Cho thuê nhà, người thuê hay cho thuê phải đi đăng ký tạm trú?

Hiện nay, tình trạng người dân rời xa nơi thường trú để đến nơi khác sinh sống và làm việc là vô cùng phổ biến. Nếu bạn có thắc mắc về vấn đề người thuê hay cho thuê phải đi đăng ký tạm trú, hãy theo dõi bài viết để có đáp án chính xác nhất theo quy định của pháp luật.

1. Người thuê hay cho thuê phải đi đăng ký tạm trú?

Đăng ký tạm trú là thủ tục khai báo, điều chỉnh thông tin về cư trú của người dân.

Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020, số 68/2020/QH14 quy định:
- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Như vậy khi đi thuê nhà, người thuê là bên có nghĩa vụ khai báo, đăng ký tạm trú.

Ngoài ra, với trường hợp người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam, Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 số 47/2014/QH13, sửa đổi bổ sung bởi Luật số 23/2023/QH15 quy định như sau:

- Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú.

- Phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

- Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú.

- Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú.

Cho thuê nhà, người thuê hay cho thuê phải đi đăng ký tạm trú?
Cho thuê nhà, người thuê hay cho thuê phải đi đăng ký tạm trú? (Ảnh minh họa)

2. Không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP, người không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú có thể bị phạt tiền từ 500.000 - 01 triệu đồng.

Theo đó, nếu người đi thuê nhà không thực hiện nghĩa vụ đăng ký tạm trú của mình thì có thể sẽ bị phạt hành chính với mức phạt lên đến 01 triệu đồng.

Với trường hợp cho người nước ngoài thuê nhà, theo điểm e khoản 3 Điều 21 Nghị định 282/2025/NĐ-CP, cơ sơ lưu trú không thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài sẽ bị phạt tiền từ 3 - 5 triệu đồng.

Ngoài ra, một số vi phạm khác liên quan đến đăng ký tạm trú cũng bị phạt tiền từ 8 - 12 triệu đồng theo khoản 4 Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP như sau:

- Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

- Làm giả dữ liệu, sử dụng dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

- Làm giả thông tin về cư trú, sử dụng thông tin về cư trú giả trên ứng dụng định danh quốc gia;

- Cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp và các cơ sở khác không thực hiện thông báo lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên.

3. Đi đăng ký tạm trú cần chuẩn bị giấy tờ gì?

3.1. Đăng ký tạm trú cho công dân Việt Nam

Theo Điều 28 Luật Cư trú 2020 số 68/2020/QH14, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

(Đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản)

Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

3.2. Đăng ký tạm trú cho người nước ngoài

Theo Thông tư 04/2015/TT-BCA, để đăng ký tạm trú cho người nước ngoài, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú cần chuẩn bị Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo mẫu NA17.

Hiện nay, có 02 hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài:

- Khai báo qua mạng tại website của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh nơi đặt cơ sở lưu trú

- Khai báo trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn nơi có cơ sở lưu trú.

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Người thuê hay cho thuê phải đi đăng ký tạm trú? 

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:
(5 đánh giá)

Tin cùng chuyên mục

Nghị định 296/2025/NĐ-CP: 7 điểm mới quan trọng về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC

Nghị định 296/2025/NĐ-CP: 7 điểm mới quan trọng về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC

Nghị định 296/2025/NĐ-CP: 7 điểm mới quan trọng về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC

Nghị định 296/2025/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, có hiệu lực từ 01/01/2026, thay thế hoàn toàn Nghị định 166/2013/NĐ-CP. Dưới đây là 7 điểm mới quan trọng nhất mà doanh nghiệp và cá nhân cần đặc biệt lưu ý.

Thông báo: Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính về trật tự xã hội sắp hết hiệu lực

Thông báo: Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính về trật tự xã hội sắp hết hiệu lực

Thông báo: Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính về trật tự xã hội sắp hết hiệu lực

Sau gần bốn năm áp dụng, nhiều quy định của Nghị định 144 sẽ chính thức được thay thế bởi Nghị định 282/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15/12/2025. Việc ban hành nghị định mới nhằm cập nhật mức phạt, mở rộng thẩm quyền xử lý và bổ sung các hành vi vi phạm phát sinh trong thực tiễn quản lý trật tự, an toàn xã hội.