Tiêu chuẩn TCVN 8817-12:2011 Nhận biết nhũ tương nhựa đường axit phân tách chậm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8817-12:2011

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8817-12:2011 Nhũ tương nhựa đường axit-Phương pháp thử-Phần 12: Nhận biết nhũ tương nhựa đường axit phân tách chậm
Số hiệu:TCVN 8817-12:2011Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Xây dựng, Giao thông
Năm ban hành:2011Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8817-12:2011

NHŨ TƯƠNG NHỰA ĐƯỜNG A XÍT - PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 12: NHẬN BIẾT NHŨ TƯƠNG NHỰA ĐƯỜNG AXIT PHÂN TÁCH CHẬM
Cationic Emulsified Asphalt - Test Method - Part 12: Test Method for Indentification of Slow - Setting Cationic Emulsfied Asphalt

Lời nói đầu

TCVN 8817-12:2011 được chuyển đổi từ 22 TCN 354:2006 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

TCVN 8817:2011 do Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông v ận tải biên soạn, Bộ Giao thông vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ tiêu chuẩn TCVN 8817:2011 bao gồm 15 phần:

TCVN 8817-1:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật

TCVN 8817-2:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 2: Xác định độ nhớt Saybolt Furol

TCVN 8817-3:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 3: Xác định độ lắng và độ ổn định lưu trữ

TCVN 8817-4:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 4: Xác định lượng hạt quá cỡ (Thử nghiệm sàng)

TCVN 8817-5:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 5: Xác định điện tích hạt

TCVN 8817-6:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 6: Xác định độ khử nhũ

TCVN 8817-7:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 7: Thử nghiệm trộn với xi măng

TCVN 8817-8:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 8: Xác định độ dính bám và tính chịu nước

TCVN 8817-9:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 9: Thử nghiệm chưng cất

TCVN 8817-10:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 10: Thử nghiệm bay hơi

TCVN 8817-11:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 11: Nhận biết nhũ tương nhựa đường a xít phân tách nhanh

TCVN 8817-12:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 12: Nhận biết nhũ tương nhựa đường a xít phân tách chậm

TCVN 8817-13:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 13: Xác định khả năng trộn lẫn với nước

TCVN 8817-14:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 14: Xác định khối lượng thể tích

TCVN 8817-15:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 15: Xác định độ dính bám với cốt liệu tại hiện trường

NHŨ TƯƠNG NHỰA ĐƯỜNG A XÍT - PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 12: NHẬN BIẾT NHŨ TƯƠNG NHỰA ĐƯỜNG A XÍT PHÂN TÁCH CHẬM

Cationic Emulsified Asphalt - Test Method - Part 12: Test Method for Indentification of Slow-Setting Cationic Emulsfied Asphalt

1 Phạm vi áp dụng

1.1 Tiêu chuẩn này dùng để nhận biết nhũ tương nhựa đường a xít phân tách chậm nếu như kết quả thử nghiệm điện tích hạt không thể kết luận được.

1.2 Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các quy định khi đưa vào sử dụng.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sun g (nếu có).

ASTM C778, Standard Specification for Standard Sand (Tiêu chuẩn cát chuẩn)

3 Tóm tắt phương pháp thử

Một lượng mẫu thử xác định được trộn đều với một lượng cát si líc chuẩn xác định trong một khoảng thời gian xác định. Lấy mẫu hỗn hợp rải lê n một tờ giấy trong một khoảng thời gian nhất định để mẫu phân tách; rải đều mẫu lên sàng đặt trong cốc nước đun sôi trong khoảng thời gian nhất định; sau đó lấy ra rải đều lên một mặt phẳng, quan sát bằng mắt và đánh giá phần diện tích hỗn hợp có nhựa đường dính bám và đưa ra kết luận.

4 Thiết bị và dụng cụ thử

4.1 Đèn bu-sen và một tấm kim loại dùng để ngăn cách giữa ngọn lửa và cốc đựng mẫu th ử nghiệm.

4.2 Sàng, có thể là một trong hai loại sau:

- Là một lưới tiêu chuẩn lỗ vuông 0,850 mm, được cắt thàn h dạng hình tròn sau đó uốn gập mép xuống.

- Được chế tạo bằng cách đặt một lưới tiêu chuẩn lỗ vuông 0,850 mm lên một khung tròn được uốn từ một tấm lưới hình chữ nhật có chiều rộng 25,4 mm, chiều dài 355,6 mm.

4.3 Cốc thuỷ tinh dung tích 1000 mL.

4.4 Cốc trộn: Làm bằng thuỷ tinh hoặc kim loại có dung tích 400 mL.

4.5 Cân kỹ thuật.

4.6 Dao trộn: Có lưỡi trộn làm bằng thép dài khoảng 200 mm.

4.7 Kính bảo vệ mắt.

4.8 Găng tay chịu nhiệt.

4.9 Cát chuẩn: Cát si-líc chuẩn loại 20-30 phù hợp với tiêu chuẩn ASTM C778: có hàm lượng SiO2 ³ 98% được rửa sạch, sấy khô, có thành phần hạt thoả mãn yêu cầu sau:

Cỡ sàng (mm)

1,18

0,850

0,600

Hàm lượng lọt qua sàng (%)

100

85 100

0 5

5 Tiến hành thử

5.1 Cân 150 g cát si-líc cho vào trong cốc trộn.

5.2 Rót 12 g nhũ tương nhựa đường vào cốc trộn, dùng dao trộn đều hỗn hợp trong khoảng thời gian từ 20 giây đến 60 giây hoặc cho tới khi nhũ tương nhựa đường dính bám đều toàn bộ vật liệu cát.

5.3 Lấy hỗn hợp ra khỏi cốc trộn và đổ rải đều lên một tờ giấy trong khoảng thời gian 24 giờ; sau khoảng thời gian này, nếu mẫu chưa phân tách hoàn toàn thì phải đợt thêm cho tới khi mẫu phân tách hoàn toàn.

5.4 Đặt sàng vào trong cốc thuỷ tinh 1000 mL, sau đó rót 500 mL nước cất vào trong cốc. Đun sôi nước và lấy toàn bộ hỗn hợp cát trộn nhũ tương nhựa đường đổ rải đều lên sàng.

5.5 Tiếp tục đun sôi nước trong thời gian 10 phút, sau đó gạn nước ra, lấy hỗn hợp trên sàng đổ rải đều lên một mặt phẳng; quan sát bằng mắt và đánh giá phần diện tích hỗn hợp có nhựa đường dính bám.

6 Báo cáo thử nghiệm

Nếu phần diện tích hỗn hợp có nhựa dính bám nhiều hơn phần không có nhựa dính bám thì kết luận mẫu thử nghiệm là nhũ tương nhựa đường a xít phân tách chậm.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi