- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn TCVN 14394-1:2025 Thử nghiệm chịu lửa - Van ngăn cháy cho hệ thống phân phối không khí - Phần 1: Van ngăn cháy cơ khí
| Số hiệu: | TCVN 14394-1:2025 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Xây dựng |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
07/08/2025 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14394-1:2025
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14394-1:2025
TCVN 14394-1:2025
ISO 21925-1:2018
THỬ NGHIỆM CHỊU LỬA - VAN NGĂN CHÁY CHO
HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÔNG KHÍ -
PHẦN 1: VAN NGĂN CHÁY CƠ KHÍ
Fire resistance test - Fire dampers for air distribution system -
Part 1: Mechanical dampers
Lời nói đầu
TCVN 14394-1:2025 hoàn toàn tương đương với ISO 21925-1:2018
TCVN 14394-1:2025 do Viện Vật liệu xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 14394 Thử nghiệm chịu lửa - Van ngăn cháy cho hệ thống phân phối không khí bao gồm các phần sau:
- Phần 1: Van ngăn cháy cơ khí
- Phần 2: Van ngăn cháy trường phồng
Thử nghiệm chịu lửa - Van ngăn cháy cho hệ thống phân phối không khí -
Phần 1: Van ngăn cháy cơ khí
Fire resistance tests - Fire dampers for air distribution system -
Part 1: Mechanical dampers
CẢNH BÁO AN TOÀN: Cần chú ý các chất khí độc hoặc có hại có khả năng phát sinh trong quá trình thử nghiệm. Cần thực hiện các biện pháp an toàn để bảo vệ sức khỏe.
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định khả năng chịu nhiệt của van ngăn cháy và khả năng ngăn chặn sự lan truyền lửa và khói từ khoang cháy này sang một khoang khác thông qua hệ thống phân phối không khí.
Phương pháp thử được mô tả trong tiêu chuẩn này áp dụng cho các van ngăn cháy cơ khí. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các van chỉ được sử dụng trong các hệ thống kiểm soát khói, cho thử nghiệm các thiết bị phòng cháy chữa cháy chỉ liên kết với các ứng dụng dùng để dẫn không khí hoặc cho các van ngăn cháy trên trần treo, do việc lắp đặt van ngăn cháy và các ống dẫn có thể có ảnh hưởng phụ lên tính năng của trần treo thì áp dụng các phương pháp đánh giá khác.
CHÚ THÍCH: “Dẫn không khí” là ứng dụng áp suất thấp thông qua cửa ngăn cháy (hoặc tường, sàn) mà không có bất kỳ đầu nối nào tới ống dẫn không khí.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố áp dụng thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 9311-1 (ISO 834-1), Thử nghiệm chịu lửa - Các bộ phận công trình xây dựng - Phần 1: Yêu cầu chung
TCVN 8113-1 (ISO 5167-1), Đo dòng lưu chất bằng các thiết bị chênh áp lắp đặt vào các đường ống có tiết diện tròn chảy đầy - Phần 1: Nguyên lý chung và yêu cầu.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1
Kết cấu thử nghiệm (test construction)
Kết cấu tổng thể gồm bộ phận ngăn cách, van ngăn cháy, phần ống dẫn và vật liệu bịt kín chống lọt khí (nếu có).
3.2
Kết cấu đỡ (supporting construction)
Tường, vách ngăn hay sàn lắp đặt van ngăn cháy và các phần ống dẫn để thử nghiệm.
3.3
Bộ phận ngăn cách (separating element)
Tường, vách ngăn, sàn lắp đặt van ngăn cháy, các phần ống dẫn bên trong tòa nhà.
3.4
Ống nối (connecting duct)
Phần ống giữa van ngăn cháy hoặc bộ phận ngăn cách và trạm đo.
3.5
Trạm đo (measuring station)
Thiết bị bao gồm hệ thống đường ống với tấm tiết lưu hay bộ khuếch tán và bộ phận nắn dòng khí (nếu có), được lắp đặt giữa ống nối và thiết bị xả để xác định lưu lượng thể tích dòng khí đi qua van ngăn cháy trong quá trình thử nghiệm.
3.6
Thiết bị xả (exhaust equipment)
Thiết bị bao gồm quạt, van cân bằng hoặc van điều áp (nếu có) để thiết lập và duy trì áp suất âm trong ống nối.
3.7
Van ngăn cháy (fire damper)
Bộ phận để đóng ống dẫn, được vận hành tự động hoặc bằng tay và được thiết kế để ngăn chặn cháy lan.
3.8
Cơ cấu truyền động van ngăn cháy (damper actuating mechanism)
Cơ cấu lắp đặt cùng hoặc liên kết trực tiếp với van ngăn cháy, để khởi động bộ phận chuyển động của van ngăn cháy thay đổi từ trạng thái "mở" sang trạng thái "đóng".
3.9
Van ngăn cháy được cách nhiệt (insulated damper)
Van ngăn cháy đáp ứng các yêu cầu về tính toàn vẹn, độ rò rỉ và tính cách nhiệt theo tiêu chuẩn này.
3.10
Van ngăn cháy không được cách nhiệt (uninsulated damper)
Van ngăn cháy đáp ứng các yêu cầu tính toàn vẹn và độ rò rỉ theo tiêu chuẩn này.
3.11
Cơ cấu giải phóng do nhiệt (thermal release mechanisms)
Hệ thống đánh giá các thông số về nhiệt độ dòng không khí trong đường ống dẫn và bắt đầu đóng van ngăn cháy trước khi đạt ngưỡng giới hạn quy định.
CHÚ THÍCH: Các thành phần giải phóng bằng nhiệt như dây nối nóng chảy, kim loại nhớ hình, bầu nhiệt dễ vỡ hoặc cảm biến điện.
3.12
Giới hạn ngưỡng (threshold limit)
Nhiệt độ vận hành tối đa của cơ cấu giải phóng do nhiệt.
4 Nguyên tắc thử
Van ngăn cháy và các bộ phận lắp đặt cùng được lắp vào trong hoặc lắp đặt trực tiếp hoặc lắp đặt cách xa bộ phận ngăn cháy của công trình, đại diện cho một kiểu kết cấu thực tế thông qua một phần ống dẫn. Bắt đầu tiến hành thử nghiệm van ngăn cháy ở trạng thái mở để cơ cấu giải phóng của van ngăn cháy tiếp xúc với các điều kiện lò thử nghiệm. Tiến hành đo nhiệt độ và tính toàn vẹn của các phần khác nhau trong cấu trúc thử nghiệm trong suốt quá trình thử. Độ kín khí của hệ thống van ngăn cháy được đo bằng lưu lượng dòng khí trực tiếp đi qua van ngăn cháy khi ở trạng thái đóng và vẫn duy trì chênh lệch áp suất không đổi là 300 Pa. Trong các trường hợp đặc biệt, có thể sử dụng áp suất âm lớn hơn. Độ kín khí của van ngăn cháy tại trạng thái van đóng cũng được đo ở nhiệt độ môi trường trước khi bắt đầu thử nghiệm trong lò thử nghiệm.
Do các điều kiện thử nghiệm và dung sai khi bắt đầu thử nghiệm không được quy định cụ thể nên thử nghiệm đốt chỉ cho phép đánh giá một cách hạn chế về cơ cấu truyền động.
Phụ lục A trình bày bối cảnh lịch sử của phép thử.
5 Thiết bị thử nghiệm
Thiết bị thử nghiệm được quy định từ 5.1 đến 5.8, bao gồm các thiết bị đo, phải phù hợp với TCVN 9311-1 (ISO 834-1), trừ các trường hợp quy định cụ thể khác.
Hình 1 đưa ra ví dụ về một bố trí thử nghiệm.
5.1 Lò thử nghiệm, có khả năng đạt được các điều kiện về nhiệt độ và áp suất quy định trong TCVN 9311-1 (ISO 834-1).
5.2 Van ngăn cháy đang được thử nghiệm, lắp đặt với ống nối theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
5.3 Ống nối, được chế tạo bằng kết cấu hàn từ thép dây (1,5 ± 0,1) mm với chiều dài và chiều rộng phù hợp với kích thước của van ngăn cháy được thử nghiệm. Chiều dài ống nối phải bằng 2 lần kích thước đường chéo van ngăn cháy và tối đa là 2 m. Ống nối phải có cửa quan sát đảm bảo kín khí.
5.4 Trạm đo, gồm có tấm tiết lưu, bộ khuếch tán hoặc thiết bị phù hợp khác, bộ phận nắn dòng khí (nếu yêu cầu) và chiều dài ống dẫn thẳng tuân theo TCVN 8113-1 (ISO 5167-1) được lắp đặt giữa ống nối và quạt hút khí để xác định lưu lượng thể tích dòng khí qua van ngăn cháy trong khi thử nghiệm. Khi các van ngăn cháy thử nghiệm được lắp đặt trên sàn vẫn có thể dùng trạm đo nằm ngang và chi tiết lắp đặt phù hợp được mô tả trong Hình 2.
5.5 Hệ thống quạt hút, có khả năng kiểm soát lưu lượng và duy trì chênh lệch áp suất giữa ống nối và lò thử nghiệm, khi cần thiết, khi van ngăn cháy ở trạng thái đóng.
Với một mức áp suất thử nghiệm lựa chọn bất kỳ, quạt phải có khả năng đạt được chênh lệch áp suất cao hơn 200 Pa so với mức lựa chọn.
Để đạt được mức chênh lệch áp suất quy định là 300 Pa (hoặc chênh lệch áp suất cao hơn) có thể thực hiện bằng biện pháp lắp đặt van điều áp ngay phía trước quạt. Áp suất phải được kiểm soát trong phạm vi ± 5 % áp suất yêu cầu. Một van cân bằng được lắp tại đầu ra của quạt để điều chỉnh phạm vi áp suất của hệ thống phù hợp với van ngăn cháy thử nghiệm. Có thể sử dụng quạt có khả năng điều chỉnh tốc độ để thay thế van điều áp.
5.6 Thiết bị đo và ghi nhiệt độ lò thử nghiệm, theo TCVN 9311-1 (ISO 834-1). Vị trí cặp nhiệt điện lò thử nghiệm cho các sơ đồ thử nghiệm khác nhau được mô tả trong Hình 3, Hình 4, Hình 5, Hình 6, Hình 7, và Hình 8.
Nhiệt độ không khí gần kề với thiết bị đo lưu lượng phải được đo bằng cặp nhiệt điện dây trần có đầu đo đường kính 0,25 mm được bọc trong ống sứ hai vách đường kính 6 mm tại tâm ống đo, và có khoảng cách bằng 2 lần đường kính ống đo tính từ thiết bị đo lưu lượng hướng về phía sau ống đo. Cặp nhiệt điện tương tự phải đặt tại cửa ra ống nối thông gió (xem Hình 1 và Hình 2). Có thể sử dụng cặp nhiệt điện thay thế nếu có thời gian đáp ứng tương đương.
5.7 Thiết bị đo và ghi nhiệt độ bề mặt, theo TCVN 9311-1 (ISO 834-1).
Tùy vào lựa chọn phương pháp lắp đặt van ngăn cháy, các vị trí lắp đặt phải được thể hiện như trong các Hình 3, Hình 4, Hình 5, Hình 6, Hình 7, và Hình 8.
5.8 Thiết bị đo chênh lệch áp suất giữa lò thử nghiệm và ống nối.
Một đầu đo áp suất được đặt tại đường tâm của một bên thành đứng của ống nối. Thiết bị đo phải có dải đo cao hơn 300 Pa so với áp suất thử được chọn. Thiết bị đo cũng phải có khả năng đo mức chênh áp suất giữa bên trong và bên ngoài (môi trường) lò thử nghiệm.
5.9 Bộ đếm thời gian, có khả năng hoạt động suốt thời gian thử nghiệm.
5.10 Cữ đo khe hở và đệm bông, theo TCVN 9311-1 (ISO 834-1), để đánh giá tính toàn vẹn của các mối nối giữa van ngăn cháy, ống nối, tổ hợp van, và cơ cấu đỡ của sơ đồ thử nghiệm.
CHÚ DẪN:
| 1 | Kết cấu đỡ (tường) | 14 | Gối đỡ |
| 2 | Bằng 2 lần đường chéo van (tối đa là 2 m) | 15 | Cặp nhiệt điện |
| 3 | Cảm biến áp suất (tại tâm) | 16 | Gối đỡ |
| 4 | Cửa quan sát | 17 | Bộ phận nắn dòng |
| 5 | Tấm tiết lưu hoặc bộ khuếch tán | 18 | Mặt bích |
| 6 | Chênh lệch áp suất (300 Pa) | 19 | Gối đỡ |
| 7 | Hộp điều khiển chênh lệch áp suất | 20 | Cặp nhiệt điện tại đầu ra ống dẫn khí |
| 8 | Cảm biến áp suất tại phòng thử nghiệm | 21 | Ống nối |
| 9 | Van điều áp điều khiển áp suất | 22 | Van thử nghiệm |
| 10 | Bộ điều tiết bằng khí hoặc kiểm soát bằng tay | 23 | Lò thử nghiệm |
| 11 | Van cân bằng | 24 | Cảm biến áp suất (tại tâm van) |
| 12 | Quạt | 25 | Khoảng cách từ cặp nhiệt điện tới tấm tiết lưu = 2d |
| 13 | Ống kết nối mềm |
|
|
Hình 1 - Ví dụ bố trí thử nghiệm chung
CHÚ DẪN:
| 1 | Kích thước bằng đường kính của trạm đo | 13 | Gối đỡ |
| 2 | Cảm biến áp suất | 14 | Tấm tiết lưu hoặc bộ khuếch tán |
| 3 | Chênh lệch áp suất (300 Pa) | 15 | Mặt bích |
| 4 | Cảm biến áp suất tại phòng thử nghiệm | 16 | Ống nối |
| 5 | Hộp điều khiển chênh lệch áp suất | 17 | Cặp nhiệt điện tại đầu ra ống nối |
| 6 | Van điều áp điều khiển áp suất | 18 | Bộ phận nắn dòng |
| 7 | Van cân bằng | 19 | Gối đỡ |
| 8 | Quạt | 20 | Kết cấu đỡ (sàn) |
| 9 | Bộ điều tiết bằng khí hoặc kiểm soát bằng tay | 21 | Lò thử nghiệm |
| 10 | Ống kết nối mềm | 22 | Van thử nghiệm |
| 11 | Khoảng cách: cặp nhiệt điện tới tấm tiết lưu = 2d | 23 | Cảm biến áp suất |
| 12 | Cặp nhiệt điện | 24 | Bằng 2 lần đường chéo van (tối đa 2 m) |
Hình 2 - Ví dụ cách bố trí thay thế khi thử van ngăn cháy ở sàn
Kích thước tính bằng milimét (mm)
CHÚ DẪN:
1 Lò thử nghiệm
2 Kết cấu đỡ
3 Gối đỡ
4 Ống nối
5 Góc nối
6 Chiều dài L được quy định bởi nhà sản xuất van
7 Vật liệu bịt kín kẽ hở
8 Van thử nghiệm
9 Ống gió cách nhiệt
10 Cặp nhiệt điện lò thử nghiệm, 4 chiếc
T s , T 1 , T 2 Cặp nhiệt điện bề mặt không tiếp xúc (tối thiểu mỗi bên một cảm biến)
Hình 3 - Vị trí cặp nhiệt điện bề mặt, khi van được lắp trong ống dẫn được cách nhiệt
Kích thước tính bằng milimét (mm)
CHÚ DẪN:
1 Lò thử nghiệm
2 Kết cấu đỡ
3 Gối đỡ
4 Ống nối
5 Góc nối
6 Vật liệu trám bịt khe hở
7 Van thử nghiệm
8 Cặp nhiệt điện lò thử nghiệm, 4 chiếc
L Chiều dài được quy định bởi nhà sản xuất van
T s , T 1 , T 2 Cặp nhiệt điện bề mặt không tiếp xúc (tối thiểu mỗi bên một cảm biến)
Hình 4 - Vị trí tiêu chuẩn của cặp nhiệt điện lò thử nghiệm
Kích thước tính bằng milimét (mm)
CHÚ DẪN:
1 Lò thử nghiệm
2 Kết cấu đỡ
3 Gối đỡ
4 Ống nối
5 Van thử nghiệm
6 Cặp nhiệt điện lò thử nghiệm, 4 chiếc
T s , T 1 , T 2 Cặp nhiệt điện bề mặt không tiếp xúc (tối thiểu mỗi bên một cảm biến)
Hình 5 - Van lắp đặt trên mặt kết cấu đỡ bên trong lò thử nghiệm
Kích thước tính bằng milimét (mm)
CHÚ DẪN:
1 Kết cấu đỡ
2 Gối đỡ
3 Ống nối
4 Góc nối
5 Van thử nghiệm
6 Lò thử nghiệm
7 Cặp nhiệt điện lò thử nghiệm, 4 chiếc
L Chiều dài theo hướng dẫn của nhà sản xuất van
Ts, T 1 , T 2 Cặp nhiệt điện bề mặt không tiếp xúc (tối thiểu mỗi bên một cảm biến)
Hình 6 - Van lắp đặt trên mặt cơ cấu đỡ bên ngoài lò thử nghiệm
Kích thước tính bằng milimét (mm)
CHÚ DẪN:
1 Lò thử nghiệm
2 Sàn mẫu
3 Biện pháp lắp đặt phù hợp với thực tế
4 Lớp cách nhiệt, cung cấp nếu cần thiết
5 Ống cách nhiệt
6 Kết cấu đỡ
7 Gối đỡ
8 Ống nối
9 Góc nối
10 Van thử nghiệm
11 Cặp nhiệt điện lò thử nghiệm, 4 chiếc
T s , T 1 , T 2 Cặp nhiệt điện bề mặt không tiếp xúc (tối thiểu mỗi bên một cảm biến)
Hình 7 - Van lắp đặt cách xa kết cấu đỡ và nằm trong lò thử nghiệm
Kích thước tính bằng milimét (mm)
CHÚ DẪN:
| 1 Lò thử nghiệm 2 Kết cấu đỡ 3 Van cách nhiệt, cung cấp nếu cần thiết 4 Van thử nghiệm 5 Gối đỡ 6 Ống nối | 7 Góc nối 8 Góc nối 9 Ống cách nhiệt L Chiều dài theo hướng dẫn của nhà sản xuất van L i Chiều dài cách nhiệt tại nơi cần thiết T s , T 1 , T 2 Cặp nhiệt điện bề mặt không tiếp xúc (tối thiểu mỗi bên một cảm biến) |
Hình 8 - Van lắp đặt cách xa kết cấu đỡ và nằm bên ngoài lò thử nghiệm
6 Kết cấu thử nghiệm
6.1 Yêu cầu chung
Kết cấu thử nghiệm phải bao gồm tất cả các kết cấu chi tiết có liên quan đến kết quả thử nghiệm. Chỉ thử nghiệm tối đa hai van ngăn cháy cùng một lúc.
6.1.1 Phía thử nghiệm
Khi van ngăn cháy là bất đối xứng thì các van ngăn cháy phải được thử nghiệm cả hai phía do có thể không xác định được phía nào cho kết quả xấu hơn. Van ngăn cháy đối xứng chỉ cần thử nghiệm một phía. Đối với mục đích để xác định van ngăn cháy là đối xứng thì có thể bỏ qua cơ chế giải phóng. Tuy nhiên, trong trường hợp như vậy, phải lắp van ngăn cháy sao cho cơ chế giải phóng ở phía cách xa lò thử nghiệm, đây được coi là điều kiện khắc nghiệt hơn vì khi cơ chế giải phóng ở xa lò thử nghiệm thì khi đó thời gian vận hành sẽ lâu hơn.
Nếu thực hiện thử nghiệm trên một phía (nghĩa là một mẫu thử) thì phải trình bày rõ lý do trong báo cáo thử nghiệm.
6.1.2 Van lắp đặt cả trên tường và sàn
Các van ngăn cháy được sử dụng cả trên tường và sàn phải được thử nghiệm cả hai phương, trừ khi chứng minh được một phương của van ngăn cháy là khắc nghiệt hơn.
6.1.3 Van lắp đặt trong lỗ mở nằm trong kết cấu
Van ngăn cháy được đặt trong lỗ mở bên trong kết cấu phải được thử nghiệm như mô tả trong Hình 1 khi lắp đặt trên tường và như mô tả trong Hình 2 khi lắp đặt trên sàn.
6.1.4 Van lắp đặt trên mặt tường hoặc sàn
Van ngăn cháy không cách nhiệt lắp đặt trên tường hay sàn và được cố định trên bề mặt kết cấu phải được thử nghiệm theo kiểu van ngăn cháy đặt bên trong lò thử nghiệm như mô tả trong Hình 5. Van ngăn cháy cách nhiệt được thử nghiệm cả hai mặt để đánh giá tính năng cách nhiệt của thân van và vị trí ống phù hợp. Ví dụ van ngăn cháy được lắp đặt trên tường/ sàn nằm ngoài lò thử nghiệm được mô tả trong Hình 6.
6.1.5 Van đặt cách xa tường hoặc sàn
6.1.5.1 Bên trong lò thử nghiệm
Van ngăn cháy đặt cách xa tường hoặc sàn và ngăn cách bởi kết cấu phải được cố định trên một đoạn ống dẫn. Do mục đích thử nghiệm, ống dẫn phải được cố định bởi kết cấu đó với van ngăn cháy được lắp đặt tại cuối ống dẫn bên trong lò thử nghiệm, như mô tả trong Hình 7. Chiều dài của ống dẫn trong khoảng (150 ± 50) mm và được cách nhiệt với chiều rộng cần thiết để đảm bảo không bị hư hại trong quá trình thử nghiệm. Khoảng cách giữa mặt ngoài của ống dẫn và tường lò thử nghiệm hoặc sàn không được phép nhỏ hơn 500 mm.
6.1.5.2 Bên ngoài lò thử nghiệm
Do van ngăn cháy được lắp đặt vào một phần của ống dẫn bên ngoài lò thử nghiệm, như mô tả trong Hình 8, nên chiều dài của ống dẫn phải trong khoảng (500 ± 50) mm.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp van ngăn cháy không được cách nhiệt, lắp đặt một phần ống dẫn ra bên ngoài lò thử nghiệm và không cần thử nghiệm phần này.
6.1.6 Khoảng cách tối thiểu giữa các van ngăn cháy
Trong trường hợp hai van ngăn cháy thử nghiệm cùng lúc, khoảng cách giữa hai van ngăn cháy không được nhỏ hơn 200 mm, như mô tả trong Hình 9. Trường hợp van được lắp đặt trên tường hay vách ngăn, nhưng không được đặt trên cùng mặt phẳng nằm ngang, áp suất lò thử nghiệm cần thiết sẽ được xác định dựa trên mặt phẳng ngang của van đặt thấp hơn [xem 9.8 a) và Hình 10].
6.2 Kích thước mẫu thử
Nên thử nghiệm đốt cho van ngăn cháy có kích thước lớn nhất, với điều kiện là van ngăn cháy này đáp ứng các tiêu chí rò rỉ khi cháy phù hợp, kết quả thu được có thể áp dụng cho các van có kích thước nhỏ hơn, tương ứng với chiều rộng, chiều cao và chiều dài nhỏ hơn kích thước đã thử, phải được kiểm tra sau đây rằng tất cả các bộ phận, đặc biệt là các cánh van có cùng độ dày và hình dạng mặt cắt ngang với rèm, van ngăn cháy nhiều cánh và chiều rộng của cánh van.
Kích thước tính bằng milimét (mm)
CHÚ DẪN:
1 Kết cấu đỡ
2 Van
Hình 9 - Khoảng cách tối thiểu giữa hai van ngăn cháy
Kích thước tính bằng milimét (mm)
CHÚ DẪN:
1 Kết cấu đỡ
2 Van
3 Áp suất duy trì trên mặt phẳng này là 15 Pa
Hình 10 - Đặt van ngăn cháy trên các mặt nằm ngang khác nhau
6.3 Cơ cấu giải phóng do nhiệt
Kết cấu mẫu thử phải bao gồm cơ cấu giải phóng do nhiệt. Nếu có các cơ cấu giải phóng do nhiệt nằm đan xen thành một dãy với cơ cấu giải phóng do nhiệt cơ sở và có thể nhận thấy việc không làm cản trở sự giải phóng cơ cấu cơ sở thì chỉ yêu cầu thử nghiệm duy nhất một cơ cấu giải phóng do nhiệt. (Xem các yêu cầu bổ sung trong Phụ lục B, C và D).
CHÚ THÍCH: Trường hợp thiết kế van được biến đổi sao cho chỉ liên quan đến cơ cấu giải phóng do nhiệt, thì không cần phải tiếp tục các thử nghiệm sau khi van đóng với điều kiện cơ cấu giải phóng do nhiệt không ảnh hưởng đến việc duy trì trạng thái đóng kín của van ngăn cháy.
6.4 Lắp đặt mẫu thử
Phương pháp lắp đặt các van ngăn cháy thực tế trong kết cấu đỡ phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Trong trường hợp nhà sản xuất van ngăn cháy yêu cầu van phải được thử nghiệm với ống dẫn cách nhiệt, thì nhà sản xuất phải đưa ra chiều dài mà ống dẫn phải được cách nhiệt như mô tả trong Hình 3.
6.5 Kết cấu đỡ
6.5.1 Nguyên tắc chung
6.5.1.1 Kết cấu đỡ phải là loại tường, vách ngăn hoặc sàn được sử dụng trong thực tế.
6.5.1.2 Kết quả thử nghiệm thu được cho van ngăn cháy được lắp đặt trong kết cấu đỡ làm từ vữa, bê tông hoặc vách ngăn cứng (không có lỗ hổng) có thể áp dụng loại kết cấu đỡ có cùng độ dày và trọng lượng riêng hoặc lớn hơn kết cấu đỡ được dùng trong thử nghiệm.
6.5.1.3 Kết cấu đỡ được chọn phải có khả năng chịu lửa cao hơn yêu cầu chịu lửa của van ngăn cháy thử nghiệm.
6.5.1.4 Nếu chọn một kết cấu đỡ đặc trưng khác với những kết cấu được mô tả ở trên, kết quả thử nghiệm thu được chỉ áp dụng cho tường, vách ngăn hoặc sàn đặc trưng.
6.5.2 Kết cấu đỡ khuyến cáo
Theo các quy tắc trên, có thể chọn ra một trong các kết cấu đỡ sau:
Trường hợp không rõ loại kết cấu đỡ được sử dụng trong thực hành thông thường thì khi đó phải sử dụng một trong các kết cấu đỡ tiêu chuẩn được mô tả trong Bảng 1, Bảng 2 hoặc Bảng 3.
Bảng 1 - Kết cấu tường tiêu chuẩn dạng cứng
| Loại kết cấu | Chiều dày, mm | Khối lượng riêng, kg/m 3 | Thời gian thử nghiệm t, h |
| Bê tông/khối xây thường | 110 ± 10 | 2 200 ± 200 | t = 2 |
| 150 ± 10 | 2 200 ± 200 | 2 < t ≤ 3 | |
| 175 ± 10 | 2 200 ± 200 | 3 < t ≤ 4 | |
| Bê tông nhẹ a | 110 ± 10 | 650 ± 200 | t = 2 |
| 150 ± 10 | 650 ± 200 | 2 < t ≤ 4 | |
| a Kết cấu gá đỡ này có thể được làm từ gạch lắp đặt kết với nhau bằng vữa hoặc chất kết dính. | |||
Bảng 2 - Kết cấu tường tiêu chuẩn dạng linh hoạt (tấm thạch cao)
| Khả năng chịu lửa, min | Kết cấu tường | |||
| Số lớp tấm ở mỗi mặt bên | Chiều dày tấm, mm | Lớp cách nhiệt, a D/ρ | Chiều dày, b mm | |
| 30 | 1 | 12,5 | 40/40 | 75 |
| 60 | 2 | 12,5 | 40/40 | 100 |
| 90 | 2 | 12,5 | 60/50 | 125 |
| 120 | 2 | 12,5 | 60/100 | 150 |
| 180 | 3 | 12,5 | 60/100 | 175 |
| 240 | 3 | 15,0 | 80/100 | 190 |
| a D là chiều dày tính bằng mm và ρ là khối lượng riêng tính bằng kg/m 3 của lớp bông khoáng cách nhiệt bên trong kết cấu tường b Sai số là ± 10 % | ||||
Bảng 3 - Kết cấu sàn tiêu chuẩn
| Loại kết cấu | Chiều dày, mm | Khối lượng riêng, kg/m 3 | Thời gian thử nghiệm t, h |
| Bê tông thường | 110 ± 10 | 2 200 ± 200 | t = 1,5 |
| 150 ± 10 | 2 200 ± 200 | 1,5 < t ≤ 3 | |
| 175 ± 10 | 2 200 ± 200 | 3 < t ≤ 4 | |
| Bê tông nhẹ | 110 ± 10 | 650 ± 200 | t = 2 |
| 150 ± 10 | 650 ± 200 | 2 < t ≤ 4 |
6.5.2.1 Kết cấu đỡ phi tiêu chuẩn
Khi mẫu thử được thiết kế để sử dụng trong một dạng kết cấu đỡ phi tiêu chuẩn, thì phải thử nghiệm mẫu này trong kết cấu đỡ được dự định sử dụng.
6.6 Ổn định mẫu
Sau khi lắp đặt van ngăn cháy vào kết cấu đỡ, kết cấu phải tuân theo các điều kiện phù hợp với yêu cầu trong TCVN 9311-1 (ISO 834-1). Độ ẩm của kết cấu đỡ và bất kì vật liệu bịt kín nào được dùng giữa van ngăn cháy và kết cấu đỡ có thể ảnh hưởng tới hiệu suất làm việc của van ngăn cháy, đặc biệt liên quan tới tiêu chí cách nhiệt. Trong thực tế, độ ẩm của tất cả các thành phần, bao gồm cả vật liệu bịt kín, phải được kiểm soát để đảm bảo đạt được trạng thái cân bằng và giá trị cuối cùng được đo và ghi lại. Nếu kết cấu đỡ được lắp ráp và ổn định hoàn toàn trước khi lắp đặt các mẫu thử nghiệm và nếu sử dụng vật liệu bịt kín gốc nước (hoặc vật liệu bịt kín khác tương tự có yêu cầu đóng rắn) để lắp kín các khe hở giữa kết cấu đỡ và van ngăn cháy thì sau tối thiểu 14 ngày bộ phận lắp ráp mới cho phép đạt tới trạng thái cân bằng.
7 Xác định độ rò rỉ của ống nối và trạm đo
7.1 Đóng van ngăn cháy bằng tay và bịt kín lỗ đầu vào bằng vật liệu bịt kín khí.
7.2 Lắp với ống nối, trạm đo và quạt hút như mô tả trong Hình 1. Các mối nối giữa mỗi bộ phận được bịt kín kỹ bằng đệm và hoặc chất bịt kín chịu nhiệt độ cao.
7.3 Nối tấm tiết lưu, bộ khuếch tán hoặc thiết bị thích hợp khác với thiết bị ghi dữ liệu phù hợp đã hiệu chuẩn và tuân thủ yêu cầu của TCVN 8113-1 (ISO 5167-1). Có thể cần sử dụng tấm tiết lưu, bộ khuếch tán, hoặc thiết bị phù hợp có kích thước khác để xác định độ rò rỉ của ống nối và trạm đo sử dụng trong các thử nghiệm độ rò rỉ được mô tả trong Điều 7 và Điều 8. Tính toán độ rò rỉ từ kết quả chênh lệch áp suất trên tấm tiết lưu, bộ khuếch tán và thiết bị phù hợp bằng cách sử dụng công thức tính lưu lượng thể tích đưa ra trong TCVN 8113-1 (ISO 5167-1).
7.4 Điều chỉnh quạt hút để đo độ rò rỉ không khí qua ống nối và trạm đo ở mức 200 Pa, 300 Pa, 400 Pa và 500 Pa. Tại mỗi giá trị chênh lệch áp suất nên duy trì khoảng 60s trước khi ghi lại giá trị rò rỉ. Đối với thử nghiệm ở mức chênh lệch áp suất cao hơn 300 Pa, thử nghiệm độ rò rỉ phải được thực hiện ở áp suất thử nghiệm cao hơn mức áp suất được lựa chọn 200 Pa, với năm giá trị có gia số bằng nhau.
7.5 Vẽ đồ thị biểu diễn các giá trị trên giấy để xác định độ rò rỉ ở mức 300 Pa, hoặc ở mức chênh lệch áp suất cao hơn được chọn.
7.6 Nếu độ rò rỉ ở 300 Pa lớn hơn 12 m 3 /h, cần phải cải thiện việc bịt kín các mối nối và ổn định cơ cấu thử nghiệm cho tới khi đạt được độ rò rỉ nêu trên. Với mức chênh lệch áp suất cao hơn 300 Pa độ rò rỉ có thể tăng hơn 12 m 3 /h xác định bởi hệ số (P thử /300) 0,5 .
7.7 Tháo bỏ vật liệu bịt kín lỗ đầu vào van ngăn cháy.
8 Xác định độ rò rỉ ở nhiệt độ môi trường
8.1 Cho van ngăn cháy thực hiện 50 chu kỳ đóng và mở.
8.2 Sau 50 chu kỳ, kiểm tra trạng thái khóa van ở vị trí đóng và phải cho thấy không có hư hỏng cơ khí nào ảnh hưởng tới quá trình vận hành van ngăn cháy.
8.3 Đóng van ngăn cháy.
8.4 Điều chỉnh quạt hút để duy trì mức áp suất âm 300 Pa (hoặc áp suất âm cao hơn) trong ống nối so với áp suất phòng thử nghiệm.
8.5 Ghi lại mức chênh áp suất đi qua tấm tiết lưu, bộ khuếch tán hoặc thiết bị phù hợp khác trong khoảng thời gian không quá 2 min cho một chu kỳ 20 min hoặc tới khi đạt được chỉ số ổn định.
8.6 Tính độ rò rỉ từ mức chênh lệch áp suất xác định được từ tấm tiết lưu, ống khuếch tán hoặc thiết bị phù hợp khác theo công thức tính lưu lượng thể tích trong TCVN 8113-1 (ISO 5167-1). Từ độ rò rỉ đo được trừ đi giá trị rò rỉ của ống nối và trạm đo được xác định trong Điều 7.
9 Thử nghiệm đốt
9.1 Chốt van ngăn cháy ở vị trí mở, nếu hệ van chưa lắp đặt vào lò, lắp đặt mẫu thử vào lò thử nghiệm.
9.2 Kết nối tất cả các thiết bị đo được yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
9.3 Với van ngăn cháy mở hoàn toàn, thiết lập hệ thống quạt hút để tạo ra vận tốc không khí là 0,15 m/s qua van ngăn cháy đang mở. Có thể đo vận tốc này từ tấm tiết lưu bởi, bộ khuếch tán hoặc thiết bị phù hợp khác đặt bên trong ống đo. Vận tốc không khí phải duy trì với độ chính xác ± 15 %.
9.4 Tắt quạt hút, nhưng duy trì các giá trị cài đặt được đưa ra trong 9.3.
9.5 Khởi động lò thử nghiệm. Bắt đầu bật thiết bị đếm thời gian và mở các thiết bị đo.
9.6 Mở quạt hút ngay sau khi lò bắt cháy.
9.7 Khi van ngăn cháy đóng, điều chỉnh quạt hút để duy trì mức áp suất âm 300 Pa (hoặc cao hơn) trong ống nối, tương ứng với lò thử nghiệm. Ghi lại thời gian lúc van ngăn cháy đóng. Nếu van ngăn cháy lỗi không đóng sau 2 min tính từ lúc lò cháy, dừng thử nghiệm.
9.8 Trong quá trình thử nghiệm, thực hiện theo các bước sau:
a) Điều chỉnh và ghi lại nhiệt độ lò thử nghiệm và áp suất theo TCVN 9311-1 (ISO 834-1). Áp suất lò thử nghiệm tại tấm đường nằm ngang van ngăn cháy đứng phải duy trì ở mức (15 ± 2) Pa;
b) Duy trì mức chênh áp suất giữa ống nối và lò thử nghiệm ở (-300 ± 15) Pa, (hoặc áp suất âm cao hơn);
c) Ghi lại mức chênh áp suất qua tấm tiết lưu, bộ khuếch tán hoặc thiết bị phù hợp khác và nhiệt độ khí cục bộ trong khoảng thời gian không quá 2 min;
Hằng số tấm tiết lưu, bộ khuếch tán hoặc thiết bị phù hợp khác được tính toán theo TCVN 8113-1 (ISO 5167-1) trên dải nhiệt độ khí biết trước. Từ hàm thời gian và nhiệt độ khí đo được, lựa chọn các tấm tiết lưu, bộ khuếch tán hoặc các hằng số thiết bị phù hợp khác và tính lưu lượng thể tích ở nhiệt độ khí tại trạm đo bằng cách sử dụng các công thức cho lưu lượng thể tích trong TCVN 8113-1 (ISO 5167-1). Hiệu chỉnh lưu lượng thể tích đo được về 20 ºC. Từ độ rò rỉ đo được trừ đi giá trị rò rỉ của ống nối và trạm đo được xác định trong Điều 7;
d) Ghi lại nhiệt độ đo được trên mặt ngoài của ống nối trong khoảng thời gian quy định trong TCVN 9311-1 (ISO 834-1);
e) Sự ảnh hưởng của các khoảng trống, lỗ rỗng hoặc khe hở tới tính toàn vẹn tại khớp nối giữa cơ cấu đỡ và ống nối phải được quy định bởi cách sử dụng miếng bông và/hoặc cứ đo khe hở được quy định trong TCVN 9311-1 (ISO 834-1);
f) Trong khi tiến hành, quan sát và ghi lại bất kỳ biểu hiện thông thường nào của hệ thống van ngăn cháy trong quá trình thử nghiệm. Thông thường việc quan sát mặt lò thử nghiệm, chỗ nối ống dẫn/van ngăn cháy và vùng gần kề phía bên ngoài buồng lò sẽ bị hạn chế.
10 Tiêu chí và phân loại
Tùy thuộc vào yêu cầu phân loại, phải lựa chọn kích cỡ và các chỉ tiêu thử nghiệm cho van ngăn cháy theo Bảng 4.
Bảng 4 - Tiêu chí thực hiện thử nghiệm đốt
| Phân loại a | Kích cỡ mẫu | Độ rò rỉ ở nhiệt độ phòng, m 3 /(h·m 2 ) | Thử nghiệm đốt | ||
| Giới hạn độ rò rỉ, m 3 /(h·m 2 ) | Giới hạn gia tăng nhiệt độ, °C, Mean/Max. | Tính toàn vẹn chu vi mẫu thử b | |||
| E | max. | Không yêu cầu | 360 c | Không yêu cầu | GG/SF |
| ES | max. | 200 | 200 c | Không yêu cầu | GG/SF |
| min. | 200 | Không yêu cầu | Không yêu cầu | Không yêu cầu | |
| El | max. | Không yêu cầu | 360 c | 140/180 | CP/GG/SF |
| EIS | max. | 200 | 200 c | 140/180 | CP/GG/SF |
| min. | 200 | Không yêu cầu | Không yêu cầu | Không yêu cầu | |
| Liên quan đến chỉ tiêu độ rò rỉ (S), các giá trị đưa ra sẽ phải thỏa mãn cả ở nhiệt độ môi trường (từ van ngăn cháy nhỏ nhất đến van ngăn cháy lớn nhất trong dãy) và thử nghiệm cháy (van ngăn cháy lớn nhất trong dãy). CHÚ THÍCH 1: Giới hạn tăng nhiệt độ tối đa (180 °C) có thể được xác định bằng cặp nhiệt điện T 1 , T 2 và T s (hoặc cặp nhiệt điện lưu động được mô tả trong TCVN 9311-1 (ISO 834-1)) và giới hạn gia tăng nhiệt độ trung bình (140 °C) được xác định bằng cặp nhiệt điện T 2 . Vị trí của các cặp nhiệt điện được thể hiện từ Hình 3 tới Hình 8. CHÚ THÍCH 2: Đối với mục đích xác định sự phù hợp với các tiêu chí độ rò rỉ trong bảng này, diện tích của một van ngăn cháy có thể được xem là mặt cắt ngang của ống dẫn kết nối với van. CHÚ THÍCH 3: Việc phân loại tính toàn vẹn tùy theo van ngăn cháy có được phân loại cách nhiệt hay không. Trường hợp một van ngăn cháy được phân loại theo tính toàn vẹn E và tính cách nhiệt I, tính toàn vẹn được xác định bởi bất cứ hư hỏng đầu tiên nào trong bộ ba tiêu chí. Trường hợp van ngăn cháy được phân loại theo tính toàn vẹn E nhưng không phân loại tính cách nhiệt I, giá trị tính toàn vẹn được xác định là thời gian để bất cứ hư hỏng đầu tiên nào trong các tiêu chí về vết nứt/khe hở hoặc sự cháy ổn định. a E là tính toàn vẹn (dòng khí được hiệu chỉnh về 20 °C) I là tính cách nhiệt (xem chú thích 1) S là phân loại rò rỉ (xem chú thích 2) (khí rò rỉ được hiệu chỉnh về 20 °C) b CP là miếng đệm bông (xem chú thích 3) GG là cữ đo khe hở (xem chú thích 3) SF là ngọn lửa cháy ổn định (xem chú thích 3) c giới hạn độ rò rỉ chỉ áp dụng sau 5 min tính từ thời điểm bắt đầu thử nghiệm. | |||||
10.1 Số lần thử nghiệm yêu cầu
Phương pháp thử đã được thiết kế để bao phủ càng nhiều các ứng dụng tiềm năng cho việc lắp đặt van ngăn cháy càng tốt. Tất cả các tùy chọn không nhất định phải bao phủ trong chương trình thử nghiệm.
Hướng dẫn được đưa ra dưới đây trong Bảng 5 và Bảng 6 dưới đây về số lần thử nghiệm có thể được yêu cầu. Kinh nghiệm có thể cho thấy rằng không cần thực hiện tất cả các thử nghiệm vi một số tùy chọn lắp đặt có thể được coi là đại diện cho điều kiện khắc nghiệt nhất, trong trường hợp đó, có thể giảm bớt số lần thử nghiệm cần thiết.
Bảng 5 - Ứng dụng lắp đặt tiêu chuẩn van ngăn cháy
| Ứng dụng lắp đặt van ngăn cháy tiêu chuẩn | Số lần thử nghiệm van ngăn cháy bất đối xứng | Số lần thử nghiệm van ngăn cháy đối xứng |
| Được lắp đặt bên trong tường | 2 | 1 |
| Được lắp đặt bên trong sàn | 2 | 1 |
Bảng 6 - Ứng dụng lắp đặt đặc biệt van ngăn cháy
| Ứng dụng lắp đặt van ngăn cháy đặc biệt | Số lần thử nghiệm van ngăn cháy bất đối xứng | Số lần thử nghiệm van ngăn cháy đối xứng |
| Được lắp đặt bên trên tường | 2 | 1 |
| Được lắp đặt bên trên sàn | 2 | 1 |
| Van được lắp đặt trên phần ống trong khoang cháy (ứng dụng cho tường và sàn) | 1 đối với ứng dụng cho tường và 1 đối với ứng dụng cho sàn | 1 đối với ứng dụng cho tường và 1 đối với ứng dụng cho sàn |
| Van được lắp đặt trên phần ống nằm ngoài khoang cháy (chỉ ứng dụng cho tường) | 1 | 1 |
11 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm:
a) Tên phòng thử nghiệm;
b) Tên đơn vị gửi mẫu;
c) Ngày tháng thực hiện thử nghiệm;
d) Tên các nhà sản xuất, tên thương mại, và loại tham chiếu của sản phẩm;
e) Chi tiết về cơ cấu và ổn định mẫu thử nghiệm, bao gồm thông tin chi tiết về đặc tính kỹ thuật của vật liệu và các thành phần sử dụng, cùng với hình minh họa các tính năng thiết yếu và chi tiết lắp đặt, bao gồm kích thước từ bề mặt tiếp xúc của cơ cấu đỡ tới tâm mặt phẳng vận hành van ngăn cháy;
f) Mô tả phương pháp và vật liệu, được dùng để bịt kín van ngăn cháy trong cơ cấu thử nghiệm;
g) Các giá trị đo liên quan tới độ rò rỉ thử nghiệm tại nhiệt độ môi trường theo thời gian;
- Mức chênh lệch áp suất buồng đo;
- Tính toán lưu lượng thể tích.
h) Các giá trị đo liên quan tới thử nghiệm cháy theo thời gian;
- Nhiệt độ lò thử nghiệm;
- Áp suất lò thử nghiệm;
- Áp suất ống nối;
- Nhiệt độ được đo bằng tất cả các cặp nhiệt điện gắn trên bề mặt;
- Nhiệt độ luồng khí tại cửa ra của ống nối khoang chứa;
- Nhiệt độ luồng khí trạm đo;
- Mức chênh lệch áp suất tại vị trí trạm đo;
- Tính toán lưu lượng thể tích luồng khí qui đổi sang nhiệt độ môi trường (phòng thử nghiệm).
i) Thời gian để van ngăn cháy đóng sau khi bắt đầu thử nghiệm và trong suốt quá trình thử nghiệm;
j) Các quan sát được trong suốt quá trình thử nghiệm, đặc biệt liên quan đến sự mất toàn vẹn tại các mối nối giữa van ngăn cháy, ống nối, tổ hợp van ngăn cháy và cơ cấu đỡ của sắp xếp thử nghiệm.
k) Khi thử nghiệm ở điều kiện áp suất âm lớn hơn 300 Pa, cần phải trình bày rõ, cùng với báo cáo đưa ra cơ sở lựa chọn giá trị yêu cầu. Tất cả các tính toán lưu lượng thể tích phải được xác định rõ mối liên hệ với áp suất âm cao hơn đã được lựa chọn.
12 Lĩnh vực trực tiếp áp dụng kết quả thử nghiệm
12.1 Kích cỡ van ngăn cháy
Nếu không yêu cầu phân loại S, thì kết quả thử nghiệm cho loại van ngăn cháy lớn nhất trong dãy có thể áp dụng cho tất cả các van ngăn cháy cùng loại (bao gồm tất cả các kích cỡ) với điều kiện là kích thước lớn nhất không vượt quá kích thước mẫu thử nghiệm và các thành phần còn lại cùng phương với phương thử nghiệm.
Nếu yêu cầu phân loại S, thì cần thêm một van ngăn cháy đại diện loại nhỏ nhất trong dãy, phải đáp ứng các chỉ tiêu độ rò rỉ khí khi thử nghiệm theo các quy trình được mô tả tại Điều 8.
12.2 Van ngăn cháy được lắp trong lỗ mở bên trong kết cấu
Kết quả thử nghiệm cho van ngăn cháy được lắp đặt thử nghiệm chỉ áp dụng cho loại van ngăn cháy được lắp đặt cùng phương thử nghiệm.
12.3 Van ngăn cháy lắp trên bề mặt tường hoặc sàn
Kết quả thử nghiệm cho van ngăn cháy lắp đặt trên bề mặt tường hoặc sàn chỉ áp dụng đối với van ngăn cháy lắp đặt trên bề mặt của bộ phận ngăn cách cùng phương thử nghiệm.
12.4 Van ngăn cháy đặt cách xa tường hoặc sàn
Kết quả thử nghiệm cho van ngăn cháy đặt cách xa tường hoặc sàn (có cùng khả năng chịu lửa với van ngăn cháy thử nghiệm) được áp dụng cho các van ngăn cháy sau đây:
a) lắp đặt cách xa tường và được cố định trên một đoạn ống chịu lửa nằm ngang thì khi thử nghiệm đặt cách xa tường (hai phép thử, xem Hình 7 và Hình 8;
b) lắp đặt cách xa sàn và được cố định trên một đoạn ống chịu lửa nằm dọc phía trên sàn thì khi thử nghiệm đặt phía trên sàn;
c) lắp đặt cách xa sàn và được cố định một đoạn ống chịu lửa nằm dọc phía dưới sàn thì khi thử nghiệm đặt phía dưới sàn.
12.5 Khoảng cách giữa các van ngăn cháy và giữa các van ngăn cháy với các cấu kiện xây dựng
Kết quả thử nghiệm thu được chỉ cho một hoặc hai van ngăn cháy với khoảng cách giữa các van ngăn cháy tối thiểu là 200 mm, trong thực tế, bằng:
a) 200 mm giữa các van ngăn cháy được lắp đặt trong các ống dẫn riêng biệt;
b) 75 mm giữa van ngăn cháy và một cấu kiện xây dựng (tường/sàn).
12.6 Kết cấu đỡ
12.6.1 Thử nghiệm thu được cho van ngăn cháy lắp đặt bên trong hoặc trên mặt của một kết cấu đỡ làm bằng gạch, bê tông hoặc vách ngăn đồng nhất (không có khoảng trống liên tục) thì được áp dụng với cùng một loại kết cấu đỡ có độ dày và trọng lượng riêng tương đương hoặc lớn hơn so với kết cấu đỡ sử dụng trong thử nghiệm. Các kết quả thử nghiệm có thể áp dụng cho các khối vữa tổ ong hoặc rỗng hay các tấm có thời gian chịu lửa tương đương hoặc lớn hơn so với khả năng chịu lửa cần thiết cho việc lắp đặt van ngăn cháy.
12.6.2 Kết quả thử nghiệm thu được của các van ngăn cháy được lắp trong kết cấu đỡ dọc linh hoạt có thể áp dụng cho kết cấu đỡ cứng có chiều dày bằng hoặc lớn hơn chiều dày của bộ phận được sử dụng thử nghiệm, nhưng không được áp dụng ngược lại với điều kiện là khả năng chống cháy của kết cấu đỡ cứng tốt hơn hoặc bằng với kết cấu được sử dụng cho thử nghiệm.
12.6.3 Nếu lựa chọn một kết cấu đỡ cụ thể khác với những kết cấu đỡ được mô tả trong 6.5.2, các kết quả thử nghiệm thu được chỉ áp dụng cho tường, vách ngăn hoặc sàn cụ thể mà có độ dày và/hoặc có trọng lượng riêng lớn hơn so với khi thử nghiệm.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Bối cảnh lịch sử của phương pháp thử
A.1 Nguyên tắc chung
A.1.1 Quy định chung
Phép thử mô tả trong tiêu chuẩn này được thiết kế nhằm đánh giá van ngăn cháy có các khả năng sau đây:
a) Có thể đóng lại trong trường hợp xảy ra cháy ở điều kiện động;
b) Có thể ngăn chặn sự lan truyền của ngọn lửa và khí nóng từ một khoang cháy sang khoang cháy khác thông qua hệ thống phân phối không khí.
Trong giai đoạn đầu của việc phát triển phương pháp thử, các yêu cầu đối với hệ thống phân phối không khí ở các quốc gia khác nhau thường xem xét đến sự lan truyền ngọn lửa, và thể hiện rõ trong nguyên tắc thiết kế. Sự khác biệt về nguyên tắc và thực tế được đưa ra trong các mục từ A.1.2 đến A.1.5.
A.1.2 Bật/tắt quạt
Với nguyên tắc thiết kế khác nhau. Trong một số ứng dụng, hệ thống phân phối không khí được thiết kế để trong trường hợp xảy ra cháy thì quạt sẽ tắt. Các quạt khác vẫn được yêu cầu tiếp tục cung cấp xử lý không khí đến các bộ phận trong tòa nhà tại các điểm cách xa vùng hỏa hoạn. Trong tình hình đó, các van ngăn cháy phải đóng lại ở điều kiện động, và một khi quạt đóng, van có thể phải chịu một áp lực âm cao làm cho nguy cơ rò rỉ khí tương ứng sẽ cao hơn và do đó lửa có khả năng lan truyền nhanh hơn.
Hệ thống lỗi thì quạt có thể không tắt, cho nên không thể đảm bảo trong điều kiện hỏa hoạn quạt sẽ tắt và do đó điều kiện động có thể tồn tại. Vì vậy việc thử nghiệm van ngăn cháy dưới điều kiện động được xem là một thử nghiệm quan trọng. Lựa chọn áp lực âm tiêu chuẩn 300 Pa vì nó tương ứng với áp lực âm được sử dụng trong ISO 6944:1. Điều này được xem là phù hợp trong hầu hết các ứng dụng. Ứng dụng van ngăn cháy cho các ngành công nghiệp đặc biệt có thể được thiết kế để chịu áp lực âm lớn hơn. Để cho phép các ứng dụng đặc biệt này, cần thực hiện các phép thử ở áp lực âm cao hơn.
Vận tốc thử nghiệm đốt 0,15 m/s là một thỏa thuận cần thiết để thử nghiệm lưu lượng không khí động và đảm bảo an toàn cháy trong các phòng thử nghiệm. Vì những lý do an toàn, việc kiểm tra độ kín ở vận tốc/áp lực cao hơn nếu xét thấy cần thiết, thì nên thực hiện trong điều kiện dòng không khí xung quanh chứ không thực hiện khi lò thử nghiệm ở nhiệt độ cao.
A.1.3 Hướng dẫn lắp đặt
Một số hướng dẫn thiết kế có thể yêu cầu các van ngăn cháy được lắp đặt bên trong mặt phẳng tường, sàn và không cho phép van ngăn cháy đặt cách xa cấu trúc ngăn cách. Hướng dẫn thiết kế cũng có thể cho phép các van ngăn cháy được lắp đặt trên bề mặt hoặc đặt cách xa tường hoặc sàn. Phương pháp thử đưa ra các chỉ dẫn cho thử nghiệm tất cả các hình thức lắp đặt có thể có nhưng khi tiến hành thử nghiệm chỉ cần áp dụng với hình thức lắp đặt có liên quan.
A.1.4 Tính cách nhiệt
Van ngăn cháy có cả hai loại cách nhiệt và không cách nhiệt. Phương pháp này đưa ra quy định thử nghiệm cho tất cả các loại van ngăn cháy.
A.1.5 Tính toàn vẹn
Tính toàn vẹn được đánh giá trên cơ sở đo khe rò rỉ khí đi qua van ngăn cháy, cùng với phương pháp đo tính toàn vẹn thông thường quanh chu vi phía ngoài mẫu. Phương pháp đo rò rỉ động đưa ra một chỉ dẫn chính xác hơn về tính toàn vẹn trong Điều 8 của tiêu chuẩn này.
A.2 Nguyên lý thử nghiệm
A.2.1 Tổng quát
Trước khi xác định độ rò rỉ, thì van ngăn cháy phải chịu 50 chu kỳ đóng và mở. Nhằm đại diện cho khoảng hai chu kỳ kiểm tra lắp đặt và vận hành chính xác với từng van ngăn cháy mỗi năm. Số chu kỳ có thể khác nhau cho các van ngăn cháy có chức năng điều khiển lưu lượng dòng khí.
Thử nghiệm đốt được bắt đầu với các van ngăn cháy ở vị trí mở. Nhằm kiểm tra các cơ cấu giải phóng chính lắp đặt liền với các van ngăn cháy. Thử nghiệm này không áp dụng cho các thiết bị điều khiển từ cấp đặt xa van ngăn cháy. Quy định khi bắt đầu quá trình thử nghiệm như vậy không chỉ để kiểm tra các cơ cấu giải phóng, mà còn kiểm tra tình trạng van ngăn cháy trong thời gian vẫn mở không bị biến dạng và ngăn cản việc đóng van khi cơ cấu giải phóng hoạt động.
Một số khó khăn có thể gặp phải trong việc kiểm soát nhiệt độ và áp lực lò thử nghiệm khi van ngăn cháy mở, đó là cần cung cấp đủ thời gian để van ngăn cháy đóng trong thời gian quy định 2 min, phải nằm trong giới hạn quy định của đường nhiệt độ - thời gian đưa ra trong TCVN 9311-1 (ISO 834-1), ở mức 5 min.
A.2.2 Xác định độ rò rỉ của ống nối và trạm đo
Việc lựa chọn giới hạn 12 m 3 /h phù hợp cho thử nghiệm cháy vì điều này thể hiện độ rò rỉ thấp nhất có thể đo được chính xác theo TCVN 8113-1 (ISO 5167-1). Có thể đưa ra xem xét đo mức độ rò rỉ thực tế và sau đó lấy độ rò rỉ thu được trong quá trình thử nghiệm trừ đi giá trị này. Tuy nhiên phương pháp này sẽ tạo ra các vấn đề như độ rò rỉ của thiết bị thử nghiệm có thể tăng theo thời gian thử nghiệm. Cách tiếp cận để giảm thiểu được chấp nhận là sử dụng chất bít kín để bịt kín tất cả các điểm làm gia tăng độ rò rỉ của thiết bị trong quá trình thử nghiệm.
Cần quan tâm đến việc đảm bảo các chỗ bít kín tại các mối nối và sử dụng các chất bịt kín sử dụng ở nhiệt độ cao thích hợp.
A.2.3 Xác định độ rò rỉ ở nhiệt độ môi trường
Độ rò rỉ của van ngăn cháy ở nhiệt độ môi trường chỉ được đo cho các van ngăn cháy được phân loại S. Cả van ngăn cháy kích cỡ lớn nhất và nhỏ nhất phải được đánh giá.
A.2.4 Thử nghiệm đốt
Chọn vận tốc không khí là 0,15 m/s do kinh nghiệm thực tiễn đã khẳng định tại thời điểm van ngăn cháy đóng có thể tồn tại một áp lực âm rất cao qua van ngăn cháy. Lựa chọn vận tốc không khí thấp vì đã chứng minh được rằng trong quá trình thử nghiệm tại thời điểm van đóng, áp lực âm cơ bản không thể vượt quá áp lực âm yêu cầu 300 Pa.
Vận tốc thử nghiệm đốt 0,15 m/s là một thỏa thuận cần thiết để thử nghiệm lưu lượng không khí động và đảm bảo an toàn cháy trong các phòng thử nghiệm. Vì những lý do an toàn, việc kiểm tra độ kín ở vận tốc/áp lực cao hơn nếu xét thấy cần thiết, thì nên thực hiện trong điều kiện dòng không khí xung quanh chứ không thực hiện khi lò thử nghiệm ở nhiệt độ cao.
Bất cứ van ngăn cháy nào không thể đóng lại trong thời gian cho phép là 2 min thì phải coi là không đạt. Nếu tiến hành đóng van ngăn cháy thủ công và tiếp tục thử nghiệm để xác định độ rò rỉ, dữ liệu đó có thể chỉ được coi là thông tin về yêu cầu cần thiết cho một van ngăn cháy đã không đáp ứng yêu cầu.
Độ rò rỉ sẽ được xác định từ các bộ ghi nhiệt độ cục bộ và bộ ghi chênh lệch áp suất tại các tấm tiết lưu, ống venturi, v.v. sử dụng công thức tính lưu lượng thể tích dòng đưa ra trong TCVN 8113-1.
A.3 Dẫn giải về tiêu chí và phân loại
Các thử nghiệm theo phương pháp thử được thực hiện trên các dải kích cứ sản phẩm van ngăn cháy, tất cả cần thỏa mãn phép đo thông thường về tính toàn ven. Những sản phẩm có thể thỏa mãn giới hạn rò rỉ 360 m³/(h·m²), và giới hạn này đáp ứng việc đánh giá sự tuân thủ về tính toàn vẹn sử dụng phép đo lưu lượng khí (ký hiệu E).
Liên quan tới rò rỉ khí thải lò thử nghiệm, dữ liệu phân tích có giá trị được kiểm chứng, có tính đến các thông số như nồng độ khối có thể chấp nhận được, độ pha loãng yêu cầu, thời gian thoát nạn, những thông số này dẫn tới việc đưa ra một độ rò rỉ khối có thể chấp nhận được là 200 m³/(h·m²). Giới hạn này được dùng để kiểm tra việc tuân thủ và kí hiệu là S.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Cơ cấu giải phóng thay thế cho giải phóng bằng nhiệt
B.1 Đơn vị gửi mẫu và phòng thử nghiệm có thể thỏa thuận các quy trình đánh giá cơ cấu giải phóng do nhiệt đan xen như dưới đây.
B.1.1 Cơ cấu giải phóng do nhiệt được lắp đặt với van ngăn cháy lựa chọn ngẫu nhiên từ năm loại giống nhau. Ba trong số cơ cấu giải phóng nhiệt còn lại phải được đánh giá theo yêu cầu trong Phụ lục C nhằm xác định ngưỡng thời gian phản ứng. Đó phải là ngưỡng thời gian phản ứng trung bình của ba cơ cấu khi được thử nghiệm theo các yêu cầu trong Phụ lục C. Thời gian phản ứng dùng để đánh giá so sánh hiệu suất của các cơ cấu giải phóng do nhiệt đan xen khác với các yêu cầu trong Phụ lục C và Phụ lục D chỉ định các thử nghiệm độ tin cậy cho cơ cấu giải phóng do nhiệt.
Phụ lục C
(Tham khảo)
Thử nghiệm cơ cấu giải phóng do nhiệt
C.1 Giới thiệu
Phụ lục này quy định các yêu cầu thử nghiệm được xác định là chế độ phản ứng và lỗi đóng van cho cơ cấu giải phóng do nhiệt được dùng trong các van ngăn cháy. Các thử nghiệm được mô tả trong Phụ lục này chỉ sử dụng cho các cơ cấu giải phóng do nhiệt.
Thử nghiệm chế độ phản ứng được thiết kế nhằm đảm bảo trong điều kiện hỏa hoạn thì cơ cấu giải phóng do nhiệt có thể thực hiện được các chức năng mong đợi để đóng hoàn toàn van ngăn cháy nhằm ngăn chặn sự lan truyền của ngọn lửa.
Thử nghiệm lỗi đóng van để đảm bảo các cơ cấu giải phóng do nhiệt không thực hiện đóng van trong trường hợp không xảy ra hỏa hoạn.
Các phép thử này chỉ áp dụng cho cơ cấu giải phóng do nhiệt lắp đặt trong các van ngăn cháy hoặc ống dẫn. Không áp dụng cho các cơ cấu giải phóng do nhiệt đặt bên ngoài ống thông gió.
Thử nghiệm cũng có thể cung cấp thông tin trong việc so sánh tính năng giữa các cơ cấu giải phóng do nhiệt với nhau và do đó đưa ra phương thức kiểm tra cơ cấu giải phóng do nhiệt mà không được nêu trong hệ thống van ngăn cháy đã được thử khả năng chịu lửa.
Phương pháp được quy định trong Phụ lục này nhằm xác định hệ thống giải phóng bằng nhiệt để hệ thống đóng van ngăn cháy:
- phù hợp với hệ thống van ngăn cháy được thử nghiệm theo tiêu chuẩn này;
- phù hợp với van ngăn cháy đã được kiểm chứng chất lượng theo tiêu chuẩn này với một hệ thống thay thế cùng nhóm (nhiệt độ-tải trọng);
- nhằm mục đích cung cấp thông tin về tính năng so sánh giữa một cơ chế giải phóng bằng nhiệt với cơ chế giải phóng bằng nhiệt khác, từ đó cung cấp cho thử nghiệm cơ chế giải phóng bằng nhiệt không được đưa vào hệ thống van ngăn cháy được sử dụng trong thử nghiệm khả năng chịu lửa.
C.2 Các yêu cầu
C.2.1 Giải phóng bằng nhiệt
Chuẩn bị thử nghiệm theo Hình C.1 và Hình C.2, cơ cấu giải phóng do nhiệt được lắp đặt tại tâm của mặt cắt ngang ống dẫn thử nghiệm. Hệ thống thử nghiệm sẽ bao gồm một hệ thống gia nhiệt, quạt và thiết bị đo để tạo ra điều kiện tiếp xúc với cơ cấu giải phóng do nhiệt theo quy định trong C.2.2. Phải có phương pháp kiểm soát nhiệt độ và vận tốc không khí phù hợp.
Phải lựa chọn vị trí lắp đặt cơ cấu giải phóng do nhiệt để thông số dòng khí ở gần cặp nhiệt điện phù hợp với các điều kiện thực tế. Nếu các mẫu thử không hoàn toàn đối xứng phải thử nghiệm chế độ phản ứng được mô tả trong C.2.2 và thử nghiệm lỗi đóng van mô tả trong C.2.3 ở cả hai phương có thể của dòng không khí.
C.2.2 Chế độ phản ứng
Mẫu thử được tiếp xúc với nhiệt độ ban đầu là (25 ± 2) °C, nhiệt độ không khí tăng dần lên theo
Công thức sau:
T = (25 + 20t) ± 2
trong đó:
T là nhiệt độ, đơn vị là °C
t là thời gian tính từ lúc bắt đầu quá trình thử nghiệm, đơn vị là min.
Vận tốc không khí trung bình tại thời điểm bắt đầu thử nghiệm phải là (1 ± 0,1) m/s. Thử nghiệm phải thực hiện 3 lần cho mỗi phương và vị trí của cơ cấu giải phóng do nhiệt. Cơ cấu giải phóng do nhiệt sẽ hoạt động trước khi vượt quá ngưỡng giới hạn cho mỗi mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Ngưỡng giới hạn được thiết lập bởi nhà sản xuất cơ cấu giải phóng do nhiệt. Các cơ cấu giải phóng do nhiệt được thiết kế để sử dụng trong các điều kiện môi trường khác nhau, ví dụ như không khí được điều hòa bên trong công trình điển hình, khí hậu lạnh và trong các ống dẫn không khí nóng. Có sẵn các ngưỡng giới hạn 50 °C (ở các quốc gia lạnh), 120 °C, 180 °C hoặc 350 °C.
Ngưỡng thời gian phản ứng, hoặc thời gian để cơ cấu giải phóng do nhiệt vận hành trong khi thử nghiệm chế độ phản ứng, không được vượt quá:
a) Thời gian bằng giá trị trung bình của thời gian giải phóng +10 % được xác định từ tối thiểu ba lần thử nghiệm trên các liên kết đại diện cho liên kết được sử dụng trong mẫu van ngăn cháy để thử nghiệm khả năng chịu lửa;
Cơ cấu giải phóng do nhiệt đã thử nghiệm cho van ngăn cháy được thử nghiệm khả năng chịu lửa thì phải được sử dụng để xác định ngưỡng thời gian phản ứng. Ba mẫu cơ cấu giải phóng do nhiệt sẽ được lựa chọn từ năm lô sản phẩm, phải được đánh giá bằng cách sử dụng phép thử chế độ phản ứng. Ngưỡng thời gian phản ứng được xác định là thời gian phản ứng trung bình của tiga cơ cấu giải phóng do nhiệt cho mỗi phương theo yêu cầu (xem C.2.5.1); hoặc
b) Thời gian cần thiết để cơ cấu giải phóng do nhiệt tăng vượt ngưỡng giới hạn thiết kế cho cơ cấu giải phóng do nhiệt khi được thử nghiệm theo phép thử chế độ phản ứng.
C.2.3 Lỗi đóng van
Trong 1 h mẫu thử phải tiếp xúc với nhiệt độ không khí (60 ± 2) °C. Cơ cấu giải phóng do nhiệt phải chịu trọng tải tương tự như trong điều kiện vận hành thông thường. Vận tốc trung bình dòng khí (lưu lượng thể tích) cho thử nghiệm này là (1 ± 0,1) m/s. Thử nghiệm sẽ được thực hiện một lần cho mỗi phương và vị trí của cơ cấu giải phóng do nhiệt.
Cơ cấu giải phóng do nhiệt không được giải phóng trong bất kỳ mẫu thử nghiệm nào.
C.2.4 Thiết bị và dụng cụ
Khuyến cáo sử dụng hệ thống mở và hệ thống kín như thể hiện trong Hình C.1 và Hình C.2. Có thể sử dụng mặt cắt ngang lớn hơn và nhỏ hơn để đạt yêu cầu về nhiệt độ và vận tốc dòng không khí.
Hình C.1 - Bố trí thử nghiệm
CHÚ DẪN:
1 Tấm chắn có thể tháo rời
2 Thiết bị đo tốc độ, khoảng cách 4 D tính từ quạt
3 Tấm chắn vùng thử cơ cấu giải phóng do nhiệt
4 Cơ cấu giải phóng do nhiệt và vị trí cửa quan sát
5 Cặp nhiệt điện
6 Quạt
7 Bảng điều khiển
8 Vùng gia nhiệt
9 Cửa không khí ra van ngăn cháy
10 Cửa không khí vào van ngăn cháy
a Dòng khí
Hình C.2 - Bố trí thử nghiệm thay thế
C.2.4.1 Ống dẫn
Chiều dài ống dẫn được thể hiện trong Hình C.1 hoặc Hình C.2, có thể thay đổi để đạt được yêu cầu về nhiệt độ và vận tốc dòng không khí. Mỗi loại hệ thống phải có điểm lắp đặt cơ cấu giải phóng do nhiệt thích hợp. Dòng khí phải thẳng. Lắp đặt cửa quan sát như trong Hình 1 hoặc Hình 2.
Phải có biện pháp cấp và kiểm soát dòng không khí đi vào.
C.2.4.2 Quạt, có thể tạo ra vận tốc dòng không khí theo quy định.
C.2.4.3 Bộ phận gia nhiệt, đặt trong hệ thống ống dẫn, có thiết bị kiểm soát và công suất phù hợp để đạt được các điều kiện gia nhiệt quy định trong C.2.2.
C.2.4.4 Thiết bị đo vận tốc không khí, đáp ứng các yêu cầu trong C.2.2 và C.2.3.
C.2.4.5 Dụng cụ đo
Nhiệt độ không khí phải được đo bằng cặp nhiệt điện đường kính (0,25 ± 0,0025) mm có vỏ bọc. Khoảng cách tính từ đỉnh ống dẫn khí thử nghiệm đến cặp nhiệt điện ngang với thành phần nhạy với nhiệt của cơ cấu giải phóng do nhiệt. Khoảng cách ngang từ cơ cấu giải phóng do nhiệt phải bằng khoảng 230 mm.
CHÚ DẪN
X thời gian, min
Y nhiệt độ, ºC
Hình C.3 - Đồ thị gia tăng nhiệt độ/thời gian cho thử nghiệm chế độ phản ứng
C.2.5 Cách tiến hành
C.2.5.1 Lắp đặt cơ cấu giải phóng do nhiệt
Cơ cấu giải phóng do nhiệt sẽ được treo trên một tấm chắn theo hướng pháp tuyến với tấm có dạng như Hình C.4, tạo thành vùng làm việc phía trên của ống dẫn khí dùng trong thử nghiệm, như vậy cơ cấu giải phóng do nhiệt được đặt đối xứng hai bên và nằm trên đường tâm của ống dẫn khí thử nghiệm. Nếu cơ cấu giải phóng do nhiệt không đối xứng hoàn toàn thì phải kiểm tra cả hai mặt. Đối với thử nghiệm lỗi đóng van, cơ cấu giải phóng do nhiệt phải chịu tải như quy định trong C.2.3.
CHÚ DẪN:
1 Điểm đặt đỉnh tán
2 Thanh treo
3 Ống dẫn khí thử nghiệm
4 Cặp nhiệt điện
5 Cửa quan sát
6 Cơ cấu giải phóng do nhiệt
7 Thiết bị đo tốc độ phù hợp với nhiệt độ
8 Tấm tăng cứng
9 Hộp cắt trong ống dẫn thử nghiệm
a Dòng khí
Hình C.4 - Lắp đặt cơ cấu giải phóng do nhiệt
C.2.5.2 Kiểm soát các điều kiện thử nghiệm
C.2.5.2.1 Thử nghiệm chế độ phản ứng
Trước mỗi thử nghiệm, nhiệt độ của dòng khí khi đo bằng cặp nhiệt điện được mô tả trong C.2.4.5 phải ở mức (25 ± 2)°C. Lấy cơ cấu giải phóng do nhiệt từ buồng ổn định đặt tại nhiệt độ (25 ± 2)°C và lắp cơ cấu giải phóng do nhiệt vào ống dẫn thử nghiệm. Đợi ít nhất 5 min để nhiệt độ ổn định.
Kiểm soát nhiệt độ bên trong ống dẫn khí được sử dụng trong thử nghiệm phải điều chỉnh được, với công suất kiểm soát và dự phòng đủ để nhiệt độ có thể kiểm soát được trong khoảng từ 1 °C/min đến 30 °C/min, với sai lệch lớn nhất là ± 2 °C
C.2.5.2.2 Thử nghiệm lỗi đóng van
Trước mỗi thử nghiệm, đặt tải trọng theo hướng chuyển động đóng van, bằng với tải trọng trong điều kiện hoạt động thông thường. Nhiệt độ của dòng khí và của cơ cấu giải phóng do nhiệt phải được ổn định trước ở mức (60°C ± 2°C) sau đó mới bắt đầu thử nghiệm.
Trong trường hợp thiết bị thử nghiệm không lắp đặt cùng lò xo tác động, phòng thử nghiệm phải cung cấp cơ cấu gia tải theo quy định của nhà sản xuất. Ví dụ như cơ cấu thể hiện trong Hình C.5.
CHÚ DẪN:
1 Cơ cấu giải phóng do nhiệt
2 Mặt cắt của ống dẫn thử nghiệm
3 Hệ thống gia tải
Hình C.5 - Cơ cấu gia tải
C.2.6 Báo cáo thử nghiệm
Việc thực hiện các yêu cầu đưa ra trong C.2.2 và C.2.3 phải được xác nhận và trình bày chi tiết trong báo cáo thử nghiệm. Thông tin liên quan đến thử nghiệm ăn mòn cũng phải được đưa ra nếu thực hiện.
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) Tên, địa chỉ phòng thử nghiệm và vị trí tiến hành thử nghiệm, nếu vị trí tiến hành không cùng địa chỉ phòng thử nghiệm;
b) Dấu hiệu nhận biết báo cáo (số ví dụ số seri), trang và tổng số trang của báo cáo;
c) Tên và địa chỉ của đơn vị gửi mẫu;
d) Mô tả và tên của phép thử;
e) Ngày nhận danh mục chi tiêu thử nghiệm và ngày thử nghiệm;
f) Thông số kỹ thuật thử nghiệm hoặc mô tả phương pháp thử hoặc hướng dẫn thử nghiệm, bao gồm giá trị tải trọng áp dụng;
g) Mô tả phương pháp lấy mẫu, nếu cần;
h) Tất cả các sai lệch, sự bổ sung hay các giới hạn so với thông số kỹ thuật thử nghiệm cũng như các thông tin quan trọng khác đối với thử nghiệm cụ thể;
i) Dữ liệu liên quan đến các phương pháp thử phi tiêu chuẩn và các thủ tục được sử dụng;
j) Kết quả đo, kiểm tra và các kết quả nội suy; bổ sung bằng, biểu đồ, đồ thị, phác họa hay ảnh chụp nếu cần;
k) Chỉ số liên quan tới độ chính xác của phép đo (nếu liên quan);
l) Chữ ký và chức danh hoặc các dấu hiệu nhận biết liên quan tới những người chịu trách nhiệm nội dung kỹ thuật của báo cáo thử nghiệm cũng như ngày ban hành;
m) Chỉ ra rằng các kết quả thử nghiệm chỉ liên quan tới danh mục thử nghiệm;
n) Chú thích rằng nếu không có sự cho phép của phòng thử nghiệm báo cáo không được sao chép từng phần.
Phụ lục D
(Tham khảo)
Thử nghiệm độ tin cậy cho cơ cấu giải phóng do nhiệt
D.1 Giới thiệu
Thử nghiệm độ tin cậy bao gồm một nhóm các cơ cấu giải phóng do nhiệt tiếp xúc với môi trường mô phỏng trong khoảng thời gian 5 ngày, sau đó tiến hành thử nghiệm cơ chế phản ứng của cơ cấu giải phóng do nhiệt.
Các thử nghiệm bao gồm:
a) Thử nghiệm phun mù muối,
b) Môi trường hỗn hợp hydro sulfur/không khí ẩm, và
c) Môi trường hỗn hợp carbon dioxide/sulfur dioxide/ không khí ẩm. Một nhóm cơ cấu giải phóng do nhiệt gồm 5 mẫu thử. Nhóm mẫu một được tiếp xúc với môi trường phun mù muối; nhóm mẫu thử hai tiếp xúc với hỗn hợp hydro sulfur/không khí ẩm; và nhóm mẫu thử ba tiếp xúc với hỗn carbon dioxide /sulfur dioxide/ không khí ẩm.
Thời gian phơi nhiễm không ít hơn 4 ngày hoặc nhiều hơn 7 ngày, sau đó thực hiện quy trình đưa ra trong C.2.5.2.1 và C.2.5.2.2 đối với mỗi cơ cấu giải phóng do nhiệt. Quan sát từng cơ cấu giải phóng do nhiệt để xác định khả năng hoạt động với thời gian quy định trong C.2.5.2.1 và C.2.5.2.2.
CẢNH BÁO: Các khí hydro sulfur và sulfur dioxide sử dụng trong thử nghiệm đầu là khí độc. Hydro sulfur là chất khí dễ cháy. Vì những rủi ro này, các khí này phải được lưu trữ, vận chuyển và chỉ sử dụng trong các hệ thống kín khí. Phải tạo ra sự thông gió phù hợp để xử lý các rủi ro rò rỉ khí. Do chúng có mùi khó chịu và có tác động kích ứng, nên cần đưa ra cảnh báo an toàn tại những nơi có mặt các loại khí này.
D.2 Thử nghiệm phun mù muối
Thử nghiệm phun mù muối nhằm chứng minh tính năng của cơ cấu giải phóng do nhiệt sau một thời gian tích tụ hạt bụi bám vào. Khuyến cáo khi sử dụng phun mù muối, tất cả các bộ phận thép mạ của cơ cấu giải phóng do nhiệt nên được quét lớp phủ ức chế ăn mòn.
Các cơ cấu giải phóng do nhiệt sẽ được tiếp xúc với mù muối trong buồng tạo mù muối. Dung dịch muối trong buồng phun phải là dung dịch natri clorua 20 % (theo khối lượng) trong nước cất. Độ pH trong khoảng 6,5 tới 7,2 và trọng lượng riêng từ 1,126 g/ml đến 1,157 g/ml khi phun ở 35 °C. Cần có cơ cấu để kiểm soát không khí trong buồng phun. Các cơ cấu giải phóng do nhiệt sẽ được đỡ ở những vị trí tác động thông thường và phơi nhiễm với sương muối trong buồng thử có thể tích tối thiểu là 0,43 m³, trong vùng phơi nhiễm phải được duy trì ở nhiệt độ (35 ± 2) °C. Nhiệt độ được ghi nhận ít nhất một lần mỗi ngày, tối thiểu cách nhau 7 h (trừ các ngày cuối tuần và ngày lễ buồng sẽ không được mở ra). Dung dịch nước muối được cung cấp cho một bể chứa tuần hoàn thông qua các vòi sục khí, ở áp suất khoảng 0,7 bar (0,07 MPa) đến 1,7 bar (0,17 MPa). Dung dịch muối chảy ra từ mẫu phơi nhiễm sẽ được thu lại và sẽ không cho quay lại bể chứa tuần hoàn. Các cơ cấu giải phóng do nhiệt sẽ phải được che chắn khỏi nước ngưng tụ.
Mù muối sẽ được thu từ ít nhất hai điểm trong vùng phơi nhiễm để xác định tốc độ phun và nồng độ muối. Mù muối sẽ được thu bởi dụng cụ có diện tích thu là 80 cm², 1 ml đến 2 ml dung dịch thu được mỗi giờ trong khoảng thời gian 16 h và nồng độ muối là (20 ± 1) % theo khối lượng.
Các cơ cấu giải phóng do nhiệt phơi nhiễm với mù muối trong thời gian 5 ngày. Sau giai đoạn này, các cơ cấu giải phóng sẽ được lấy ra khỏi buồng phun và để khô trong vòng 4 đến 7 ngày ở nhiệt độ không quá (20 ± 5) °C trong không khí có độ ẩm tương đối không lớn hơn 70 %.
Sau thời gian sấy, cơ cấu giải phóng do nhiệt phải chịu các thử nghiệm được mô tả trong C.2.5.2.1 và C.2.5.2.2.
D.3 Thử nghiệm với hỗn hợp hydro sulfua/không khí ẩm
Phơi nhiễm với hỗn hợp hydro sulfua/không khí ẩm nhằm chứng minh cho việc cơ cấu giải phóng do nhiệt có khả năng kháng lại môi trường không khí ăn mòn. Các cơ cấu giải phóng do nhiệt sẽ được giữ thẳng đứng và tiếp xúc với một hỗn hợp hydro sulfua/không khí ẩm trong buồng kính kín có lỗ cho khí vào và ra. 5 trong 7 ngày, đưa vào một lượng hydro sulfua tương đương với 1,0 % thể tích buồng từ một xi lanh khí thương mại, thể tích yêu cầu được đo bằng lưu lượng kế và bộ hẹn giờ. Trước mỗi lần đưa khí vào, hỗn hợp khí/ không khí còn lại từ ngày hôm trước sẽ được hút sạch khỏi buồng. 2 trong 7 ngày không thực hiện điều này, buồng vẫn phải đóng kín và không hút hoặc đưa khí vào. Trong thời gian tiếp xúc, hỗn hợp khí/không khí được khuấy nhẹ bằng một quạt nhỏ nằm giữa phía trên buồng. Một lượng nước nhỏ (10 ml cho 0.003 m³ thể tích buồng) sẽ được để ở đáy buồng nhằm duy trì độ ẩm. Mẫu thử phải được che chắn khỏi nước ngưng tụ.
Các cơ cấu giải phóng do nhiệt sẽ được phơi nhiễm với hỗn hợp hydro sulfua/ không khí ẩm trong thời gian 5 ngày. Sau thời gian này, tiến hành đưa cơ cấu giải phóng do nhiệt ra khỏi buồng thử và để khô trong vòng 4 đến 7 ngày ở nhiệt độ không quá (20 ± 5) °C trong không khí có độ ẩm tương đối không lớn hơn 70 %.
Sau thời gian sấy, cơ cấu giải phóng do nhiệt phải chịu các thử nghiệm được mô tả trong C.2.5.2.1 và C.2.5.2.2.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 6944-1, Fire containment — Elements of building construction (Thử nghiệm chịu lửa - Các bộ phận công trình xây dựng)
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Nguyên tắc thử
5 Thiết bị thử nghiệm
6 Kết cấu thử nghiệm
7 Xác định độ rò rỉ của ống nối và trạm đo
8 Xác định độ rò rỉ ở nhiệt độ môi trường
9 Thử nghiệm đốt
10 Tiêu chí và phân loại
11 Báo cáo thử nghiệm
12 Lĩnh vực trực tiếp áp dụng kết quả thử nghiệm
Phụ lục A (Tham khảo) Bối cảnh lịch sử của phương pháp thử
Phụ lục B (Tham khảo) Cơ cấu giải phóng thay thế cho giải phóng bằng nhiệt
Phụ lục C (Tham khảo) Thử nghiệm cơ cấu giải phóng do nhiệt
Phụ lục D (Tham khảo) Thử nghiệm độ tin cậy cho cơ cấu giải phóng do nhiệt
Thư mục tài liệu tham khảo
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!