Quyết định 4605/2004/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 4605/2004/QĐ-BYT

Quyết định 4605/2004/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:4605/2004/QĐ-BYTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Thị Trung Chiến
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
23/12/2004
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 4605/2004/QĐ-BYT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 4605/2004/QĐ-BYT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ Y TẾ
-------


Số: 4605/2004/QĐ-BYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I

----------

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Điều trị;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Điều trị, Vụ trưởng các Vụ có liên quan thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ




TrầnThị Trung Chiến

ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I

(Ban hành kèm theo Quyết định số 4605/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bệnh viện Tâm thần Trung ương I là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, thành lập theo Quyết định số 519/QĐ-BYT ngày 07/6/1963 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Quyết định số 429/TTg ngày 28/10/1976 của Thủ tướng Chính phủ, được xác định lại theo Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng, có trụ sở làm việc tại huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.
- Tên Bệnh viện:
* Tiếng Việt:
+ Tên đầy đủ: BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I
* Tiếng Anh: NATIONAL MENTAL HOSPITAL-NEMBER ONE
* Tiếng tắt: BVTTTW I; NMH- No1.
- Trụ sở: Xã Hoà Bình, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.
- Số điện thoại: 84.34.853227; 852902
Fax: 84.34.85319
E-mail: [email protected]
Website: WWW.cimsi.org.vn/cacoqu/benhvien.
Điều 2. Tổ chức Đảng và Đoàn thể trong bệnh viện:
a. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong bệnh viện lãnh đạo các hoạt động bệnh viện theo chức năng, nhiệm vụ, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật Nhà nước.
b. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong bệnh viện được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm phối hợp với chính quyền để thực hiện nhiệm vụ chính trị của bệnh viện và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể, tổ chức xã hội đã được xác định.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BỆNH VIỆN
Điều 3. Bệnh viện Tâm thần Trung ương I có chức năng:
a. Khám, chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh Tâm thần ở tuyến cao nhất;
b. Là cơ sở tham gia đào tạo cán bộ chuyên ngành Tâm thần, chỉ đạo tuyến.
c. Nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại ngang tầm các nước trong khu vực và trên thế giới để phục vụ sức khoẻ nhân dân.
Điều 4. Bệnh viện có các nhiệm vụ:
I. TRỰC TIẾP KHÁM CHỮA BỆNH, PHÒNG BỆNH VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI BỆNH TÂM THẦN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TỪ HUẾ TRỞ RA, Ở TUYẾN CAO NHẤT:
a. Trực tiếp khám, cấp cứu, điều trị cho người bệnh Tâm thần của tuyến tỉnh, thành phố và tương đương ở khu vực được phân công, bệnh nhân Tâm thần điều trị bắt buộc và tự nguyện.
b. Khám và giám định sức khỏe Tâm thần, tham gia giám định pháp y Tâm thần khi có trưng cầu của cơ quan luật pháp.
c. Khám, cấp cứu, điều trị tai nạn chấn thương, các bệnh thông thường và chuyên khoa khác cho nhân dân trong vùng theo yêu cầu và phù hợp với khả năng của bệnh viện.
d. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo và phân công của Bộ Y tế.
II. ĐÀO TẠO CÁN BỘ:
a. Là cơ sở thực hành chính về chuyên ngành Tâm thần của các Trường Đại học, Cao đẳng và Trung học Y tế.
b. Tham gia đào tạo cán bộ y tế ở bậc Sau đại học, Đại học, Trung học.
c. Đào tạo lại và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, viên chức trong bệnh viện, cán bộ trong hệ thống màng lưới chuyên khoa.
d. Nhận các thực tập sinh nước ngoài đến học tập, nghiên cứu tại Bệnh viện.
III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:
a. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Tâm thần để phục vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh, phục hồi chức năng và đào tạo.
b. Chủ trì và tham gia công trình nghiên cứu khoa học các cấp.
c. Tổ chức các Hội nghị khoa học Quốc tế, trong nước theo quy định.
d. Tổ chức các chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học phối hợp trong nước và với nước ngoài.
IV. CHỈ ĐẠO TUYẾN TRƯỚC VỀ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT:
a. Là cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế về tổ chức hệ thống mạng lưới và chiến lược phát triển chuyên khoa Tâm thần, mô hình quản lý bệnh nhân Tâm thần trong cả nước.
b. Trực tiếp chỉ đạo chuyên khoa cho tuyến trước với các tỉnh từ Huế trở ra.
c. Chuyển giao và hỗ trợ các kỹ thuật chuyên môn cho tuyến trước.
d. Theo dõi, giám sát các hoạt động chuyên ngành của tuyến trước trong khu vực được phân công.
e. Tổ chức triển khai các chương trình và dự án y tế.
f. Phối hợp với các cơ quan trong và ngoài ngành y tế để thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe Tâm thần và phòng chống bệnh Tâm thần trong cộng đồng.
g. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa.
V. HỢP TÁC QUỐC TẾ:
a. Xây dựng đề án hợp tác quốc tế chủ yếu trên các lĩnh vực đào tạo cán bộ, tiếp nhận công nghệ kỹ thuật mới, hỗ trợ về tài chính và phương tiện làm việc cho bệnh viện với các tổ chức và cá nhân nước ngoài đúng pháp luật.
b. Xây dựng kế hoạch đoàn ra, đoàn vào theo chương trình hợp tác quốc tế với bệnh viện; cử cán bộ, học viên đi học tập, nghiên cứu, công tác ở nước ngoài; Nhận giảng viên, học viên là người nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm và học tập tại bệnh viện; Quản lý đoàn ra, đoàn vào trong phạm vi hoạt động của Bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế.
c. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp học quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi của bệnh viện quản lý theo quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ. Việc ký kết hợp tác với nước ngoài, bệnh viện tuân thủ theo qui định của pháp luật.
VI. QUẢN LÝ BỆNH VIỆN:
a. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của bệnh viện: Nhân lực, Tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị.
b. Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện, từng bước cải tiến hạch toán thu theo quy định mới của Nhà nước.
c. Tạo thêm nguồn kinh phí cho bệnh viện từ các dịch vụ y tế: Viện phí, Bảo hiểm y tế, các dự án đầu tư trong nước và quốc tế.
Điều 5. Bệnh viện được quyền tự chủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo phân cấp của Bộ Y tế, chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế và trước pháp luật về hoạt động của mình.
Điều 6. Đối tượng phục vụ của bệnh viện:
a. Người bệnh Tâm thần do tuyến trước gửi đến
b. Người bệnh Tâm thần hoặc thuộc một số chuyên khoa khác có nhu cầu.
c. Người bệnh là người nước ngoài
d. Đối tượng đến học tập, diện nghiên cứu khoa học, diện trưng cầu giám định pháp y Tâm thần...
Chương 3.
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ CỦA BỆNH VIỆN
Điều 7. Quy mô giường bệnh được điều chỉnh theo nhu cầu thực tế.
Điều 8. Lãnh đạo bệnh viện có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
a. Giám đốc và các Phó Giám đốc bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm và miễn nhiệm được thực hiện theo quy trình, thủ tục của Bộ Y tế.
b. Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của bệnh viện.
c. Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc một số công việc được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được giao.
Điều 9. Các Hội đồng trong bệnh viện:
a. Bệnh viện được phép thành lập các Hội đồng để phục vụ nhiệm vụ chính trị theo quy định, quy chế, pháp luật của Nhà nước.
- Hội đồng Khoa học - Công nghệ của bệnh viện
- Hội đồng Thuốc và Điều trị
- Các Hội đồng khác được thành lập theo nhu cầu thực tế.
b. Hoạt động của các Hội đồng thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 10. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện:
a. Các phòng chức năng: 08 phòng
1. Phòng Kế hoạch Tổng hợp
2. Phòng Tổ chức cán bộ
3. Phòng Đào tạo, Quản lý Nghiên cứu khoa học
4. Phòng Điều dưỡng
5. Phòng Tài chính - Kế toán
6. Phòng Chỉ đạo tuyến
7. Phòng Vật tư - Thiết bị y tế
8. Phòng Hành chính Quản trị
b. Các khoa lâm sàng: 21 khoa
1. Khoa Khám bệnh Tổng hợp
2. Khoa Cấp tính Nam
3. Khoa Cấp tĩnh Nữ
4. Khoa Bán cấp tính Nam I
5. Khoa Bán cấp tính Nam II
6. Khoa Bán cấp tính Nam III
7. Khoa Bán cấp tính Nam IV
8. Khoa Bán cấp tính Nữ I
9. Khoa Bán cấp tính Nữ II
10. Khoa Tâm thần Nhi
11. Khoa Tâm thần người cao tuổi
12. Khoa Tâm thần truyền nhiễm
13. Khoa Tâm thần thực tổn
14. Khoa Điều trị tổng hợp
15. Khoa Phục hồi chức năng người lớn
16. Khoa Phục hồi chức năng trẻ em
17. Khoa Giám định Pháp y và Điều trị bắt buộc
18. Khoa Cai nghiện
19. Khoa Hồi sức Cấp cứu
20. Khoa Y học Cổ truyền
21. Khoa Điều trị Tự nguyện
Các khoa Cận lâm sàng: 06 Khoa
1. Khoa Xét nghiệm tổng hợp
2. Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Thăm dò chức năng
3. Khoa Dược
4. Khoa Chống nhiễm khuẩn
5. Khoa Dinh dưỡng
6. Trung tâm dịch vụ kỹ thuật.
Các Khoa, phòng khác: Sẽ được Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập khi có nhu cầu theo đề nghị của Giám đốc bệnh viện.
Điêu 11. Viên chức của bệnh viện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch theo yêu cầu nhiệm vụ của bệnh viện trên cơ sở quy định của Nhà nước. Số lượng biên chế được bổ sung, điều chỉnh hàng năm theo nhu cầu thực tế và khả năng của Bộ Y tế.
Điêu 12. Viên chức của Bệnh viện phải đạt tiêu chuẩn theo quy định của ngạch viên chức, phải hoàn thành nhiệm vụ được giao, phải tôn trọng người bệnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người bệnh và có trách nhiệm tham gia các hoạt động của bệnh viện; không ngừng học tập, rèn luyện tu dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn.
Điều 13. Viên chức của bệnh viện có quyền được bảo đảm các điều kiện cho hoạt động nghề nghiệp, được bố trí làm công tác chuyên môn theo khả năng và chuyên khoa của mình, được lựa chọn phương pháp điều trị người bệnh, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được thi nâng ngạch khi có đủ điều kiện và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật; được pháp luật bảo vệ khi thực thi nhiệm vụ và chức trách của mình. Nếu có đủ điều kiện và tiêu chuẩn, cán bộ y tế được xét tặng các danh hiệu và phần thưởng theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA BỆNH VIỆN
Điều 14.
a. Bệnh viện là đơn vị dự toán cấp 2, được cấp kinh phí hoạt động theo đơn vị sự nghiệp y tế, quản lý tài chính độc lập, có tài khoản riêng. Bệnh viện có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản và các nguồn kinh phí, thực hiện các quy định của Nhà nước về tài chính kế toán.
b. Khi chuyển đổi cơ chế quản lý tài chính thì phải được phép của Bộ Y tế và thực hiện đúng những quy định của Nhà nước và pháp luật.
Điều 15. Nguồn thu của bệnh viện gồm:
a. Ngân sách Nhà nước cấp
b. Nguồn kinh phí thu từ bảo hiểm y tế, các loại phí dịch vụ khám chữa bệnh.
c. Các nguồn thu từ dịch vụ khoa học kỹ thuật, đào tạo cán bộ, sản xuất thử, hợp tác mang lại và các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
d. Các nguồn tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu khác được Nhà nước cho phép.
e. Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật
Điều 16. Khoản chi của bệnh viện gồm:
a. Hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
b. Lương và các khoản phụ cấp, BHXH...
c. Chi thường xuyên
d. Chi thi đua khen thưởng
e. Chi xây dựng, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị y tế
f. Chi đào tạo và nghiên cứu khoa học
g. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quản lý tài sản, trang thiết bị và xây dựng cơ bản:
a. Tổ chức kiểm kê tài sản theo quy định hằng năm. Tài sản, thiết bị và kinh phí đầu tư từ bất kỳ nguồn nào đều phải được quản lý, sử dụng đúng quy định về chế độ quản lý tài chính và tài sản.
b. Thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền khấu hao và thanh lý được theo dõi và hạch toán theo chế độ quy định.
c. Theo dõi tình hình tài sản thiếu thừa, hư hỏng để thanh lý hoặc điều động theo quy định của Nhà nước. Lập kế hoạch định kỳ bảo trì, bảo hành.
d. Kinh phí đầu tư, mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ bản đều phải xây dựng thành đề án và tuân thủ các quy định của Nhà nước.
Điều 18. Quản lý các nguồn thu, chi tài chính:
a. Hằng năm bệnh viện phải lập dự toán thu, chi theo dõi từng nguồn kinh phí để kịp thời điều chỉnh hợp lý.
b. Quyết toán từng quý, năm với Bộ Y tế theo quy định
c. Thực hiện tồn quỹ theo quy định
d. Hàng tháng có thuyết minh và phân tích tình hình thu chi
e. Công khai tài chính theo quy định
Chương 5.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VỚI CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ TRONG VÀ NGOÀI NGÀNH Y TẾ
Điều 19. Bệnh viện chịu sự quản lý toàn diện của Bộ Y tế và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.
Điều 20. Bệnh viện là cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng chỉ đạo về hệ thống mạng lưới chuyên ngành Tâm thần trong toàn quốc.
Bệnh viện là đầu mối cao nhất trực tiếp chỉ đạo về chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực chuyên ngành cho các bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh Tâm thần thuộc các tỉnh từ Huế trở ra.
Bệnh viện được hợp tác với các cơ quan, các đơn vị, các cá nhân trong và ngoài ngành y tế, từ Trung ương đến địa phương để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao. Bệnh viện có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh các trường đào tạo y tế đến công tác, học tập.
Điều 21. Bệnh viện được hợp tác với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài về lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật được quy định trong chức năng, nhiệm vụ và phải thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước và pháp luật.
Điều 22. Bệnh viện chịu sự quản lý lãnh thổ của UBND tỉnh Hà Tây theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm chủ động phối hợp với địa phương, với các tổ chức xã hội để thực hiện tốt chiến lược chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Chương 6.
THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 23. Bệnh viện tổ chức việc tự kiểm tra, giám sát theo phân cấp và theo quy định của Nhà nước và pháp luật.
Bệnh viện chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Y tế và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 24. Các tập thể, cá nhân trong bệnh viện thực hiện tốt Điều lệ này, có nhiều thành tích đóng góp cho bệnh viện sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 25. Các tổ chức, cá nhân làm trái với quy định của Điều lệ này thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà những người đứng đầu tổ chức, cá nhân đó sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 26. Điều lệ này có 8 chương, 26 Điều
Trong quá trình thực hiện Điều lệ này, Giám đốc bệnh viện có thể đề nghị với Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, sửa đổi cho phù hợp với tính hình thực tế./.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

loading
×
×
×
Vui lòng đợi