống tác hại của thuốc lá để thực hiện Công ước Khung kiểm soát thuốc lá của Tổ chức Y tế Thế giới mà Việt Nam đã tham gia.
2. Sở Văn hóa, Thể thao
a) Chủ trì việc thực thi các quy định về cấm quảng cáo các sản phẩm thuốc lá dưới mọi hình thức; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với ngành Y tế và các cơ quan, địa phương trong việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá, Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá, tác hại của các sản phẩm thuốc lá thông qua các hình thức sân khấu điện ảnh, truyền hình, văn hóa nghệ thuật; tuyên truyền xây dựng nếp sống văn hóa không mời và không sử dụng các sản phẩm thuốc lá.
c) Rà soát, bổ sung tiêu chí “không sử dụng thuốc lá” trong việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước theo Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ và cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa tại cộng đồng; tiếp tục tăng cường thực hiện lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá trong các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Gia đình văn hóa”...
3. Sở Du lịch
Chủ trì, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về môi trường không khói thuốc lá tại khách sạn, khu du lịch, khu vui chơi, giải trí; nhân rộng các địa điểm du lịch không khói thuốc lá.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì xây dựng các văn bản chỉ đạo việc thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm quảng cáo các sản phẩm thuốc lá trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo thuốc lá tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân trên địa bàn vi phạm về quảng cáo thuốc lá trên các phương tiện nêu trên.
b) Phối hợp với Sở Y tế trong công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.”
5. Sở Công Thương
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch kinh doanh thuốc lá trên toàn tỉnh theo hướng giảm tiếp cận của cộng đồng đối với các sản phẩm thuốc lá và giảm sản lượng tiêu dùng thuốc lá trong tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu và kinh doanh thuốc lá; kiểm soát chặt chẽ việc bán các sản phẩm thuốc lá tại các cửa hàng miễn thuế; kiểm soát lưu thông sản phẩm thuốc lá; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về kinh doanh thuốc lá.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nghiên cứu, đề án hỗ trợ kinh tế cho người trồng cây thuốc lá, công nhân sản xuất thuốc lá khi tổ chức sắp xếp lại ngành.
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý các hoạt động phòng chống buôn bán bất hợp pháp các sản phẩm thuốc lá; đề xuất các giải pháp hiệu quả để ngăn chặn việc buôn bán các sản phẩm thuốc lá bất hợp pháp tại thị trường trong nước.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Đẩy mạnh công tác giáo dục về tác hại thuốc lá và phòng, chống tác hại của thuốc lá tại các cơ sở giáo dục; tăng cường các biện pháp giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá cho các đối tượng học sinh và cán bộ, giáo viên tại các đơn vị thực thuộc.
b) Tiếp tục chỉ đạo việc thực hiện môi trường không khói thuốc, lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các chương trình nâng cao sức khỏe tại các cơ sở giáo dục. Đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hàng năm; đưa quy định cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ, tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua, khen thưởng.
7. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu kinh phí thực hiện Kế hoạch từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế và UBND các huyện, thành phố, thị xã hỗ trợ chuyển đổi, thay thế cây thuốc lá bằng cây trồng, vật nuôi phù hợp cho các hộ nông dân trồng cây thuốc lá.
b) Xem xét đề xuất về việc đưa các tiêu chí về giảm tỷ lệ sử dụng các sản phẩm thuốc lá, thực hiện môi trường không khói thuốc và các giải pháp về phòng, chống tác hại của thuốc lá vào Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao.
9. Công an tỉnh
a) Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá cho lực lượng công an nhân dân; chỉ đạo công an các đơn vị, địa phương chủ động, tích cực tham gia xây dựng kế hoạch phòng, chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm các quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
b) Phối hợp với ngành Y tế và các sở, ban, cơ quan liên quan xây dựng, trình ban hành quy định phù hợp về xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
c) Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác phòng, chống kinh doanh thuốc lá bất hợp pháp.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tăng cường truyền thông, giáo dục cho học sinh, sinh viên, công nhân, người lao động trong các công ty, nhà máy trong khu, cụm công nghiệp, cán bộ nhân viên trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội về phòng, chống tác hại của thuốc lá, thực hiện các quy định môi trường không khói thuốc; chủ trì nghiên cứu, lồng ghép các nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào chương trình giảng dạy phù hợp với các cấp học, bậc học thuộc hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Lồng ghép tuyên truyền phòng, chống tác hại của thuốc lá trong thực hiện Công ước quyền trẻ em mà Việt Nam là thành viên.
11. Sở Giao thông vận tải
a) Thực hiện nghiêm các quy định về cấm hút thuốc lá trên các phương tiện giao thông công cộng theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá, xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm; lồng ghép truyền thông phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các hoạt động truyền thông trong giao thông, vận tải.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc ngăn chặn việc buôn lậu các sản phẩm thuốc lá trên các phương tiện giao thông vận tải.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tăng cường thực hiện xử lý vi phạm về phòng, chống tác hại của thuốc lá trong phạm vi quản lý; lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường theo định hướng của Chiến lược.
13. Cục Quản lý Thị trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường kiểm soát các hành vi buôn lậu thuốc lá, kinh doanh thuốc lá giả, không in cảnh báo sức khỏe, dán tem theo quy định.
14. Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham gia tích cực vào cuộc vận động PCTHTL; tuyên truyền vận động cán bộ, công chức, viên chức người lao động không hút thuốc lá tại nơi làm việc và nơi công cộng theo quy định hiện hành.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình phòng, chống tác hại của thuốc lá với sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị xã hội phù hợp để bảo đảm triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá tại địa phương; xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm để thực hiện Chiến lược; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện và công tác thi đua, khen thưởng trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.
b) Xây dựng, tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược; đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo từng thời kỳ; lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án khác của địa phương; chủ động huy động nguồn lực, bố trí ngân sách hằng năm đáp ứng yêu cầu của công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
c) Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Tăng cường thực hiện lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá trong các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”... xây dựng lối sống lành mạnh tại cộng đồng dân cư; xây dựng, nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị điển hình trong công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể xã hội, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện hiệu quả; định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/7) và 01 năm (trước ngày 20/12) báo cáo kết quả về Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|