Thông tư 105/2020/TT-BCA quy định chế độ điều dưỡng trong Công an nhân dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 105/2020/TT-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 105/2020/TT-BCA | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/10/2020 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 105/2020/TT-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN __________ Số: 105/2020/TT-BCA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2020 |
THÔNG TƯ
Quy định chế độ điều dưỡng trong Công an nhân dân
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014 và Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi, bổ sung năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về chế độ điều dưỡng trong Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về đối tượng, nguyên tắc áp dụng, tiêu chuẩn, thời gian, chế độ điều dưỡng, phương tiện đi lại, trình tự cấp phiếu, quy trình điều dưỡng và kinh phí thực hiện chế độ điều dưỡng trong Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; công nhân Công an, hợp đồng lao động không xác định thời hạn (sau đây gọi tắt là cán bộ, chiến sĩ).
2. Cơ sở điều dưỡng bao gồm: Trung tâm điều dưỡng - Phục hồi chức năng thuộc Cục Y tế và các Nhà nghỉ dưỡng trong Công an nhân dân (có khu điều dưỡng).
3. Các cơ sở Y tế trong Công an nhân dân.
4. Công an các đơn vị, địa phương.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng chế độ điều dưỡng
1. Bảo đảm phục hồi chức năng, nâng cao sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ.
2. Đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.
3. Việc điều dưỡng tại chỗ (tại nhà) hoặc tại cơ sở điều dưỡng được thực hiện theo chỉ định của y tế.
4. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ có thời gian nghỉ điều dưỡng từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì chế độ điều dưỡng được tính cho năm trước. Cán bộ, chiến sĩ thực hiện chế độ điều dưỡng năm nào thì được tính chế độ vào năm đó.
Chương II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các trường hợp được thực hiện chế độ điều dưỡng
Cán bộ, chiến sĩ được thực hiện chế độ điều dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Chiến đấu, công tác, lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, căng thẳng, lưu động, đột xuất, tiếp xúc với chất độc mà sức khỏe giảm sút.
2. Bị thương, tật, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau mà sau khi điều trị sức khỏe chưa bình phục, cán bộ nữ sinh một lần từ hai con trở lên, sinh con do phải phẫu thuật và cơ sở y tế đề nghị cần tiếp tục phục hồi chức năng, điều dưỡng để phục hồi sức khỏe.
3. Có bệnh mạn tính, sau phẫu thuật mà cơ thể suy nhược sức khỏe chưa hồi phục, chưa đảm bảo làm việc bình thường và cơ sở y tế đề nghị cần tiếp tục phục hồi chức năng, điều dưỡng để phục hồi sức khỏe.
4. Cán bộ có đủ điều kiện nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí mà sức khỏe còn yếu và cơ sở y tế đề nghị cần thiết phải đi điều dưỡng trước khi nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí.
Điều 5. Các trường hợp không được thực hiện chế độ điều dưỡng
Cán bộ, chiến sĩ thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thực hiện chế độ điều dưỡng:
1. Các trường hợp tổn hại sức khỏe do các hành vi tự hủy hoại sức khỏe, say rượu, sử dụng chất ma túy, các chất gây nghiện khác.
2. Có thời gian công tác, tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 3 tháng.
3. Có bệnh đang trong thời kỳ tiến triển cần tiếp tục điều trị tại các cơ sở y tế.
4. Đang bị đình chỉ công tác hoặc đang xem xét xử lý kỷ luật.
5. Trường hợp người lao động ốm đau nhưng không nghỉ làm việc hoặc bị ốm đau phải nghỉ việc để điều trị nhưng không hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau.
Điều 6. Thời gian điều dưỡng
1. Về thời gian điều dưỡng:
a) Mức 1: Tối đa 10 ngày đối với cán bộ, chiến sĩ sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày; cán bộ, chiến sĩ nữ sinh một lần từ hai con trở lên; người sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi.
b) Mức 2: Tối đa 07 ngày đối với cán bộ, chiến sĩ sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu phuật, sinh con do phải phẫu thuật.
c) Mức 3: Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
2. Thời gian điều dưỡng bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 7. Chế độ điều dưỡng
1. Về mức hưởng điều dưỡng một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Trường hợp bị thương tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng bằng 40% mức lương cơ sở.
2. Cán bộ, chiến sĩ có tiêu chuẩn điều dưỡng nhưng không đi điều dưỡng tập trung thì được thực hiện điều dưỡng tại chỗ (tại nhà) và thanh toán tại tài vụ đơn vị bằng 25% mức lương cơ sở.
