Chỉ thị 06/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai các biện pháp cấp bách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Chỉ thị 06/2007/CT-TTg

Chỉ thị 06/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai các biện pháp cấp bách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:06/2007/CT-TTgNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
28/03/2007
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Chỉ thị 06/2007/CT-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Chỉ thị 06/2007/CT-TTg DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Chỉ thị 06/2007/CT-TTg ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHỈ THỊ

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 06/2007/CT-TTg NGÀY 28 THÁNG 03 NĂM 2007

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI CÁC BIỆN PHÁP CẤP BÁCH

BẢO ĐẢM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

 

 

Vệ sinh an toàn thực phẩm có tác động trực tiếp thường xuyên đến sức khoẻ của mỗi người dân, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội, về lâu dài còn ảnh hưởng đến phát triển nòi giống dân tộc.

 

Công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và toàn thể xã hội rất quan tâm và đã có nhiều tiến bộ trong những năm qua: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm được bổ sung hoàn thiện hơn; công tác phối hợp liên ngành được tăng cường và ngày càng có hiệu quả; công tác giáo dục truyền thông được đẩy mạnh, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội.

 

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn nhiều bức xúc: chưa kiểm soát và ngăn chặn triệt để tình trạng một số nơi rau quả bị ô nhiễm hoá chất độc hại; thịt gia súc, gia cầm, thuỷ sản của một số cơ sở sản xuất còn dư lượng kháng sinh, hóc môn; việc sử dụng các hoá chất, phụ gia không đúng quy định trong chế biến, bảo quản thực phẩm; việc kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống tại các chợ, đường phố, khu du lịch, lễ hội, trường học, bệnh viện chưa được quản lý tốt, ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, các khu công nghiệp vẫn xảy ra làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của nhân dân và ảnh hưởng tới phát triển kinh tế, du lịch, văn minh đô thị. Tình trạng hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, hàng thực phẩm nhập lậu qua biên giới chưa được kiểm soát chặt chẽ; các vi phạm pháp luật chưa được xử lý kịp thời, nghiêm minh.

 

Nguyên nhân của tình trạng trên là do nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cơ quan, chính quyền, người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng chưa cao; các cơ sở trồng trọt, chăn nuôi và chế biến thực phẩm chủ yếu vẫn ở trình độ thấp; hệ thống tổ chức, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam còn chưa hoàn chỉnh, năng lực quản lý còn hạn chế, đặc biệt là chính quyền các cấp chưa quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo thực hiện công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở địa phương.

 

Để khắc phục tình trạng trên nhằm thiết lập trật tự kỷ cương trong việc kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm “Từ trang trại đến bàn ăn”, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị:

 

1. Tăng cường các biện pháp giáo dục truyền thông về vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao nhận thức và thực hành của chính quyền các cấp, người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm. Đặc biệt chú ý giáo dục tuyên truyền cho nhân dân thay đổi những phong tục tập quán lạc hậu, phổ biến những kiến thức khoa học trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản và chế biến thực phẩm an toàn.

 

2. Khẩn trương kiện toàn, tăng cường năng lực hệ thống quản lý, hệ thống thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm và hệ thống kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm từ Trung ương đến địa phương.

 

3. Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, đặc biệt là các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất rau quả, chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm, thuỷ sản; kiểm soát chặt chẽ rau quả, thịt, thuỷ sản nhập khẩu qua biên giới, tại các vùng sản xuất nguyên liệu, các chợ bán thực phẩm, nguyên liệu chế biến thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên việc chế biến và sử dụng thực phẩm tại khu công nghiệp và khu chế xuất, các trường học, các chợ, siêu thị, các khu du lịch, các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể và dịch vụ thức ăn đường phố. 

 

4. Tăng cường các biện pháp kiểm tra, thanh tra, xử lý thật nghiêm các vi phạm pháp luật; khắc phục ngay tình trạng buông lỏng quản lý, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị khi để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong đơn vị mình, trường hợp để xảy ra hậu quả nghiêm trọng, tái diễn do buông lỏng quản lý, không tuân thủ pháp luật, thì phải cách chức hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật. 

 

5. Tăng đầu tư về ngân sách, nhân lực và trang thiết bị để đáp ứng được yêu cầu cơ bản kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm từ Trung ương đến cơ sở.

 

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:

 

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

a) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới xây dựng vùng sản xuất, chế biến nông sản thực phẩm, đặc biệt là sản xuất rau quả, chè và chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản an toàn, xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường.

 

Chỉ đạo, triển khai và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp và chế xuất; quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị có cơ sở dịch vụ ăn uống, kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm các vi phạm.

 

Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm theo quy định của pháp luật.

 

b) Chủ động chỉ đạo, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Văn hóa - Thông tin, xây dựng chương trình, phổ biến kiến thức và thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm đến các nhóm đối tượng; lồng ghép nội dung bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm vào tiêu chuẩn công nhận làng văn hoá, gia đình văn hoá. 

 

c) Kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm từ cấp tỉnh đến cấp xã. Hàng năm cần xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức phân công thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch của các cấp, các ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

 

d) Chỉ đạo bố trí nhân lực quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đến tuyến xã, phường, thị trấn; tổ chức và bố trí đủ nhân lực thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm đến tuyến quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. 

 

đ) Tăng cường đầu tư ngân sách và trang thiết bị cho các hoạt động vệ sinh an toàn thực phẩm ở địa phương.

 

2. Bộ Y tế

 

a) Chủ trì cùng các Bộ, cơ quan liên quan thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm, chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

 

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin và các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức triển khai công tác thông tin, giáo dục truyền thông về vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với từng đối tượng; quản lý chặt chẽ nội dung thông tin, quảng cáo về vệ sinh an toàn thực phẩm.

 

c) Chỉ đạo thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật cho tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có nguy cơ cao tiêu dùng trong nước và thực phẩm nhập khẩu; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận của các địa phương, kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm sản xuất, kinh doanh thực phẩm.  

 

d) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm; kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất trong thực phẩm lưu thông trên thị trường.

 

đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức tốt công tác phân tích, dự báo nguy cơ, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm cho các tuyến từ Trung ương đến cơ sở; hướng dẫn triển khai việc áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm: thực hành sản xuất tốt (GMP), thực hành vệ sinh tốt (GHP) và hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP).

 

e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành liên quan hoàn thành việc xây dựng Đề án Tổ chức và tăng cường năng lực cho các phòng kiểm nghiệm trọng điểm về vệ sinh an toàn thực phẩm trong cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2007.

 

Phối hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan xây dựng Đề án về tổ chức hệ thống quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm từ Trung ương đến cơ sở.

 

g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật về vệ sinh an toàn thực phẩm, đề xuất những văn bản cần sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế; xây dựng dự án Luật An toàn thực phẩm trình Chính phủ vào quý IV năm 2008.

 

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản

 

a) Khẩn trương chỉ đạo xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; triển khai áp dụng GMP, GHP, HACCP cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm thuộc ngành quản lý; tổ chức tập huấn, tuyên truyền về các quy trình, quy phạm bảo đảm an toàn thực phẩm cho các hộ nông dân sản xuất nông sản, thủy sản thực phẩm; thông tin, hướng dẫn người sản xuất về tiêu chuẩn của các thị trường quốc tế.

b) Chỉ đạo thường xuyên giám sát, kiểm tra tồn dư hoá chất độc hại trong nông sản, thuỷ sản thực phẩm trước khi thu hoạch, sơ chế, bảo quản ở các vùng sản xuất nông sản thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ giết mổ và vệ sinh thú y, vệ sinh thuỷ sản; xử lý nghiêm các vi phạm.

Sản phẩm nông sản, thủy sản trước khi xuất khẩu hoặc đưa ra thị trường tiêu thụ trong nước phải được chứng nhận bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến. Xử lý nghiêm, kịp thời các vi phạm.

d) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, quy chuẩn kỹ thuật vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản.

 

4. Bộ Công nghiệp

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, chế biến và bếp ăn tập thể trong các nhà máy, xí nghiệp, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm trong khu công nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ nguồn chất thải của các nhà máy, xí nghiệp do Bộ Công nghiệp quản lý, để ngăn chặn ảnh hưởng tới các vùng nguyên liệu cho chế biến thực phẩm; xây dựng lộ trình và triển khai áp dụng GMP, GHP và HACCP cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm thuộc ngành quản lý. 

 

b) Phối hợp với Bộ Y tế rà soát, xây dựng, thẩm định, ban hành và quản lý chứng nhận hợp quy các quy chuẩn kỹ thuật về vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực được phân công phụ trách.

c) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở sản xuất thuộc phạm vi Bộ quản lý; xử lý nghiêm các vi phạm.

 

5. Bộ Thương mại

a) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn hàng hóa, có nguồn gốc nhập lậu và gian lận thương mại, hàng thực phẩm vi phạm pháp luật vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Bộ quản lý. Phối hợp với các cơ quan liên quan truy nguyên nguồn gốc, xử lý nghiêm, triệt để các vi phạm.

 

b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo triển khai và kiểm tra việc thực hiện các quy đinh bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.

 

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan xây dựng Đề án ngăn chặn tình trạng nhập lậu thực phẩm qua biên giới; nghiên cứu đề xuất tổ chức cơ quan kiểm soát thực phẩm qua biên giới theo hướng thống nhất một đầu mối, bảo đảm gọn nhẹ, hiệu quả trình Thủ tướng Chính phủ vào quý III năm 2007.

 

6. Bộ Khoa học và Công nghệ

 

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan khẩn trương xây dựng và ban hành đầy đủ hệ thống tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế. 

 

b) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, rà soát các quy định quản lý liên quan đến chất lượng, tiêu chuẩn và nhãn mác sản phẩm thực phẩm theo nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất, chặt chẽ và không chồng chéo.

 

7. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo chức năng và nhiệm vụ được giao

 

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan phát hiện, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.

 

Chỉ đạo các lực lượng công an liên quan, bộ đội biên phòng phối hợp với lực lượng hải quan và cơ quan của địa phương kiểm soát ngăn chặn việc nhập lậu thực phẩm qua biên giới.

 

Đề xuất các chế tài, cơ chế, biện pháp xử lý các vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.

 

b) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham gia tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm cho đồng bào dân tộc khu vực đóng quân, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

 

8. Bộ Văn hoá - Thông tin

 

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.

b) Chỉ đạo hệ thống báo chí, đài phát thanh, truyền hình các cấp từ Trung ương đến cấp xã, các đội thông tin lưu động, đặc biệt Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, hệ thống truyền thanh ở xã, phường dành thời lượng thích đáng, thời gian phát sóng phù hợp để phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân dân.

 

9. Bộ Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Thanh tra Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan xây dựng đề án về tổ chức hệ thống quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm, sự phân công phân nhiệm giữa các Bộ, ngành, sự phân cấp giữa Trung ương và các cấp địa phương nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm và yêu cầu hội nhập quốc tế, trình Chính phủ trong quý IV năm 2007.

 

10. Bộ Tài chính

a) Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế phối hợp và triển khai các biện pháp tăng cường quản lý, kiểm soát việc nhập khẩu thực phẩm, vật tư phục vụ chăn nuôi, trồng trọt, chế biến, bảo quản thực phẩm.

b) Cân đối bảo đảm tài chính cho các hoạt động của chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm.

 

11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Xây dựng kế hoạch đầu tư và huy động các nguồn lực từ xã hội và các tổ chức quốc tế để xây dựng hệ thống cơ sở vật chất và kỹ thuật cho công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

 

b) Phối hợp với Bộ Y tế xây dựng Quy chế quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với Ban quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất.

 

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo

 

a) Chỉ đạo bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong hệ thống các trường học. Tuyệt đối không để các cơ sở dịch vụ ăn uống không đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cung ứng các dịch vụ ăn uống trong các trường học.

Chủ động xây dựng các mô hình bếp ăn bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm ở các trường học gắn với phong trào dạy tốt, học tốt và các phong trào khác của ngành giáo dục. Xây dựng lộ trình đưa nội dung an toàn thực phẩm vào giáo trình giảng dạy ở các cấp học.

b) Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức tuyên truyền, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường học, đồng thời huy động giáo viên và học sinh tham gia tích cực công tác về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Bộ Y tế là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này.

Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị về Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Chỉ thị này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. 

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.

 

 KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

Nguyễn Sinh Hùng

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi