Thông tư liên tịch 20/2005/TTLT-BYT-BTC của Bộ Y tế và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 20/2005/TTLT-BYT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/2005/TTLT-BYT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Ngọc Trọng; Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đấu thầu cung ứng thuốc - Ngày 27/7/2005, Bộ Y tế và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 20/2005/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập. Theo đó, các cơ sở y tế công lập mua thuốc, hoá chất, dịch truyền, vật tư tiêu hao phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và phòng bệnh với tổng kinh phí trong năm từ 200 triệu đồng trở lên đối với cơ sở y tế công lập Trung ương, từ 100 triệu đồng trở lên đối với cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, từ 50 triệu đồng trở lên đối với cơ sở y tế công lập tuyến quận, huyện, thị xã đều phải tổ chức đấu thầu... Các cơ sở được giao tổ chức đấu thầu mua thuốc căn cứ vào giá bán lẻ phố biến của các loại thuốc trên thị trường và tham khảo thông báo giá của Cục quản lý Dược Việt Nam - Bộ Y tế, khung giá bán lẻ một số loại thuốc thiết yếu do Nhà nước qui định để xây dựng giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức giá của các mặt hàng thuốc trong gói thầu xây dựng không được cao hơn giá bán lẻ phổ biến của mặt hàng thuốc đó trên thị trường cùng thời điểm... Trường hợp trong năm, phát sinh nhu cầu mua bổ sung về số lượng một số mặt hàng thuốc không nằm trong danh mục kế hoạch đấu thầu với số lượng nhỏ, tổng giá trị thấp (dưới 10 triệu đồng), Thủ trưởng các cơ sở y tế công lập có thể lựa chọn các hình thức mua sắm như: chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu trên cơ sở áp dụng kết quả đấu thầu (thời gian dưới 1 năm) các mặt hàng thuốc của cơ sở y tế công lập khác trong cùng địa phương, bảo đảmđơn giá mua thuốc không vượt quá đơn giá thuốc đã trúng thầu và chịu trách nhiệm về quyết định của mình... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 20/2005/TTLT-BYT-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 20/2005/TTLT-BYT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
20/2005/TTLB-BYT- BTC
NGÀY 27 THÁNG 7 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐẤU THẦU CUNG ỨNG THUỐC TRONG CÁC
CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP
Căn cứ Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị
định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và các văn bản sửa đổi, bổ sung quy chế đấu
thầu ban hành kèm theo các Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và số
66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 120/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004
của Chính phủ về việc quản lý giá thuốc phòng và chữa bệnh cho người;
Để tăng cường quản lý, sử dụng kinh phí của các cơ
sở y tế công lập trong việc mua thuốc, hoá chất, dịch truyền, sinh phẩm, vật tư
tiêu hao, phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và phòng bệnh có hiệu quả, liên Bộ Y
tế -Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu cung ứng thuốc, hoá chất, dịch
truyền, vật tư tiêu hao, sinh phẩm đối với các cơ sở y tế công lập như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp
dụng:
a) Các cơ sở y tế
công lập có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp
khác (gọi chung là nguồn ngân sách) theo quy định để mua thuốc, hoá chất, dịch
truyền, vật tư tiêu hao (gọi chung là thuốc) phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và
phòng bệnh với tổng kinh phí trong năm từ 200 triệu đồng trở lên đối với cơ sở
y tế công lập Trung ương; từ 100 triệu đồng trở lên đối với cơ sở y tế công lập
tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; từ 50 triệu đồng trở lên đối với
cơ sở y tế công lập tuyến quận, huyện, thị xã đều phải tổ chức đấu thầu (rộng
rãi, hạn chế hoặc chào hàng cạnh tranh) theo các qui định của Quy chế đấu thầu
của Chính phủ và các quy định cụ thể tại Thông tư hướng dẫn này.
b) Đối với các cơ
sở y tế công lập có tổng nguồn ngân sách mua thuốc trong năm dưới mức quy định
trên, thủ trưởng đơn vị quyết định hình thức mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả,
có thể lựa chọn các hình thức mua sắm như: chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực
tiếp trên cơ sở áp dụng kết quả đấu thầu (thời gian dưới 1 năm) đối với các mặt
hàng thuốc của cơ sở y tế công lập khác trong cùng địa phương.
2. Phạm vi áp
dụng đấu thầu, mua sắm : Thực hiện đối với toàn bộ các mặt hàng thuốc (trừ các
trường hợp nêu tại điểm 3 dưới đây) sử dụng trong các cơ sở y tế công lập.
3. Thông tư này
không áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Mua thuốc, hoá
chất, vắcxin, sinh phẩm do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách
Nhà nước; cung cấp máu, các chế phẩm thay máu. Việc mua sắm quản lý giá đối với
các trường hợp này thực hiện theo quy định tại thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày
b) Các loại thuốc
đông, nam dược (trừ thuốc thành phẩm).
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Các cơ sở y tế
công lập khi tổ chức đấu thầu mua thuốc phải thực hiện các quy định của Quy chế
đấu thầu ban hành kèm theo các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và các
văn bản sửa đổi, bổ sung quy chế đấu thầu ban hành kèm theo các Nghị định số
14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000, số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ;
Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc với
các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước sử
dụng nguồn ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, phải thực hiện một số quy định sau:
a) Lập kế hoạch
đấu thầu và phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua thuốc:
- Căn cứ dự toán
ngân sách hàng năm đã được cấp có thẩm quyền giao, thủ trưởng các cơ sở y tế
công lập có trách nhiệm lập kế hoạch đấu thầu mua thuốc và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quanngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
phê duyệt đối với cơ sở y tế công lập trực thuộc; Chủ tịch ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt (hoặc người được uỷ quyền phê
duyệt) đối với cơ sở y tế công lập địa phương.
- Trong văn bản
trình duyệt kế hoạch đấu thầu cần giải trình rõ các nội dung sau:
+ Hình thức lựa
chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp dụng đối với từng gói thầu hoặc mặt
hàng.
+ Kế hoạch nguồn
vốn ngân sách mua thuốc trong năm.
+ Kế hoạch số
lượng, giá trị các mặt hàng thuốc đấu thầu theo tên gốc trong gói thầu (generic
name). Nếu là thuốc hỗn hợp nhiều thành phần, phải ghi đủ các thành phần của
thuốc theo tên gốc.
+ Kế hoạch số
lượng, giá trị các mặt hàng thuốc đấu thầu theo biệt dược trong gói thầu.
+ Thời gian tổ
chức đấu thầu cho từng gói thầu.
+ Loại hợp đồng
đối với các mặt hàng thuốc.
+ Thời gian thực
hiện hợp đồng.
- Kế hoạch đấu
thầu được lập theo 6 tháng hoặc cả năm và được gửi tới cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt chậm nhất vào tháng 1 hoặc tháng 6 hàng năm.
- Thời gian phê
duyệt kế hoạch đấu thầu không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định.
b) Giá gói thầu
trong kế hoạch đấu thầu của các mặt hàng thuốc khi xây dựng kế hoạch đấu thầu:
- Các cơ sở được
giao tổ chức đấu thầu mua thuốc căn cứ vào giá bán lẻ phố biến của các loại
thuốc trên thị trường và tham khảo thông báo giá của Cục quản lý Dược Việt Nam
- Bộ Y tế, khung giá bán lẻ một số loại thuốc thiết yếu do Nhà nước qui định để
xây dựng giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Mức giá của các mặt hàng thuốc trong gói thầu xây dựng không được cao
hơn giá bán lẻ phổ biến của mặt hàng thuốc đó trên thị trường cùng thời điểm.
c) Lập hồ sơ mời
thầu, nội dung hồ sơ mời thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy chế
đấu thầu của Chính phủ ban hành kèm theo các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày
1/9/1999, số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của
Chính phủ. Ngoài ra bổ sung thêm các quy định trong hồ sơ mời thầu mua thuốc
như sau:
- Nhà thầu có thể
tham gia một hoặc nhiều mặt hàng thuốc trong một gói thầu mà nhà thầu có khả
năng cung cấp.
- Bên mời thầu
đánh giá hồ sơ dự thầu theo từng mặt hàng trong mỗi gói thầu.
- Tên thuốc nêu
trong hồ sơ mời thầu phải theo tên gốc. Nếu đấu thầu mua thuốc hỗn hợp nhiều
thành phần, phải ghi đủ các thành phần của thuốc theo tên gốc. Trường hợp mời
thầu theo tên biệt dược phải được cấp có thẩm quyền quyết định mua sắm theo qui
định của pháp luật phê duyệt trên cơ sở ý kiến của Thủ trưởng các cơ sở y tế
sau khi đã được sự thống nhất của Hội đồng thuốc và điều trị của đơn vị và đã
được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu hàng năm. Thủ trưởng cơ sở y tế công lập
phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Số lượng, nồng
độ, đơn vị tính, quy cách đóng gói, dạng bào chế của từng mặt hàng thuốc.
- Yêu cầu về chất
lượng thuốc:
+ Phải đảm bảo
theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với Cục quản lý dược Việt
+ Phiếu kiểm
nghiệm cho từng lô thuốc theo qui định.
+ Giấy chứng nhận
GMP của nhà máy sản xuất thuốc còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Giấy phép lưu
hành sản phẩm ở Việt
+ Đối với thuốc
nhập khẩu:phải có giấy phép lưu hành ở nước sản xuất.
+ Hạn sử dụng:
tối thiểu còn 18 tháng đối với thuốc có hạn dùng từ 3 năm trở lên; tối thiểu
còn 12 tháng đối với thuốc có hạn dùng bằng hoặc dưới 2 năm (tính từ thời điểm
giao hàng).
+ Nhãn thuốc:
theo đúng quy chế nhãn, có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt
- Nhà thầu trúng
thầu phải:
+
+
+
d) Thời gian đấu
thầu tuỳ theo nhu cầu về số lượng thuốc, đơn vị có thể tổ chức đấu thầuít nhất
6 tháng/ lần trong năm.
đ) Điều kiện tham
dự thầu: các đơn vị cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (kể cả các công ty
nước ngoài hoặc liên danh với nước ngoài được phép thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam) khi có đủ các điều kiện quy định tại điểm 3 mục II thông tư
số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính và các quy định cụ thể sau
đây đều có quyền tham gia dự thầu:
- Có giấy phép
kinh doanh thuốc do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Có khả năng
cung cấp và bảo đảm chất lượng thuốc trong trường hợp việc cung cấp thuốc được
thực hiện theo nhiều đợt trong năm;
- Nộp tiền bảo
lãnh dự thầu theo yêu cầu của cơ quan tổ chức đấu thầu trước thời điểm đóng
thầu;
- Sử dụng hoá đơn
bán hàng hợp lệ do cơ quan tài chính ban hành;
e) Kết quả đấu
thầu: Giá trúng thầu không được cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
được duyệt và giá bán lẻ phổ biến trên thị trường cùng thời điểm đấu thầu.
2. Trường hợp
trong năm, phát sinh nhu cầu mua bổ sung về số lượng một số mặt hàng thuốc nằm
trong danh mục kế hoạch đấu thầu, đơn vị có thể áp dụng hình thức mua sắm trực
tiếp theo quy định tại điểm 2 mục III thông tư số 121/TT-BTC ngày 29/12/2000
của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp
trong năm, phát sinh nhu cầu mua bổ sung về số lượng một số mặt hàng thuốc
không nằm trong danh mục kế hoạch đấu thầu với số lượng nhỏ, tổng giá trị thấp
(dưới 10 triệu đồng), Thủ trưởng các cơ sở y tế công lập có thể lựa chọn các
hình thức mua sắm như: chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu trên cơ sở áp dụng
kết quả đấu thầu (thời gian dưới 1 năm ) các mặt hàng thuốc của cơ sở y tế công
lập khác trong cùng địa phương, bảo đảmđơn giá mua thuốc không vượt quá đơn giá
thuốc đã trúng thầu và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Trách nhiệm
thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu:
Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quanngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (đối với cơ sở y tế công lập
trực thuộc); Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
hoặc người được uỷ quyền (đối với cơ sở y tế công lập địa phương) phê duyệt kế
hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu trên cơ sở thẩm định của đơn vị giúp việc
liên quan.
III- THANH TRA XỬ LÝ VI PHẠM
Thanh tra việc
đấu thầu cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế công lập được qui định như sau:
1. Thanh tra Bộ Y
tế thực hiện thanh tra việc đấu thầu cung ứng thuốc của các cơ sở y tế công lập
trực thuộc Bộ Y tế; Thanh tra các Bộ, ngành thực hiện thanh tra việc đấu thầu
cung ứng thuốc của các cơ sở y tế công lập thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý;
Thanh tra Sở Y tế tổ chức thanh tra công tác đấu thầu cung ứng thuốc trong phạm
vi các cơ sở y tế công lập thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực
hiện thanh tra được tiến hành theo kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Y tế, Thủ
trưởng của các Bộ, ngành, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(hoặc người được uỷ quyền) phê duyệt; khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đấu
thầu cung ứng thuốc; khi có đề nghị của cơ quan kiểm tra nêu tại Khoản 1, Mục
III của Thông tư này hoặc khi có yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Y tế và các Bộ,
ngành, của Giám đốc Sở Y tế về những vụ việc đấu thầu cung ứng thuốc cụ thể.
3. Nội dung thanh
tra được thực hiện theo qui định tại mục 4, Khoản 25, Điều 1 Nghị định số
66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày
01/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ.
4. Xử lý vi phạm:
Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện vi phạm, tùy theo tính chất của vụ
việc vi phạm, thanh tra thực hiện việc xử phạt theo chức năng qui định trong
pháp luật thanh tra của nhà nước.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hàng năm cứ
sáu tháng một lần Bộ Y tế (Cục quản lý Dược Việt Nam) công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng và thông báo cho các cơ sở y tế về giá nhập khẩu, giá
bán lẻ (đối với các loại thuốc nhập khẩu) giá xuất xưởng và giá bán lẻ (đối với
các loại thuốc sản xuất trong nước) đối với tất cả các mặt hàng thuốc được Bộ Y
tế cấp phép lưu hành ở Việt nam.
2. Đối với các cơ
sở y tế công lập trực thuộc Bộ Y tế và các Bộ, ngành Trung ương quản lý tổ chức
đấu thầu cung ứng thuốc theo quy định.
3. Đối với các cơ
sở y tế thuộc địa phương: Sở Y tế căn cứ vào nhu cầu sử dụng của các cơ sở y tế
thuộc địa phương để trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xem xét, quyết định lựa chọn một trong ba hình thức sau:
a) Sở Y tế tổ
chức đấu thầu tập trung những loại thuốc có nhu cầu sử dụng thường xuyên, ổn
định và có số lượng lớn cho tất cả các cơ sở y tế công lập thuộc địa phương.
Các cơ sở y tế công lập ở địa phương căn cứ vào kết quả đấu thầu này để ký hợp
đồng cung ứng thuốc theo nhu cầu.
b) Sở Y tế chỉ
đạo một trong các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tổ chức đấu thầu mua thuốc ngay
trong quí I hàng năm. Các đơn vị còn lại thuộc địa bàn tỉnh hoặc áp dụng kết
quả đấu thầu để ký hợp đồng mua thuốc với nhà thầu đã trúng thầu hoặc tự tổ
chức đấu thầu nhưng giá trúng thầu không được vượt giá trúng thầu của bệnh viện
đa khoa do Sở Y tế chỉ định tổ chức đấu thầu. Đối với các cơ sở y tế công lập
thuộc vùng sâu, vùng xa, hải đảo thì giá cung ứng thuốc chưa bao gồm các chi
phí vận chuyển hợp lý.
c) Giao cho các
cơ sở y tế công lập tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc theo nhu cầu sử dụng thuốc
của đơn vị. Giá trúng thầu không được cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu được duyệt và giá bán lẻ phổ biến trên thị trường cùng thời điểm đấu thầu
của các mặt hàng thuốc.
4. Xử lý những
vấn đề chuyển tiếp sau thời điểm ban hành thông tư:
a) Đối với những
gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày thông tư này có hiệu lực thực
hiện theo các quy định tại quy chế đấu thầu và bổ sung quy chế đấu thầu ban
hành kèm theo các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999, số 14/2000/NĐ-CP
ngày 5/5/2000 và số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn.
b) Đối với các
gói thầu phát hành hồ sơ mời thầu sau ngày thông tư này có hiệu lực, tổ chức
thực hiện theo thông tư này.
5. Định kỳ 6
tháng và cả năm, các cơ sở y tế công lập báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản
lý cấp trên về tình hình thực hiện công tác đấu thầu mua sắm thuốc.
6. Hàng năm, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thực
hiện công tác đấu thầu, mua sắm thuốc của Bộ, ngành và địa phương trước ngày 31
tháng 12 về Bộ Tài chính và Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp quyết định và tổ chức kiểm tra công tác đấu thầu mua sắm
thuốc theo quy chế đấu thầu hiện hành và hướng dẫn tại thông tư này đối với các
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
8. Cơ quan tài
chính các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan y tế cùng cấp kiểm tra định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện đấu thầu mua sắm thuốc của các đơn vị thuộc
phạm vi mình quản lý.
9. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực
hiện có vướng mắc, đề nghị phản ánh về liên Bộ xem xét, giải quyết.