Trang /
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3121-10:2003 Xác định khối lượng thể tích mẫu vữa đóng rắn
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3121-10:2003
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3121-10:2003 Vữa xây dựng - Phương pháp thử - Phần 10: Xác định khối lượng thể tích mẫu vữa đóng rắn
Số hiệu: | TCVN 3121-10:2003 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Xây dựng |
Năm ban hành: | 2003 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 3121-10:2003
VỮA XÂY DỰNG - PHƯƠNG PHÁP THỬ
PHẦN 10: XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH MẪU VỮA ĐÓNG RẮN
Mortar for masonry - Test methods
Part 10: Determination of dry bulk density of hardened mortars
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định khối lượng thể tích của vữa đóng rắn.
2. Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 3121-11 : 2003 Vữa xây dựng - Phương pháp thử - Phần 11: Xác định cường độ uốn và nén của vữa đã đóng rắn.
3. Nguyên tắc
Xác định tỷ số giữa khối lượng và thể tích của mẫu vữa theo phương pháp đo kích thước hoặc cân thuỷ tĩnh.
4. Thiết bị và dụng cụ thử
- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 1 gam;
- Tủ sấy có bộ phận điều chỉnh và ổn định nhiệt độ;
- Thước kẹp có độ chính xác tới 0,1 mm;
- Cân thuỷ tĩnh.
5. Cách tiến hành
Sử dụng viên mẫu vữa đóng rắn đã được đúc trong khuôn 40 mm x 40 mm x 160 mm hoặc trong các khuôn khác có hình dáng nhất định. Vữa đóng rắn được bảo dưỡng trong điều kiện quy định, không ít hơn 28 ngày (TCVN 3121-11 : 2003). Nếu mẫu vữa không có hình dáng nhất định thì có thể chọn miếng vữa có thể tích không nhỏ hơn 50 cm3.
Sấy khô mẫu ở nhiệt độ 105 0C ± 5 0C hoặc 60 0C ± 5 0C (vữa có phụ gia hửu cơ) đến khối lượng không đổi. Để nguội mẫu tới nhiệt độ phòng và cân mẫu, được khối lượng m1. Với mẫu có hình dạng xác định thì đo kích thước 3 cạnh, kết quả đo mỗi cạnh là giá trị trung bình cộng của 3 lần đo ở 3 vị trí khác nhau. Với mẫu không có hình dạng xác định thì nhúng mẫu vào parafin đang bị nóng chảy. Nếu lớp bọc parafin còn bọt khí hoặc khuyết tật thì phủ lại chỗ đó cũng bằng parafin lỏng. Cân ngoài không khí mẫu đã bọc parafin, được khối lượng m2, sau đó cân thuỷ tĩnh mẫu đã bọc parafin, được khối lượng m3.
6. Tính kết quả
6.1 Mẫu có hình dạng xác định:
6.2 Khối lượng thể tích mẫu thử (pv), tính bằng kg/m3, theo công thức:
Trong đó:
m1 là khối lượng mẫu ở trạng thái khô, tính bằng kilôgam;
ll,b,h là kích thước chiều dài, chiều rộng, chiều cao mẫu thử, tính bằng mét.
6.3 Mẫu có hình dạng không xác định;
Khối lượng thể tích mẫu thử (pv), tính bằng kg/m3, theo công thức:
Trong đó:
m1 là khối lượng mẫu khô cân ngoài không khí, tính bằng kilôgam;
m2 là khối lượng mẫu khô có bọc parafin cân ngoài không khí, tính bằng kilôgam;
m3 là khối lượng mẫu có bọc parafin cân thuỷ tĩnh, tính bằng kilôgam;
930 là giá trị khối lượng riêng của parafin, tính bằng kg/m3.
Kết quả thử là giá trị trung bình cộng kết quả của 2 mẫu thử, chính xác tới 10kg/m3.
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.