Thông tư 41/BYT-TT của Bộ Y tế hướng dẫn chế độ chữa bệnh đối với nhân dân khi ốm đau điều trị nội trú tại bệnh viện

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 41/BYT-TT

Thông tư 41/BYT-TT của Bộ Y tế hướng dẫn chế độ chữa bệnh đối với nhân dân khi ốm đau điều trị nội trú tại bệnh viện
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:41/BYT-TTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Hoàng Đình Cầu
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
17/11/1977
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 41/BYT-TT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 41/BYT-TT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ Y TẾ
_____

Số: 41-BYT/TT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 1977

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành chế độ dưỡng bệnh đối với nhân dân khi ốm đau điều trị nội trú tại bệnh viện

 

Thi hành thông tư liên Bộ Y tế - Tài chính số 28-TT/LB ban hành ngày 14-09-1977 quy định chế độ chữa bệnh đối với nhân dân khi ốm đau điều trị nội trú tại bệnh viện, Bộ Y tế quy định và hướng dẫn về mức ăn của người bệnh trong bệnh viện, về phần tiền ăn hàng ngày mà người bệnh tự đài thọ và biện pháp quản lý như sau:

I. MỨC ĂN CỦA NGƯỜI BỆNH TRONG BỆNH VIỆN

Trong bệnh viện người bệnh được nuôi dưỡng theo chế độ bệnh lý với các mức ăn sau đây:

1. Mức ăn cơ bản được xác định từ chế độ ăn cơ bản để nuôi dưỡng người bệnh theo yêu cầu chữa bệnh thông thường trong bệnh viện là định suất ăn có bồi dưỡng hàng ngày của người bệnh với chế độ dinh dưỡng tối thiểu.

Mức ăn cơ bản được quy định hai mức: 0,80đ/ngày và 1đ/ngày; tùy theo tình hình kinh tế địa phương, cơ quan y tế đề nghị Ủy ban nhân dân địa phương quyết định việc nuôi dưỡng người bệnh theo một trong hai mức nói trên: đối với các bệnh viện trung ương, mức ăn cơ bản được quy định thống nhất là 1đ/ngày.

2. Mức ăn bệnh lý được xác định từ chế độ ăn bệnh lý để nuôi dưỡng người bệnh theo yêu cầu chữa bệnh khẩn trương trong một thời gian nhất định là định suất ăn có bồi dưỡng cao hơn mức ăn cơ bản với chế độ dinh dưỡng cần thiết.

Việc nuôi dưỡng người bệnh theo chế độ ăn bệnh lý do bệnh viện trưởng (hoặc người được ủy quyền) căn cứ vào tình trạng bệnh và sức khỏe của người bệnh mà quyết định về thời gian và mức ăn bệnh lý thích hợp, vừa bảo đảm cho người bệnh ăn uống đáp ứng được yêu cầu của điều trị, vừa bảo đảm được định mức kinh phí đã quy định.

II. PHẦN TIỀN ĂN HÀNG NGÀY NGƯỜI BỆNH TỰ ĐÀI THỌ.

Thông tư liên bộ đã quy định nhân dân khi ốm đau điều trị nội trú tại bệnh viện do Nhà nước quản lý thì Nhà nước đài thọ mọi khoản chi phí về chữa bệnh, bao gồm chi phí về thuốc men, bồi dưỡng và các chi phí khác phục vụ việc chữa bệnh (điểm 1, phần I).

Nhà nước đài thọ thêm phần tiền ăn hàng ngày cho những người bệnh thuộc diện cứu tế của quỹ bảo hiểm xã hội ở địa phương (điểm 2a, phần I). Nhà nước cũng sẽ xét trợ cấp một phần tiền ăn hàng ngày kể từ tháng thứ hai trở đi cho những người bệnh phải nằm điều trị liên tục ở các bệnh viện từ 30 ngày trở lên, nếu gia đình thực sự khó khăn (điểm 2b, phần I).

Những người không thuộc diện nói trên, trong thời gian điều trị nội trú tại bệnh viện phải tự đài thọ phần tiền ăn hàng ngày của mình (điểm 2c, phần I).

Phần ăn tiền hàng ngày người bệnh tự đài thọ được quy định là 0,60đ/ngày (kể cả khi ăn theo mức cơ bản hoặc mức ăn bệnh lý).

Số chênh lệch giữa mức ăn cơ bản và mức ăn bệnh lý với phần tiền ăn hàng ngày người bệnh tự đài thọ là khoản chi về bồi dưỡng do Nhà nước đài thọ và đã được tính trong định mức chi giường bệnh.

III. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

1. Điểm 2 phần II thông tư liên bộ quy định: “…khoản trợ cấp tiền ăn hàng ngày cho người bệnh nói ở điểm 2, điểm 3 phần I sẽ do cơ quan tài chính cấp kinh phí ngoài định mức chi giường bệnh…”.

Để có kinh phí bảo đảm chi cho phần tiền ăn hàng ngày của những người bệnh thuộc diện được Nhà nước trợ cấp, bệnh viện cần lập dự trù một quý đầu gửi cơ quan y tế xét duyệt với tỷ lệ 25% số giường bệnh dành riêng cho nhân dân trong bệnh viện X 0,60đ X số ngày giường điều trị trong quý (thí dụ một bệnh viện tuyến huyện có 100 giường bệnh, trong đó có 80 người bệnh dành riêng cho nhân dân :

25% X 80 X 0,60đ X 340 = 102 đ).

 4

Cơ quan y tế xét duyệt và tổng hợp dự trù gửi cơ quan tài chính xét cấp khoản chi phí nói trên.

Khi hết quý, bệnh viện báo cáo cụ thể tình hình sử dụng phần kinh phí này cho cơ quan y tế và cơ quan tài chính để xin cấp bổ sung kinh tế, nếu còn thiếu. Từ quý sau trở đi, bệnh viện lập dự trù theo tỷ lệ thực tế số ngày giường của những người thuộc diện được Nhà nước trợ cấp của quý trước và thanh toán với cơ quan y tế, cơ quan tài chính theo thực chi hàng quý.

2. Điểm 1, phần II thông tư liên bộ quy định: “… Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào quy định tại điểm 2a, 2b phần I và hoàn cảnh thực tế của gia đình người bệnh có thuộc hay không thuộc đối tượng được Nhà nước đài thọ phần tiền ăn hàng ngày mà xét cấp giấy xác nhận”.

Để thuận tiện cho việc đài thọ và xét trợ cấp phần tiền ăn hàng ngày cho người bệnh thuộc diện Nhà nước trợ cấp, Bộ Y tế xin gửi kèm theo thông tư này hai mẫu giấy xác nhận hoàn cảnh kinh tế gia đình người bệnh, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã (hoặc chính quyền cấp tương đương) việc xét đơn và cấp giấy xác nhận hoàn cảnh kinh tế gia đình người bệnh cho những đối tượng được hưởng theo mẫu quy định(1) .

Bệnh viện là nơi trực tiếp xét trợ cấp phần tiền ăn hàng ngày cho người bệnh do đó cần nắm vững các quy định trong thông tư liên bộ mà chấp nhận đúng mức đề nghị của Ủy ban nhân dân xã đối với từng người, nhất là đối với người bệnh nói ở điểm 2b phần I phải do bệnh viện trưởng (hoặc người được ủy quyền) ký duyệt trợ cấp trên giấy xác nhận hoàn cảnh kinh tế của từng người bệnh để làm cơ sở thanh toán với cơ quan y tế và cơ quan tài chính.

3. Do việc thực hiện chế độ chữa bệnh đối với nhân dân khi ốm đau điều trị nội trú tại bệnh viện mới ban hành, phần việc kế toán viện phí trước đây ở bệnh viện sẽ giảm đi rõ rệt, bệnh viện cần bố trí lại nhân viên kế toán cho hợp lý nhưng phải bảo đảm nguyên tắc kế toán không được trực tiếp thu tiền ăn và tem lương thực của người bệnh (chỉ có thủ quỹ hoặc người được ủy nhiệm thu ngân mới được thu tiền và tem lương thực).

Để tránh việc thất thu tem lương thực và phần tiền ăn hàng ngày người bệnh tự đài thọ, bệnh viện cần quy định hợp lý mức tiền và tem lương thực người bệnh phải nộp trước cho bệnh viện ngay từ khi vào nằm điều trị. Đối với những người bệnh được cơ quan lương thực xét trợ cấp lương thực, bệnh viện phải yêu cầu người bệnh nộp đủ giấy tờ hợp lệ để việc xét cấp được dễ dàng, tránh tình trạng người bệnh đã ra viện chưa được thanh toán sòng phẳng hoặc chưa đủ giấy tờ bảo đảm thanh toán, gân khó khăn cho hoạt động của bệnh viện.

4. Về sổ sách theo dõi tiền bồi dưỡng, tiền ăn, bệnh viện phải tổ chức ghi chép thật chu đáo, đảm bảo yêu cầu chính xác, rõ ràng phần người bệnh tự đài thọ, phần quyết toán với ngân sách, nhất là phần tiền ăn hàng ngày của người bệnh thuộc diện được Nhà nước trợ cấp phải phù hợp với số kinh phí được cơ quan tài chính cấp ngoài định mức.

Để giảm bớt việc ghi chép các khoản chi phí chữa bệnh ở tài khoản 20 “Thanh toán với người bệnh”, trước mắt bệnh viện không sử dụng điều khoản 20.1 “Tiền thuốc”; khoản tiền thuốc dùng cho người bệnh được ghi thẳng vào tài khoản 10 “Chi ngân sách”. Riêng khoản chi về tiền ăn và tiền bồi dưỡng, bệnh viện cần hạch toán rõ phần tiền ăn người bệnh tự đài thọ; phần tiền ăn được ngân sách cấp ngoài định mức và tiền bồi dưỡng đã tính trong định mức chi giường bệnh.

Trên đây là một số vấn để cụ thể Bộ Y tế quy định và hướng dẫn, đề nghị các địa phương, các bệnh viện trong khi thi hành, nếu gặp khó khăn, vướng mắc gì xin phản ánh về Bộ Y tế để góp ý kiến giải quyết.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
BÁC SĨ





Hoàng Đình Cầu

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi