Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 386:2007 Cửa đi và cửa chắn ngăn cháy
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn XDVN TCXDVN 386:2007
Số hiệu: | TCXDVN 386:2007 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn XDVN |
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Lĩnh vực: | Xây dựng |
Ngày ban hành: | 23/01/2007 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
tải Tiêu chuẩn XDVN TCXDVN 386:2007
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN 386:2007
(BS EN 1634-1:2000)
THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG CHỊU LỬA – CỬA ĐI VÀ CỬA CHẮN NGĂN CHÁY
Fire Resistance Test – Fire Door and Shutter Assemblies
Lời nói đầu
Tiêu chuẩn TCXDVN 386 : 2007 (BS EN 1634-1 : 2000) Thử nghiệm khả năng chịu lửa - Cửa đi và cửa chắn ngăn cháy do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng biên dịch, Vụ Khoa học Công nghệ trình duyệt, Bộ Xây dựng ban hành theo quyết định số 07/2007/QĐ-BXD ngày 23/01/2007
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
3.1. Cửa đi hoặc cửa chắn
3.2. Phụ kiện cửa
3.3. Mở về một phía
3.4. Mở về hai phía
3.5. Gioăng ngăn lửa
3.6. Gioăng ngăn khói
3.7. Mặt sàn
3.8. Thanh bậu cửa
3.9. Khe hở
3.10. Liên kết xuyên
3.11. Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn
3.12. Kết cấu gá đỡ thực tế
3.13. Mẫu thử nghiệm
3.14. Thanh đố ngang
3.15. Tấm bịt cố định phía trên
3.16. Tấm cánh giả phía trên
3.17. Tấm bịt cố định cạnh cửa
3.18. Tấm cửa chính
4. Thiết bị thử nghiệm
5. Điều kiện thử nghiệm
6. Mẫu thử nghiệm
6.1. Kích cỡ
6.2. Số lượng
6.3 Thiết kế
6.4. Chế tạo mẫu
6.5. Kiểm tra, xác nhận
7. Lắp dựng mẫu thử nghiệm
7.1. Nguyên tắc chung
7.2. Kết cấu gá đỡ
7.2.1. Nguyên tắc chung
7.2.2. Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn
7.2.3. Lắp dựng kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn hoặc các kết cấu gá đỡ thực tế
7.3. Khe hở
8. Các điều kiện cần đảm bảo khác
8.1. Độ ẩm
8.2. Bảo dưỡng cơ học
9. Lắp đặt các đầu đo
9.1. Đầu đo nhiệt
9.1.1. Đầu đo nhiệt lắp trong lò thử nghiệm (tấm đo nhiệt)
9.1.2. Đầu đo nhiệt dùng cho bề mặt không tiếp xúc với lửa
9.2. Áp suất khí
9.3. Đo cong vênh của mẫu
9.4. Đo bức xạ nhiệt
10. Quy trình thử nghiệm
10.1. Các phép đo, kiểm tra và chuẩn bị trước thử nghiệm
10.1.1. Nguyên tắc chung
10.1.2. Đo khe hở
10.1.3. Đo lực cản giữ
10.1.4. Kiểm tra tình trạng đóng
10.2. Thử nghiệm đốt
10.2.1. Nguyên tắc chung
10.2.2. Tính toàn vẹn
10.2.3. Tính cách nhiệt
10.2.4. Tính bức xạ nhiệt
11. Tiêu chí đánh giá
11.1. Tính toàn vẹn
11.2. Tính cách nhiệt
11.2.1. Nguyên tắc chung
11.2.2. Nhiệt độ gia tăng trung bình
11.2.3. Nhiệt độ gia tăng lớn nhất
11.3. Bức xạ nhiệt
12. Báo cáo kết quả
13. Ứng dụng trực tiếp kết quả thử nghiệm
13.1. Nguyên tắc chung
13.2. Vật liệu và chế tạo
13.2.1. Nguyên tắc chung
13.2.2. Quy định về những thay đổi cho phép đối với vật liệu và chế tạo
13.2.3. Các chi tiết hoàn thiện
13.2.4. Khuôn cửa
13.2.5. Phụ kiện
13.3. Thay đổi cho phép về kích cỡ
13.3.1. Nguyên tắc chung
13.3.2. Khoảng thời gian thử nghiệm
13.3.3. Thay đổi về kích cỡ có liên quan đến dạng của sản phẩm
13.4. Những cụm cửa có cấu tạo đối xứng
13.4.1. Nguyên tắc chung
13.4.2. Những nguyên tắc cụ thể
13.5. Các kết cấu gá đỡ
13.5.1. Nguyên tắc chung
13.5.2. Các kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn dạng cứng có khối lượng thể tích lớn
13.5.3. Các kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn dạng cứng có khối lượng thể tích nhỏ
13.5.4. Các kêt cấu gá đỡ dạng mềm
13.5.5. Nguyên tắc riêng đối với các cụm cửa bản lề hoặc cửa xoay quanh trục đứng
13.6. Các kết cấu gá đỡ thực tế
Phụ lục A (tham khảo) Những yêu cầu cần đảm bảo đối với kết cấu gá đỡ
Phụ lục B (tham khảo) Phạm vi ứng dụng trực tiếp – Các giới hạn về thay đổi kích thước cho phép
Phụ lục C (tham khảo) Cơ sở chung cho những nguyên tắc đưa ra Phạm vi ứng dụng trực tiếp của kết quả thử nghiệm khi xem xét yếu tố mẫu có kết cấu đối xứng và yếu tố kết cấu gá đỡ khi thử nghiệm
Phụ lục D (tham khảo) Một số hình ảnh minh họa các loại cửa thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn
TCXDVN 386: 2007
THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG CHỊU LỬA - CỬA ĐI VÀ CỬA CHẮN NGĂN CHÁY
Fire Resistance Test - Fire Door and Shutter Assemblies
Yêu cầu về an toàn thử nghiệm
Mọi cá nhân hay tổ chức quản lý hay triển khai thử nghiệm theo tiêu chuẩn này cần chú ý, đây là dạng thử nghiệm cháy thường có các yếu tố nguy hiểm như khả năng sinh khói lẫn khí độc. Mặt khác, do kích thước và trọng lượng mẫu thường lớn, vấn đề an toàn cho người và thiết bị trong quá trình chế tạo mẫu và tiến hành thử nghiệm cần được quan tâm chặt chẽ.
Trước khi tiến hành thử nghiệm phải có đánh giá về các yếu tố rủi ro và tính nguy hiểm đối với sức khoẻ con người để đưa ra những chỉ dẫn về an toàn cho toàn bộ công tác thử nghiệm. Cần có Bản chỉ dẫn an toàn thử nghiệm. Ngoài ra cũng cần có chương trình tập huấn thích hợp cho các cá nhân có liên quan đến công tác thử nghiệm. Nhân viên của phòng thử nghiệm phải tuân thủ đúng những điều trong Bản chỉ dẫn an toàn thử nghiệm tại mọi thời điểm.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp thử nghiệm xác định khả năng chịu lửa của các loại cửa như cửa đi, cửa chắn, cửa sổ,… được thiết kế để lắp đặt trong các ô cửa nằm trong bộ phận ngăn cách theo phương thẳng đứng có yêu cầu về khả năng chịu lửa. Cụ thể gồm các dạng cửa sau (xem hình minh hoạ trong Phụ lục D):
- Cửa bản lề và cửa xoay theo trục đứng;
- Cửa trượt theo phương ngang, cửa trượt theo phương đứng, cửa toàn mảng;
- Cửa chắn dạng sắt xếp có 1 lớp vỏ bằng kim loại, không cách nhiệt;
- Cửa trượt có cánh gấp;
- Cửa mở lật;
- Cửa cuốn.
Có thể áp dụng tiêu chuẩn này để thử nghiệm khả năng chịu lửa của một số loại cửa ra vào dùng cho thang máy.
2. Tài liệu viện dẫn
TCXDVN 342: 2005
Thử nghiệm chịu lửa – Các bộ phận kết cấu của ngôi nhà - Phần 1: Yêu cầu chung
BS EN 1634-1: 2000
Thử nghiệm khả năng chịu lửa của cửa đi và cửa chắn – Phần 1 Cửa đi và cửa chắn ngăn cháy
EN 1363-2: 1999
Thử nghiệm khả năng chịu lửa - Phần 2: Những quy trình thử nghiệm bổ sung và thay thế.
EN ISO 13943
An toàn cháy - Từ vựng (ISO/DIS 13943:1998)
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong ISO/DIS 13943, TCXDVN 342:2005 cũng như các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây được áp dụng trong tiêu chuẩn này:
3.1. Cửa đi hoặc cửa chắn
Là một cụm hoàn chỉnh bao gồm tất cả các bộ phận như khuôn hoặc thanh dẫn hướng, bản cánh cửa, tấm cửa cuốn hoặc tấm cửa xếp, v.v, dùng để chắn kín các ô cửa trong những bộ phận ngăn cách. Các cửa này còn phải có đầy đủ các chi tiết khác, nếu được sử dụng trong thực tế như các Tấm bịt cố định cạnh cửa, Tấm kính quan sát hoặc Tấm bịt cố định phía trên, cùng tất cả các phụ kiện của cửa kể cả chi tiết gioăng bịt (dùng để ngăn cản lửa hoặc khói hay dùng cho những mục đích khác như thông gió hoặc cách âm).
Để mô tả cửa với đầy đủ các bộ phận và chi tiết như trên, trong tiêu chuẩn còn sử dụng thuật ngữ “Cụm cửa”
3.2. Phụ kiện cửa
Là những chi tiết như bản lề, tay cầm, khóa, thanh kéo mở khẩn cấp, nắp che ổ khóa, tấm gắn chữ, tấm đẩy cửa, bộ phận trượt, thiết bị đóng mở, bộ phận điện, dây dẫn, v.v. có thể được lắp hoặc phải lắp vào cụm cửa.
3.3. Mở về một phía
Mở về duy nhất một phía của cánh cửa.
3.4. Mở về hai phía
Mở theo cả hai phía của cánh cửa.
3.5. Gioăng ngăn lửa
Là gioăng được gắn vào mép của cánh hoặc khuôn cửa với mục đích kéo dài thời gian đảm bảo tính toàn vẹn của cụm cửa khi chịu lửa.
3.6. Gioăng ngăn khói
Là gioăng được gắn vào mép của cánh hoặc khuôn cửa với mục đích ngăn cản sự lọt qua của khói hoặc khí nóng.
3.7. Mặt sàn
Là bề mặt trên của một bộ phận dùng để mô phỏng sàn nhà, đặt nằm ngang phía dưới cụm cửa được thử nghiệm. Mặt sàn phải kéo liên tục từ bề mặt không tiếp xúc với lửa sang bề mặt tiếp xúc với lửa của cụm cửa.
3.8. Thanh bậu cửa
Là bộ phận nối ở phía dưới hai thanh khuôn dọc của cửa, thanh này có thể được đặt kín trong sàn hoặc để lộ trên sàn và nhìn thấy được.
3.9. Khe hở
Là khoảng thông giữa hai bề mặt hoặc mép quy ước kề nhau, ví dụ giữa mép của cánh cửa và hèm của khuôn (xem thêm ví dụ từ Hình 9 đến Hình 12).
3.10. Liên kết xuyên
Là chi tiết để cố định hoặc để giữ khoảng cách, chạy xuyên từ mặt này qua mặt kia của cấu trúc cửa hoặc gắn kết trực tiếp hai bề mặt cửa vào nhau.
3.11. Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn
Là một dạng kết cấu được sử dụng để gá đỡ cụm cửa thử nghiệm và đậy kín miệng lò đốt. Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn phải có khả năng chịu lửa cần thiết và ảnh hưởng của nó đến cụm cửa trong quá trình thử nghiệm phải được đánh giá.
3.12. Kết cấu gá đỡ thực tế
Là một kết cấu cụ thể mà trong thực tế cụm cửa thử nghiệm được lắp đặt vào. Nó cũng được sử dụng để đậy kín miệng lò và có khả năng nhất định về chịu giãn nở nhiệt cũng như ngăn cản sự truyền nhiệt có thể xảy ra trong thực tế.
3.13. Mẫu thử nghiệm
Là một cụm cửa đi hoặc cửa chắn được lắp đặt trong kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn hoặc kết cấu gá đỡ thực tế cho phép có thể tiến hành thử nghiệm.
3.14. Thanh đố ngang
Là một thanh chạy ngang nối từ thanh khuôn dọc này sang thanh khuôn dọc kia và nằm sát mép trên cùng của tấm cánh cửa để phân cách tấm cánh cửa với Tấm bịt cố định phía trên (Hình 24).
3.15. Tấm bịt cố định phía trên
Là một tấm cố định đặt phía trên của cửa, các cạnh được bao quanh bởi các bộ phận là thanh khuôn ngang trên cùng, các thanh khuôn dọc và thanh đố ngang (Hình 24, Hình 27).
3.16. Tấm cánh giả phía trên
Là một tấm nằm phía trên của tấm cửa, được cố định vào giữa thanh khuôn ngang trên cùng và hai thanh khuôn dọc, không có thanh đố ngang. Tấm này có chiều dày và hình thức bên ngoài giống hệt tấm cửa (Hình 23).
3.17. Tấm bịt cố định cạnh cửa
Là một tấm cố định gắn vào một bên của cửa và là một phần của mẫu thử nghiệm (Hình 27).
3.18. Tấm cửa chính
Là tấm cánh cửa lớn nhất hoặc có gắn tay nắm, được coi là tấm cửa có hoạt động chủ đạo trong một cụm cửa nhiều cánh. Nếu các tấm cánh của cụm cửa nhiều cánh có kích thước như nhau và tất cả đều có tay nắm (hoặc những phụ kiện khác, ví dụ: tấm chạm đẩy cửa) thì cụm cửa đó được coi là không có tấm cửa chính.
4. Thiết bị thử nghiệm
Các thiết bị thử nghiệm phải phù hợp với những yêu cầu nêu ra trong tiêu chuẩn TCXDVN 342 : 2005 và nếu có yêu cầu bổ sung khác thì còn phải phù hợp với tiêu chuẩn EN 1363-2 : 1999
5. Điều kiện thử nghiệm
Các điều kiện về gia tăng nhiệt và áp lực cũng như áp suất khí trong lò thử nghiệm phải tuân thủ những yêu cầu nêu ra trong TCXDVN 342 : 2005, nếu có yêu cầu bổ sung khác thì còn phải phù hợp với tiêu chuẩn EN 1363-2 : 1999
6. Mẫu thử nghiệm
6.1. Kích cỡ
Mẫu thử nghiệm và mọi bộ phận thuộc mẫu phải có kích thước giống như thực tế, trừ khi bị hạn chế bởi kích thước của miệng lò (thông thường kích thước miệng lò thử nghiệm là 3m x 3m). Nếu các cụm cửa không được thử nghiệm bằng kích thước thực thì phải thử nghiệm với kích thước lớn nhất có thể được, theo quy định trong mục 7.2.3.
6.2. Số lượng
Số lượng mẫu thử nghiệm phải đảm bảo theo yêu cầu nêu ra trong TCXDVN 342 : 2005. Nếu thử nghiệm chỉ được tiến hành trên một phía, do nguyên nhân cụm cửa có cấu tạo đối xứng hoặc do loại cửa cần thử nghiệm chỉ yêu cầu chịu lửa trên một mặt nhất định, thì những điều này phải được ghi cụ thể vào báo cáo.
6.3. Thiết kế
Để có được phạm vi ứng dụng kết quả thử nghiệm rộng nhất, khi thiết kế mẫu thử nghiệm và lựa chọn kết cấu gá đỡ phải dựa trên những yêu cầu nêu trong mục 13.
Người đặt hàng thử nghiệm phải cung cấp cho phòng thử nghiệm các trị số khe hở theo thiết kế (xem mục 3.9), kể cả các giá trị dung sai.
Với những cụm cửa có lắp các Tấm bịt cố định cạnh cửa, Tấm cánh giả phía trên hoặc Tấm bịt cố định phía trên, có kính hay không có kính, thì những bộ phận này phải được thử nghiệm như một phần của cụm cửa. Tấm bịt cố định cạnh cửa luôn phải đặt ở bên có lắp bộ phận chốt cửa.
Mẫu thử nghiệm phải đại diện hoàn toàn cho các cụm cửa dự định sử dụng trong thực tế, bao gồm tất cả các lớp hoàn thiện bề mặt cũng như các chi tiết lắp đặt không thể thiếu của mẫu và có thể ảnh hưởng đến sự làm việc của mẫu trong quá trình thử nghiệm.
6.4. Chế tạo mẫu
Mẫu thử nghiệm phải được chế tạo tuân thủ theo các yêu cầu nêu ra trong tiêu chuẩn TCXDVN 342 : 2005.
6.5. Kiểm tra, xác nhận
Người đặt hàng thử nghiệm phải đưa ra các chỉ tiêu kỹ thuật đầu vào về cấu tạo của mẫu để phòng thử nghiệm tiến hành kiểm tra và xác nhận trước khi tiến hành thử nghiệm. Những hướng dẫn chi tiết về công tác kiểm tra, xác nhận mẫu thử nghiệm được trình bày trong tiêu chuẩn TCXDVN 342 : 2005.
Nếu việc kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật trên mẫu có thể gây ra khuyết tật hoặc hư hỏng mẫu thử nghiệm và việc kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật cũng không thể thực hiện được trên mẫu đã qua thử nghiệm, thì:
a) Phòng thử nghiệm cần yêu cầu được kiểm tra trong quá trình chế tạo tại nơi sản xuất của những cụm cửa sẽ được làm thử nghiệm; hoặc
b) Phòng thử nghiệm yêu cầu người đặt hàng thử nghiệm phải cung cấp thêm một bộ mẫu hoặc một phần của cụm mẫu tương tự để kiểm tra riêng, ngoài số lượng mẫu thử nghiệm chịu lửa theo yêu cầu. Mẫu đưa vào làm thử nghiệm được lấy ngẫu nhiên trong số mẫu được gửi đến, những mẫu còn lại được dùng để kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật đầu vào.
7. Lắp dựng mẫu thử nghiệm
7.1. Nguyên tắc chung
Mẫu thử nghiệm phải được lắp đặt càng giống với cách lắp đặt trong thực tế càng tốt.
Mẫu thử nghiệm phải được lắp đặt trong kết cấu gá đỡ tương tự kết cấu gá đỡ dự kiến được sử dụng trong thực tế. Cấu tạo của liên kết giữa mẫu cửa và kết cấu gá đỡ, bao gồm tất cả các chi tiết đinh vít …, phải giống như cấu tạo được sử dụng trong thực tế và phải được coi là một bộ phận của mẫu thử nghiệm. Khi lắp đặt, bề mặt của cửa, khuôn và bề mặt tiếp xúc với lửa của kết cấu gá đỡ phải nằm trong cùng một mặt phẳng, trừ khi cấu tạo thực tế không cho phép lắp đặt như vậy.
Toàn bộ bề mặt của mẫu thử nghiệm cùng với phần kích thước tối thiểu của kết cấu gá đỡ như nêu trong mục 7.2.3 phải cùng chịu tác động của điều kiện nhiệt thử nghiệm.
7.2. Kết cấu gá đỡ
7.2.1. Nguyên tắc chung
Khả năng chịu lửa của các loại kết cấu gá đỡ phải được xác định trong một thử nghiệm riêng không cùng với thử nghiệm đốt của cụm cửa. Khả năng chịu lửa đó tối thiểu cũng phải tương đương với khả năng chịu lửa dự kiến của cụm cửa được thử nghiệm.
7.2.2. Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn
Việc sử dụng kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn phải đảm bảo phản ánh quá trình sử dụng thông thường trong thực tế của cụm cửa. Nguyên tắc xem xét áp dụng kết quả thử nghiệm mẫu trên kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn cho những trường hợp thực tế lắp đặt trên các kết cấu gá đỡ khác tiêu chuẩn được trình bày trong mục 13.5.
Cách lựa chọn kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn tuân theo chỉ dẫn trong tiêu chuẩn TCXDVN 342 : 2005.
7.2.3. Lắp dựng kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn hoặc các kết cấu gá đỡ thực tế
Các kết cấu gá đỡ và hình thức lắp đặt các dạng cửa cần thử nghiệm được minh hoạ từ Hình 1 đến Hình 8.
Những vách ngăn hoặc tường trong các kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn dạng mềm và các kết cấu gá đỡ thực tế, phải được lắp dựng để các biên thẳng đứng của kết cấu gá đỡ có thể cong vênh tự do theo phương vuông góc với mặt phẳng của chúng. Tức là các biên thẳng đứng của kết cấu gá đỡ không bị liên kết ngăn cản cong vênh ngoài mặt phẳng.
Tường trong các kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn dạng cứng phải được lắp dựng để các biên thẳng đứng không được cong vênh tự do theo phương vuông góc với mặt phẳng mẫu. Tức là nó phải được cố định vào khung chứa mẫu theo cách thức sẽ sử dụng trong thực tế.
Kết cấu gá đỡ phải được chế tạo trong khung gá mẫu phù hợp với các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn TCXDVN 342 : 2005. Kết cấu gá đỡ phải được chế tạo trước khi cụm mẫu được chèn lắp vào, nhưng phải chừa ra một khoảng có kích thước thích hợp, ngoại trừ trường hợp trong thực tế nó được lắp đặt cùng với cụm cửa bằng các phương pháp cố định theo thiết kế. ở hai bên và phía trên của ô trống chừa ra để lắp cụm cửa phải có một vùng diện tích thuộc kết cấu gá đỡ với bề rộng tối thiểu là 200mm phải chịu sự tác động của môi trường nhiệt độ thử nghiệm trong lò. Ngoài phạm vi 200mm tính từ mép ô trống lắp mẫu có thể tăng chiều dày của kết cấu gá đỡ. Có thể sử dụng kết cấu gá đỡ để thử nghiệm cho nhiều mẫu trong cùng một lần thử nghiệm với điều kiện khoảng cách giữa các mép phía trong của mẫu cũng như khoảng cách từ mép ngoài các mẫu tới mép của lò đốt đảm bảo lớn hơn hoặc bằng các giá trị nhỏ nhất theo quy định.
Nếu trong thực tế chân của cụm cửa là sàn nhà thì cạnh dưới cùng của ô trống lắp mẫu phải mô phỏng tính liên tục của sàn nhà bằng một tấm vật liệu cứng, không cháy với bề rộng nhỏ nhất đảm bảo khoảng cách tính từ mỗi bề mặt bên của cụm cửa (có nghĩa là bề mặt tiếp xúc với lửa và bề mặt không tiếp xúc với lửa) ra đến mép tấm là 200mm. Mặt sàn của lò thử nghiệm cũng có thể được coi là một phần của mặt sàn mô phỏng nếu cao độ của nó bằng với cao độ của cạnh dưới cùng của cụm mẫu thử nghiệm. Nếu cụm cửa có thanh bậu cửa thì nó phải được đặt bên trong hoặc ở mặt trên của phần sàn mô phỏng. Nếu theo thiết kế cụm cửa không được lắp ở cao trình mặt sàn và có khuôn cửa ở cả 4 cạnh của ô trống lắp mẫu thì chỉ cần lắp đặt trong phạm vi chiều dày tường mà không cần có phần sàn mô phỏng.
Phô lôc A Nếu cụm cửa được thử nghiệm cùng với một sàn mô phỏng bằng vật liệu không cháy sẽ không đại diện được cho trường hợp cửa được lắp đặt phía trên của một sàn làm bằng vật liệu cháy được ví dụ: gỗ hoặc thảm.
7.3. Khe hở
Việc căn chỉnh các tấm cánh cửa và các khe hở phải nằm trong giới hạn cho phép của giá trị thiết kế do người đặt hàng thử nghiệm quy định. Kích thước những khe hở này phải đại diện cho các giá trị sử dụng trong thực tế.
Để kết quả thử nghiệm có phạm vi áp dụng trực tiếp lớn nhất, các khe hở cần phải được điều chỉnh nằm vào khoảng giữa giá trị trung bình và giá trị lớn nhất trong khoảng giá trị về khe hở do người đặt hàng thử nghiệm quy định.
Ghi chú:
Phô lôc B 1- Một cụm cửa có khoảng giá trị về khe hở cho phép khi lắp đặt là 3mm đến 8mm thì nên được thử nghiệm với khe hở nằm trong khoảng từ 5.5mm đến 8mm.
Phô lôc C 2- Ví dụ về việc đo khe hở được trình bày từ Hình 9 đến 12.
8. Các điều kiện cần đảm bảo khác
8.1. Độ ẩm
Mẫu thử nghiệm phải được dưỡng hộ tuân thủ theo các yêu cầu nêu ra trong tiêu chuẩn TCXDVN 342 : 2005.
Phụ lục A nêu những yêu cầu đối với việc dưỡng hộ các kết cấu gá đỡ.
8.2. Bảo dưỡng cơ học
Cần tham khảo tiêu chuẩn về sản phẩm cửa để biết những chi tiết yêu cầu bảo dưỡng cơ học trước khi tiến hành thử nghiệm đốt, cụ thể là kiểm tra sự vận hành, kiểm tra độ rơ của các liên kết hoặc khả năng tự đóng của cửa.
Những yêu cầu về tính bền vững được đề cập trong các tiêu chuẩn về sản phẩm.
1- Thanh sườn đứng bằng thộp tiết diện C
2- Tấm ốp ngoài dày 12.5mm
3- Vớt cố định bố trí theo khoảng cách 30mm
- Hình 1 - Ví dụ về cấu tạo tiết diện ngang của kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn dạng mềm (tham khảo thêm chi tiết trong TCXDVN 342:2005)
1- Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn khối tường xây
2- Cụm cửa (mẫu thử nghiệm)
3- Khung chứa mẫu thử nghiệm
4- Mép tự do được chèn vật liệu cách nhiệt
Ghi chú: phần 1 và 2 hợp thành kết cấu thử nghiệm
Hình 2 – Ví dụ một cụm cửa được lắp đặt trong kết cấu gá đở dạng cứng
1- Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn hoặc kết cấu gá đỡ thực tế
2- Cụm cửa (mẫu thử nghiệm)
3- Khung chứa mẫu thử nghiệm
4- Mép tự do được chèn vật liệu cách nhiệt
Ghi chú: phần 1 và 2 hợp thành kết cấu thử nghiệm
Hình 3: Ví dụ một cụm cửa được lắp đặt trong kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn dạng mềm hoặc kết cấu gá đỡ thực tế
Các kích thước tính bằng milimét
1- Sàn bằng vật liệu cứng và không cháy được
2- Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn
3- Kết cấu gá đỡ thực tế
4- Mép tự do được chèn vật liệu cách nhiệt
5- Mẫu thí nghiệm
Hình 4 – Ví dụ về mặt cắt ngang khi lắp đặt một số dạng mẫu thử nghiệm là cửa bản lề
Các kích thước tính bằng milimét
1- Sàn bằng vật liệu cứng và không cháy được
2- Chi tiết thanh văng chân có hèm
3- Mẫu thử nghiệm
4- Kết cấu gá đỡ
5- Khung chứa mâu
Hình 5 – Ví dụ về mặt cắt dọc khi lắp đặt các mẫu thử nghiệm là cửa bản lề
Các kích thước tính bằng milimét
a) Mặt cắt theo phương đứng
b) Mặt cắt theo phương nằm ngang
1- Kết cấu gá đỡ
2- Sàn bằng vật liệu cứng và không cháy được
3- Mẫu thử nghiệm
4- Khung chứa mẫu
Hình 6 – Ví dụ về các chi tiết khi lắp đặt mẫu cửa trượt
Các kích thước tính bằng milimét
a) Mặt cắt theo phương đứng
b) Mặt cắt theo phương nằm ngang
1- Kết cấu gá đỡ
2- Sàn bằng vật liệu cứng và không cháy được
3- Mẫu thí nghiệm
4- Khung chứa mẫu
Hình 7 – Ví dụ về các chi tiết khi lắp đặt mẫu cửa xếp
Các kích thước tính bằng milimét
a) Mặt cắt theo phương đứng
b) Mặt cắt theo phương nằm ngang
1- Kết cấu gá đỡ
2- Sàn bằng vật liệu cứng và không cháy được
3- Mẫu thí nghiệm
4- Khung chứa mẫu
Hình 8 – Ví dụ về các chi tiết khi lắp đặt mẫu cửa cuốn
δ – Các khe hở cần đo
Hình 9 – Ví dụ về các khe hở cần đo trên mặt cắt theo phương thẳng đứng đối với các mẫu cửa bản lề và cửa xoay quanh trục đứng
δ – Các khe hở cần đo
a) Cửa có 1 cánh
b) Cửa có 2 cánh
Hình 10 – Ví dụ về các khe hở cần đo trên mặt cắt theo phương nằm nganh đối với các mẫu cửa bản lề và cửa xoay quanh trục đứng
δ - Các khe hở cần đo
1- Mép tiếp xúc
a) Cửa trượt
b) Cửa cuốn
c) Cửa xếp
Hình 11 – Ví dụ về việc đo khe hở theo mặt cắt ngang
δ Các khe hở cần đo
1- Mép tiếp xúc
a) Cửa trượt
b) Cửa cuốn
c) Cửa xếp
Hình 12 – Ví dụ về việc đo khe hở theo mặt cắt dọc theo chiều cao cửa
9. Lắp đặt các đầu đo
9.1. Đầu đo nhiệt
9.1.1. Đầu đo nhiệt lắp trong lò thử nghiệm (tấm đo nhiệt)
Phải sử dụng các đầu đo nhiệt phù hợp với tiêu chuẩn TCXDVN 342:2005. Các đầu đo nhiệt này phải được phân bố đều khắp trên một mặt phẳng thẳng đứng quy ước, cách mặt phẳng gần nhất của mẫu một khoảng là 100mm (xem Hình 13). Mật độ bố trí đầu đo nhiệt phải đảm bảo trên bề mặt tiếp xúc với lửa của mẫu, cứ mỗi vùng diện tích không quá 1,5m2 có ít nhất 1 đầu đo nhiệt và tối thiểu phải có 4 đầu đo nhiệt cho toàn bộ mẫu. Các đầu đo nhiệt phải được lắp đặt với mặt A (xem TCXDVN 342:2005) của đầu đo hướng vào mặt tường phía sau của không gian lò.
9.1.2. Đầu đo nhiệt dùng cho bề mặt không tiếp xúc với lửa
- 9.1.2.1. Nguyên tắc chung
Nếu không cần đánh giá các chỉ tiêu về cách nhiệt của mẫu cửa thì không phải đo nhiệt độ của bề mặt không tiếp xúc với lửa do đó không cần bố trí đầu đo nhiệt trên bề mặt này.
Đối với các mẫu cần đánh giá về tiêu chí cách nhiệt thì phải sử dụng các đầu đo nhiệt có dạng như mô tả trong tiêu chuẩn TCXDVN 342:2005 ở bề mặt không tiếp xúc với lửa để đo các giá trị nhiệt độ gia tăng trung bình và nhiệt độ gia tăng lớn nhất của bề mặt này. Phải tuân thủ những nguyên tắc chung để lắp đặt và tháo dỡ các đầu đo nhiệt, được trình bày trong tiêu chuẩn TCXDVN 342:2005.
Việc đánh giá tính cách nhiệt dựa trên quy trình thử nghiệm bổ sung được thực hiện đồng thời với các yêu cầu của quy trình thử nghiệm thông thường (như nêu trong mục 9.1.2.4). Người đặt hàng thử nghiệm phải chỉ định rõ cho phòng thử nghiệm nếu có yêu cầu đánh giá sự làm việc của cụm cửa dựa trên quy trình thử nghiệm bổ sung vì việc đó đòi hỏi phải sử dụng thêm các đầu đo nhiệt.
Không cần đo nhiệt độ của kết cấu gá đỡ do đó không cần gắn các đầu đo nhiệt vào kết cấu gá đỡ mẫu.
Các đầu đo nhiệt phải được lắp đặt cách xa những chi tiết bằng kim loại một khoảng tối thiểu là 50mm.
Từ Hình 14 đến Hình 27 trình bày ví dụ về vị trí của các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa.
- 9.1.2.2. Nhiệt độ gia tăng trung bình của bề mặt không tiếp xúc với lửa
Dùng 5 đầu đo nhiệt (đối với cửa cánh đơn hoặc cánh kép), một chiếc đặt ở trọng tâm của các cánh, bốn chiếc còn lại đặt ở vị trí trung tâm của 4 mảng diện tích thuộc các góc phần tư cánh cửa. Các đầu đo nhiệt này phải đặt cách xa một khoảng tối thiểu là 50mm tính từ các chi tiết như mạch nối ghép, nẹp gia cường hoặc bộ phận Liên kết xuyên trong tấm cửa. Ngoài ra chúng còn phải đặt cách các mép của cánh cửa hoặc mép của lớp vỏ bằng kim loại một khoảng tối thiểu là 100mm.
Đối với các cụm cửa có những mảng vật liệu khác loại với diện tích ³ 0,1m2 có mức độ cách nhiệt khác nhau (ví dụ như các Tấm cánh giả phía trên, Tấm bịt cố định phía trên, Tấm bịt cố định cạnh cửa hoặc các tấm kính nằm trong phạm vi của cánh cửa) cần phải sử dụng thêm các đầu đo nhiệt bố trí đều trên bề mặt tất cả các mảng vật liệu khác loại đó để xác định nhiệt độ trung bình. Mật độ phân bố đầu đo nhiệt phải đảm bảo trên 1m2 bề mặt vật liệu khác loại hoặc phần thuộc nó có một đầu đo nhiệt và tối thiểu phải có 2 đầu đo nhiệt. Sự làm việc cách nhiệt tổng thể được xác định bằng cách lấy giá trị trung bình của tất cả các mảng vật liệu khác loại.
Nếu tổng diện tích của mảng vật liệu khác loại duy nhất trong cụm cửa nhỏ hơn 0,1m2, có thể không cần đo nhiệt độ để đưa vào tính toán nhiệt độ gia tăng trung bình của bề mặt không tiếp xúc với lửa.
9.1.2.3. Nhiệt độ gia tăng lớn nhất
9.1.2.3.1. Nguyên tắc chung
Nhiệt độ gia tăng lớn nhất được xác định từ số đọc của các đầu đo nhiệt sau: 5 đầu đo nhiệt được lắp để xác định giá trị nhiệt độ gia tăng trung bình (như nêu trong mục 9.1.2.2); các đầu đo nhiệt di động; và từ những đầu đo nhiệt bổ sung lắp đặt tại những vị trí như nêu ra trong mục 9.1.2.3.b; 9.1.2.3.c; và 9.1.2.3.d.
Đối với các cụm cửa có những mảng vật liệu khác loại với diện tích ³ 0,1m2 có khả năng cách nhiệt khác nhau (ví dụ như các Tấm cánh giả phía trên, Tấm bịt cố định phía trên, Tấm bịt cố định cạnh cửa hoặc các Tấm lấy sáng nằm trong phạm vi cảnh cửa), nếu nhiệt độ gia tăng trung bình của bề mặt không tiếp xúc với lửa được đánh giá độc lập thì việc đánh giá nhiệt độ gia tăng lớn nhất của bề mặt không tiếp xúc với lửa cũng phải được thực hiện độc lập. Việc này có thể đòi hỏi sử dụng thêm các đầu đo nhiệt ở bề mặt không tiếp xúc với lửa như trình bày trong mục c và d.
Không được gắn các đầu đo nhiệt vào những bản mã có đường kính bề mặt nhỏ hơn 12mm trừ khi nó được bố trí rải khắp trên bề mặt cụm mẫu.
9.1.2.3.2. Nhiệt độ của khuôn cửa
Các đầu đo nhiệt phải được cố định tại những vị trí sau:
a) Một chiếc ở giữa chiều cao của mỗi bộ phận thẳng đứng.
b) Một chiếc nằm trên phần nằm ngang trên cùng của khuôn (và tại tất cả các thanh sườn ngang có bề rộng lớn hơn 30mm, nếu có), tại điểm giữa bề rộng (nằm trên cảnh cửa chính và cách các mép tiếp giáp của cửa nhiều cánh tối thiểu là 100mm).
c) Trên phần nằm ngang cao nhất của khuôn (và tất cả các thanh sườn ngang có bề rộng lớn hơn 30mm, nếu có) nằm vào phía trong và cách góc cánh cửa tối thiểu là 50mm.
Tại mỗi vị trí, các đầu đo nhiệt phải được lắp đặt để tâm của đĩa tròn chỉ cách mép ráp nối giữa khuôn và kết cấu gá đỡ 15mm. Nếu không đảm bảo điều này thì khoảng cách của các đầu đo nhiệt đến mép phía trong của khuôn không được lớn hơn 100mm (xem Hình 16).
Phô lôc D Ghi chú: đối với các cửa 1 cánh, nếu bề rộng của ô cửa nhỏ, các đầu đo nhiệt đặt theo mục b) và c) cách nhau không quá 550mm thì có thể bỏ qua những quy định trong mục b). Xem Hình 21.
1- Mặt phẳng bố trí đặt các đầu đo nhiệt
2- Bề mặt gần lửa nhất của kết cấu mẫu thử
3- Khung chứa mẫu thí nghiệm
Hình 13 – Ví dụ về vị trí đặt các đầu đo nhiệt độ phía trong lò, theo mặt cắt ngang cửa.
Các kích thước tính bằng milimét
£ Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
¨ Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ sung)
1- Khuôn cửa
2- Cánh cửa
Hình 14 – Ví dụ về bố trí chung vị trí các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa (mẫu cửa một cánh bề rộng 1200mm)
Các kích thước tính bằng milimét
£ Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
¨ Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ sung)
1- Cánh chính
2- Cánh phụ
3- Khuôn
Hình 15 – Ví dụ về cách bố trí chung vị trí các đầu đo nhiệt độ trên bề mặt không tiếp xúc với lửa (cụm cửa hai cánh, chiều rộng cánh chính 1200mm, chiều rộng cánh phụ <1200mm)
Các kích thước tính bằng milimét
¨ Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ sung)
1- Khoảng thông thủy
Hình 16 – Ví dụ về chi tiết vị trí của các đầu đo nhiệt tại chu vi bề mặt không tiếp xúc với lửa của các cửa bản lề và cửa xoay
Các kích thước tính bằng milimét
¨ Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ sung)
Hình 17 – Ví dụ về chi tiết vị trí đầu đo nhiệt trên các mép tiếp xúc của bề mặt không tiếp xúc với lửa (cửa bản lề hoặc cửa xoay có hai cánh)
Các kích thước tính bằng milimét
£ Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
¨ Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ sung)
1 – Khoảng thông thủy
Hình 18 – Ví dụ về vị trí các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa của cửa trượt một cánh
Các kích thước tính bằng milimét
¨ Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ sung)
a) Chịu lửa ở cả hai phía
Hình 19 – Ví dụ về vị trí các đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất trên bề mặt không tiếp xúc với lửa của cửa trượt một cánh
Các kích thước tính bằng milimét
£ Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
¨ Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ sung)
1 – Khoảng thông thủy
2- Kích thước tấm cửa cuốn
Hình 20 – Ví dụ về bố trí chung các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa của cửa cuốn
Các kích thước tính bằng milimét
£ Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
¨ Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ sung)
Các đầu đo nhiệt bắt buộc phải có: 1, 3, 4, 6, 7 và 9
Các đầu đo nhiệt có thể không cần đến nếu kích thước nhỏ hơn các giá trị chỉ định trong hình vẽ: 2, 5 và 8
Hình 21 – Nguyên tắc giảm số lượng đầu đo nhiệt độ trên bề mặt không tiếp xúc với lửa dựa trên chiều rộng tấm cánh cửa