Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 4/2024/QĐ-UBND Phú Thọ sửa đổi Quy chế quản lý người nước ngoài cư trú
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 4/2024/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4/2024/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Văn Quang |
Ngày ban hành: | 27/02/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
tải Quyết định 4/2024/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong
công tác quản lý Nhà nước đối với người nước ngoài
cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
______________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 6567/TTr-CAT-QLXNC ngày 25/12/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
“a) Trao đổi với Công an tỉnh thông tin về người nước ngoài do các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức đề nghị cho phép đến hoạt động tại tỉnh trước khi trình UBND tỉnh xét duyệt; các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh.”.
“c) Trao đổi với Công an tỉnh thông tin về tình hình cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động, xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; các trường hợp người lao động nước ngoài kết hôn với người Việt Nam.”.
“d) Trao đổi với Ban Quản lý các Khu công nghiệp thông tin về tình hình cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động, xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động và chấp thuận thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của doanh nghiệp đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được; các trường hợp người lao động nước ngoài kết hôn với người Việt Nam đối với các doanh nghiệp trong Khu, Cụm công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Phú Thọ.”.
“8. Sở Y tế có trách nhiệm trao đổi thông tin, tài liệu với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ và các đơn vị liên quan về việc áp dụng cách ly y tế đối với người nước ngoài nhập cảnh đến địa bàn tỉnh (nếu có).”.
“b) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế thẩm định, đề xuất UBND tỉnh phê duyệt đối với người nước ngoài được đề nghị hỗ trợ nhập cảnh vào làm việc, thăm thân tại địa bàn tỉnh đúng đối tượng ưu tiên theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).”.
“b) Theo phạm vi, chức năng quản lý thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về kết quả hỗ trợ nhập cảnh đối với người lao động nước ngoài và thân nhân người lao động nước ngoài (nếu có) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, quản lý và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”.
“a) Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý và phối hợp chặt chẽ với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các quy định trong công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài, quản lý lao động người nước ngoài tại địa phương theo quy định của pháp luật.
b) Sở Y tế có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan xử lý, giải quyết khi có vụ việc người nước ngoài làm việc, du lịch, công tác, thăm thân, tạm trú trên địa bàn tỉnh bị tai nạn, ốm, chết.”.
“c) Báo cáo kịp thời với cơ quan chức năng về người nước ngoài có dấu hiệu nghi vấn vi phạm pháp luật Việt Nam, có lịch trình di chuyển qua các vùng dịch bệnh hoặc có biểu hiện nghi nhiễm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nằm trong danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do cơ quan y tế công bố.”.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Bùi Văn Quang |