Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Chỉ thị 06/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai các biện pháp cấp bách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 06/2007/CT-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2007/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 28/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 06/2007/CT-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ SỐ 06/2007/CT-TTg NGÀY 28 THÁNG 03 NĂM 2007
VỀ VIỆC
TRIỂN KHAI CÁC BIỆN PHÁP CẤP BÁCH
BẢO ĐẢM
VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
Vệ
sinh an toàn thực phẩm có tác động trực tiếp thường xuyên đến sức khoẻ của mỗi
người dân, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã
hội, về lâu dài còn ảnh hưởng đến phát triển nòi giống dân tộc.
Công tác bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và toàn thể xã hội rất
quan tâm và đã có nhiều tiến bộ trong những năm qua: hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm được bổ sung hoàn thiện hơn;
công tác phối hợp liên ngành được tăng cường và ngày càng có hiệu quả; công tác
giáo dục truyền thông được đẩy mạnh, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức,
nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và
người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân, phát triển kinh tế - xã
hội.
Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn nhiều bức xúc:
chưa kiểm soát và ngăn chặn triệt để tình trạng một số nơi rau quả bị ô nhiễm
hoá chất độc hại; thịt gia súc, gia cầm, thuỷ sản của một số cơ sở sản xuất còn
dư lượng kháng sinh, hóc môn; việc sử dụng các hoá chất, phụ gia không đúng quy
định trong chế biến, bảo quản thực phẩm; việc kinh doanh thực phẩm và dịch vụ
ăn uống tại các chợ, đường phố, khu du lịch, lễ hội, trường học, bệnh viện chưa
được quản lý tốt, ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, các khu công nghiệp
vẫn xảy ra làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của nhân dân và ảnh hưởng tới phát triển
kinh tế, du lịch, văn minh đô thị. Tình trạng hàng thực phẩm giả, kém chất
lượng, hàng thực phẩm nhập lậu qua biên giới chưa được kiểm soát chặt chẽ; các
vi phạm pháp luật chưa được xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Nguyên nhân của
tình trạng trên là do nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cơ quan, chính
quyền, người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng chưa cao; các cơ sở trồng
trọt, chăn nuôi và chế biến thực phẩm chủ yếu vẫn ở trình độ thấp; hệ thống tổ
chức, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam còn chưa hoàn chỉnh, năng
lực quản lý còn hạn chế, đặc biệt là chính quyền các cấp chưa quan tâm đúng mức
đến việc chỉ đạo thực hiện công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở địa
phương.
Để khắc phục tình
trạng trên nhằm thiết lập trật tự kỷ cương trong việc kiểm soát vệ sinh an toàn
thực phẩm “Từ trang trại đến bàn ăn”,
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị:
1. Tăng cường các
biện pháp giáo dục truyền thông về vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao nhận
thức và thực hành của chính quyền các cấp, người sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng thực phẩm. Đặc biệt chú ý giáo dục tuyên truyền cho nhân dân thay đổi
những phong tục tập quán lạc hậu, phổ biến những kiến thức khoa học trong trồng
trọt, chăn nuôi, bảo quản và chế biến thực phẩm an toàn.
2. Khẩn trương kiện
toàn, tăng cường năng lực hệ thống quản lý, hệ thống thanh tra vệ sinh an toàn
thực phẩm và hệ thống kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm từ Trung ương đến
địa phương.
3. Thực hiện nghiêm
túc các quy định pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, đặc
biệt là các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất rau quả, chăn
nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm, thuỷ sản; kiểm soát chặt chẽ rau quả, thịt,
thuỷ sản nhập khẩu qua biên giới, tại các vùng sản xuất nguyên liệu, các chợ
bán thực phẩm, nguyên liệu chế biến thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên
việc chế biến và sử dụng thực phẩm tại khu công nghiệp và khu chế xuất, các
trường học, các chợ, siêu thị, các khu du lịch, các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn
tập thể và dịch vụ thức ăn đường phố.
4. Tăng cường các
biện pháp kiểm tra, thanh tra, xử lý thật nghiêm các vi phạm pháp luật; khắc
phục ngay tình trạng buông lỏng quản lý, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu
các đơn vị khi để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong đơn vị mình, trường hợp để xảy
ra hậu quả nghiêm trọng, tái diễn do buông lỏng quản lý, không tuân thủ pháp
luật, thì phải cách chức hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định
của pháp luật.
5.
Tăng đầu tư về ngân sách, nhân lực và trang thiết bị để đáp ứng được yêu cầu cơ
bản kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm từ Trung ương đến cơ sở.
Để thực hiện tốt
các nhiệm vụ nêu trên, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Chỉ đạo các
Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới xây dựng vùng sản xuất, chế biến
nông sản thực phẩm, đặc biệt là sản xuất rau quả, chè và chăn nuôi gia súc, gia
cầm, thuỷ sản an toàn, xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm hợp vệ sinh,
bảo vệ môi trường.
Chỉ đạo, triển khai và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện
các quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt các quy định về
điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, nhà hàng,
khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu
công nghiệp và chế xuất; quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị có cơ sở dịch
vụ ăn uống, kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý
nghiêm các vi phạm.
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, khắc phục ngộ độc
thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm theo quy định của pháp luật.
b) Chủ động chỉ đạo, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Văn hóa - Thông
tin, xây dựng chương trình, phổ biến kiến thức và thực hành vệ sinh an toàn
thực phẩm đến các nhóm đối tượng; lồng ghép nội dung bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm vào tiêu chuẩn công nhận làng văn hoá, gia đình văn hoá.
c) Kiện toàn và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm từ cấp
tỉnh đến cấp xã. Hàng năm cần xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức phân công
thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch của các cấp, các
ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
d) Chỉ đạo bố trí nhân lực quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm đến tuyến xã, phường, thị trấn; tổ chức và bố trí đủ nhân lực thanh tra và
kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm đến tuyến quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh.
đ) Tăng cường đầu tư ngân sách và trang thiết bị cho các
hoạt động vệ sinh an toàn thực phẩm ở địa phương.
2. Bộ Y tế
a) Chủ trì cùng các Bộ, cơ quan liên quan thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm,
chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả công
tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
b)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin và các Bộ, ngành liên quan xây
dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức triển khai công tác thông tin, giáo dục truyền
thông về vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với từng đối tượng; quản lý chặt chẽ
nội dung thông tin, quảng cáo về vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Chỉ đạo thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật cho tất cả các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có nguy cơ cao tiêu dùng trong nước và
thực phẩm nhập khẩu; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh việc thực hiện cấp Giấy
chứng nhận của các địa phương, kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện
vệ sinh an toàn thực phẩm sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
d) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các cấp thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy
định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm; kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và
tồn dư hóa chất trong thực phẩm lưu thông trên thị trường.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan tổ chức tốt công tác phân tích, dự báo nguy cơ, phòng chống ngộ độc thực
phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm cho các tuyến từ Trung ương đến cơ sở;
hướng dẫn triển khai việc áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm: thực
hành sản xuất tốt (GMP), thực hành vệ sinh tốt (GHP) và hệ thống phân tích mối
nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP).
e) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành liên quan hoàn
thành việc xây dựng Đề án Tổ chức và tăng cường năng lực cho các phòng kiểm
nghiệm trọng điểm về vệ sinh an toàn thực phẩm trong cả nước, trình Thủ tướng
Chính phủ trong quý IV năm 2007.
Phối
hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan xây dựng Đề án về tổ chức hệ thống
quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm từ Trung ương đến
cơ sở.
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ,
ngành liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật về
vệ sinh an toàn thực phẩm, đề xuất những văn bản cần sửa đổi, bổ sung hoặc xây
dựng mới đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế; xây dựng
dự án Luật An toàn thực phẩm trình Chính phủ vào quý IV năm 2008.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Thuỷ sản
a) Khẩn trương chỉ đạo xây dựng và phát triển các vùng
nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; triển khai áp dụng GMP, GHP, HACCP
cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm thuộc ngành quản lý; tổ chức
tập huấn, tuyên truyền về các quy trình, quy phạm bảo đảm an toàn thực phẩm cho
các hộ nông dân sản xuất nông sản, thủy sản thực phẩm; thông tin, hướng dẫn
người sản xuất về tiêu chuẩn của các thị trường quốc tế.
b)
Chỉ đạo thường xuyên giám sát, kiểm tra tồn dư hoá chất độc hại trong nông sản,
thuỷ sản thực phẩm trước khi thu hoạch, sơ chế, bảo quản ở các vùng sản xuất
nông sản thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ giết mổ và vệ sinh thú y, vệ sinh thuỷ
sản; xử lý nghiêm các vi phạm.
Sản
phẩm nông sản, thủy sản trước khi xuất khẩu hoặc đưa ra thị trường tiêu thụ
trong nước phải được chứng nhận bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
c)
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời
gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp sử dụng trong trồng trọt, chăn
nuôi, bảo quản, chế biến. Xử lý nghiêm, kịp thời các vi phạm.
d)
Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định,
quy chuẩn kỹ thuật vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, bảo quản, chế biến
sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản.
4. Bộ Công nghiệp
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xây dựng và chỉ
đạo tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất, chế biến và bếp ăn tập thể trong các nhà máy, xí nghiệp,
phòng ngừa ngộ độc thực phẩm trong khu công nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ nguồn
chất thải của các nhà máy, xí nghiệp do Bộ Công nghiệp quản lý, để ngăn chặn
ảnh hưởng tới các vùng nguyên liệu cho chế biến thực phẩm; xây dựng lộ trình và
triển khai áp dụng GMP, GHP và HACCP cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến
thực phẩm thuộc ngành quản lý.
b) Phối hợp với Bộ Y tế rà soát, xây dựng, thẩm định, ban
hành và quản lý chứng nhận hợp quy các quy chuẩn kỹ thuật về vệ sinh an toàn
thực phẩm trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về
vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở sản xuất thuộc phạm vi Bộ quản lý; xử
lý nghiêm các vi phạm.
5. Bộ Thương mại
a) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn
việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm
quy định ghi nhãn hàng hóa, có nguồn gốc nhập lậu và gian lận thương mại, hàng
thực phẩm vi phạm pháp luật vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Bộ quản
lý. Phối hợp với các cơ quan liên quan truy nguyên nguồn gốc, xử lý nghiêm,
triệt để các vi phạm.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp chỉ
đạo triển khai và kiểm tra việc thực hiện các quy đinh bảo đảm điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan xây dựng Đề án ngăn
chặn tình trạng nhập lậu thực phẩm qua biên giới; nghiên cứu đề xuất tổ chức cơ
quan kiểm soát thực phẩm qua biên giới theo hướng thống nhất một đầu mối, bảo
đảm gọn nhẹ, hiệu quả trình Thủ tướng Chính phủ vào quý III năm 2007.
6. Bộ Khoa học và Công
nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên
quan khẩn trương xây dựng và ban hành đầy đủ hệ thống tiêu chuẩn quốc gia
(TCVN), các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp
với yêu cầu phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, rà
soát các quy định quản lý liên quan đến chất lượng, tiêu chuẩn và nhãn mác sản
phẩm thực phẩm theo nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất, chặt chẽ và không chồng
chéo.
7. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo chức năng và nhiệm vụ được giao
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan phát hiện, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chỉ đạo các lực lượng công an liên quan, bộ
đội biên phòng phối hợp với lực lượng hải quan và cơ quan của địa phương kiểm
soát ngăn chặn việc nhập lậu thực phẩm qua biên giới.
Đề xuất các chế tài, cơ chế, biện pháp xử lý
các vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham
gia tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và thực hành vệ sinh an toàn thực
phẩm, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm cho đồng
bào dân tộc khu vực đóng quân, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
8. Bộ Văn hoá - Thông tin
a)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức công
tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về vệ sinh an toàn
thực phẩm.
b)
Chỉ đạo hệ thống báo chí, đài phát thanh, truyền hình các cấp từ Trung ương đến
cấp xã, các đội thông tin lưu động, đặc biệt Đài Truyền hình Việt Nam, Đài
Tiếng nói Việt Nam, hệ thống truyền thanh ở xã, phường dành thời lượng thích
đáng, thời gian phát sóng phù hợp để phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và
các hoạt động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân dân.
9. Bộ Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Thanh tra Chính
phủ và các Bộ, ngành liên quan xây dựng đề án về tổ chức hệ thống quản lý,
thanh tra và kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm, sự phân công phân nhiệm
giữa các Bộ, ngành, sự phân cấp giữa Trung ương và các cấp địa phương nhằm bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm và yêu cầu
hội nhập quốc tế, trình Chính phủ trong quý IV năm 2007.
10. Bộ Tài chính
a) Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế phối hợp và triển
khai các biện pháp tăng cường quản lý, kiểm soát việc nhập khẩu thực phẩm, vật
tư phục vụ chăn nuôi, trồng trọt, chế biến, bảo quản thực phẩm.
b) Cân đối bảo đảm tài chính cho các hoạt động
của chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm.
11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Xây dựng kế hoạch đầu tư và huy động các
nguồn lực từ xã hội và các tổ chức quốc tế để xây dựng hệ thống cơ sở vật chất
và kỹ thuật cho công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Phối hợp với Bộ Y tế xây dựng Quy
chế quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với Ban quản lý khu công
nghiệp và khu chế xuất.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong hệ
thống các trường học. Tuyệt đối không để các cơ sở dịch vụ ăn uống không đủ
điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cung ứng các dịch vụ ăn uống trong các
trường học.
Chủ động xây dựng các mô hình bếp ăn bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm ở các trường học gắn với phong trào dạy tốt, học tốt
và các phong trào khác của ngành giáo dục. Xây dựng lộ trình đưa nội dung an
toàn thực phẩm vào giáo trình giảng dạy ở các cấp học.
b) Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức tuyên truyền,
giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường học, đồng thời huy động giáo
viên và học sinh tham gia tích cực công tác về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bộ Y tế là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm
giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này.
Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
được giao; phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, tăng
cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kiểm tra việc thực hiện các quy định
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện Chỉ thị về Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng