Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4346:1986 Đất sét để sản xuất gạch ngói nung - Phương pháp phân tích hóa học
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4346:1986
Số hiệu: | TCVN 4346:1986 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Lĩnh vực: | Xây dựng | |
Ngày ban hành: | 01/01/1986 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4346 : 1986
ĐẤT SÉT ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH NGÓI NUNG -PHưƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOÁ HỌC- QUY ĐỊNH CHUNG
Clay for production of burnt tiles and bricks - Method of chemical analysis -General requirements.
1. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại đất sét dùng để sản xuất gạch ngói nung và quy định những yêu cầu chung cho các phương pháp phân tích hoá học xác định các chỉ tiêu sau:
Hàm lượng Silic đioxyt (SiO2).
Hàm lượng nhôm oxyt (Al2O3).
Hàm lượng sắt oxit (Fe2O3).
Hàm lượng canxi oxyt (CaO).
Hàm lượng magiê oxyt (MgO).
Hàm lượng ion sunfat hoà tan (SO4).
Tiêu chuẩn này khuyến khích áp dụng khi phân tích cao lanh, đất sét làm nguyên liệu sản xuất gốm sứ và vật liệu chịu lửa.
2. Mẫu dùng để phân tích hoá học được lấy theo TCVN 4344: 1986.
3. Các hoá chất sử dụng có độ tinh khiết không thấp hơn TKPT theo TCVN 1058: 1978. Nước dùng trong quá trình phân tích là nước cất theo TCVN 2117: 1977.
4. Cần phân tích dùng trong mọi phép thử có độ chính xác không lớn hơn 0,0002g.
5. Giải thích các kí hiệu của hoá chất, ví dụ: Các kí hiệu (l + l), ( l + 2)... chỉ tỉ lệ dung dịch pha loãng, số thứ nhất chi thể tích dung dịch hoá chất đậm đặc cần lấy số thứ hai chỉ phần thể tích nước cất thêm vào.
Dung dịch nồng độ phần trăm (% ) chỉ lượng gam chất tan có trong 100g dung dịch.
6. Độ chuẩn của dung dịch chuẩn là trung bình cộng của ba kết quả xác định nồng độ dung dịch tiến hành song song.
7. Mỗi chỉ tiêu phân tích được tiến hành song song trên hai lượng cân mẫu thử và một thí nghiệm trắng để hiệu chỉnh kết quả.
8. Chênh lệch giữa hai kết quả xác định song song không vượt quá giới hạn cho phép nếu vượt quá giới hạn cho phép phải phân tích lại.
Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của hai kết quả phân tích song song.