3. Chăm sóc sức khỏe: Cán bộ, chiến sĩ đi điều dưỡng được khám, điều trị, tư vấn sức khỏe kết hợp dinh dưỡng và vận động hợp lý, hướng dẫn tập dưỡng sinh, khí công, thiền, yoga, xông thuốc, ngâm thuốc, massage và các phương pháp điều trị khác đã được chỉ định.
4. Kinh phí chăm sóc sức khỏe do cơ sở điều dưỡng dự trù theo quy định của Nhà nước và cơ quan tài chính giao dự toán hàng năm.
Điều 8. Phương tiện đi lại
1. Cán bộ, chiến sĩ có tiêu chuẩn đi điều dưỡng được đơn vị hoặc cơ sở y tế hoặc cơ sở điều dưỡng bố trí phương tiện đưa đón.
2. Trường hợp không bố trí được phương tiện đưa đón thì cán bộ, chiến sĩ tự túc đi bằng phương tiện công cộng và được thanh toán tiền tàu xe một lượt đi và về tại Công an đơn vị, địa phương quản lý cán bộ.
3. Mức thanh toán cao nhất bằng giá ghi trên vé tàu, xe chất lượng cao (ghế ngồi mềm điều hòa hoặc giường nằm mềm điều hòa) từ địa phương nơi cán bộ công tác, đóng quân đến cơ sở điều dưỡng.
Điều 9: Trình tự, thủ tục cấp phiếu điều dưỡng
1. Trường hợp sau điều trị có chỉ định đi điều dưỡng thì cơ sở y tế trong Công an nhân dân cấp giấy giới thiệu về Cục Y tế để giải quyết chế độ đi điều dưỡng.
2. Trường hợp khác thì Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương có văn bản đề nghị Cục Y tế giải quyết chế độ đi điều dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ (có xác nhận tình trạng bệnh lý của cơ sở y tế cùng cấp).
3. Trên cơ sở đề nghị của cơ sở y tế, Công an đơn vị, địa phương, Cục Y tế cấp phiếu điều dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ và thông báo đến cơ sở điều dưỡng để tổ chức phục vụ, đồng thời thông báo cho đơn vị quản lý cán bộ đi điều dưỡng để phối hợp.
4. Đối với trường hợp thực hiện chế độ điều dưỡng tại chỗ (tại nhà), Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định việc thực hiện chế độ điều dưỡng, phục hồi sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ theo đề nghị của cơ sở y tế cùng cấp.
5. Định kỳ hằng năm, Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương báo cáo tình hình cán bộ, chiến sĩ điều dưỡng tại chỗ về Cục Y tế để theo dõi và tổng hợp.
Điều 10. Quy trình điều dưỡng
Khi cán bộ, chiến sĩ đến cơ sở điều dưỡng được cơ sở điều dưỡng thực hiện quy trình điều dưỡng như sau:
1. Bước 1: Cán bộ, chiến sĩ được khám sức khỏe tổng thể khi đến điều dưỡng.
2. Bước 2: Cán bộ y tế lập hồ sơ khám, chỉ định phương pháp điều dưỡng, phục hồi chức năng (hướng dẫn sử dụng thuốc, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, xoa bóp bấm huyệt, chế độ ăn uống, nghỉ ngơi phù hợp). Hồ sơ khám, điều trị thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
3. Bước 3: Cán bộ y tế hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ thực hiện các phương pháp điều dưỡng, phục hồi chức năng và các phương pháp điều trị khác đã được chỉ định theo tình trạng sức khỏe của cán bộ, chiến sĩ đến điều dưỡng. Mọi diễn biến về sức khỏe của cán bộ, chiến sĩ đều phải được ghi chép vào hồ sơ bệnh án.
4. Bước 4: Kết thúc đợt điều dưỡng, cơ sở điều dưỡng tổng kết bệnh án, đánh giá tình trạng sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ.
5. Bước 5: Cán bộ y tế hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ tiếp tục tự chăm sóc, phục hồi sức khỏe tại gia đình hoặc tư vấn cho cán bộ, chiến sĩ kiểm tra tình trạng sức khỏe tại các bệnh viện tuyến trên nếu cần thiết.
Điều 11. Kinh phí thực hiện chế độ điều dưỡng
1. Kinh phí bảo đảm cho thực hiện chế độ điều dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân do ngân sách nhà nước cấp, bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Công an.
2. Việc quản lý cấp phát, sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ điều dưỡng phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 11 năm 2020.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 05/TT ngày 03/4/1972 của Bộ Công an quy định một số chế độ điều dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Y tế có trách nhiệm chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Y tế) để nghiên cứu, hướng dẫn kịp thời./.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm |