Quyết định 205/2002/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-TW của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế và chương trình hành động của Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 205/2002/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 205/2002/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Đình Lộc |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/05/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 205/2002/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TƯ PHÁP Số: 205/2002/QĐ-BTP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07/NQ-TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
-------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị quyết số 07/NQ-TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh tế quốc tế và Quyết định số 37/2002/QĐ-TTg ngày 14/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-TW ngày 27/11/2001;
Căn cứ Nghị Quyết số 48/2001/QH10 ngày 28.11.2001 của Quốc hội về việc phê chuẩn Hiệp định giữa CHXHCN Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về quan hệ thương mại và Quyết định số 35/2002/QĐ-TTg ngày 12/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ;
Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 04.6.1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ Tư pháp thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh tế quốc tế và Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 35/2002/QĐ-TTg ngày 12/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ.
Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3.- Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Pháp luật Dân sự-Kinh tế, Vụ trưởng Vụ Pháp luật Hình sự-Hành chính, Hiệu trưởng trường Đại học Luật Hà nội, Giám đốc Trường Đạo tạo các chức danh tư pháp và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
KẾ HOẠCH
CỦA BỘ TƯ PHÁP THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07/NQ-TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 205/2002/QĐ-BTP ngày 27 tháng 5 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Kế hoạch hành động của Bộ Tư pháp thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-TW của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh tế quốc tế và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) cần đạt các mục đích và yêu cầu sau đây:
1.1 Kế hoạch này là cơ sở để các đơn vị trong ngành Tư pháp, các cán bộ, công chức tư pháp từ Trung ương đến địa phương tổ chức quán triệt ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của Nghị quyết số 07/NQ-TW về Hội nhập kinh tế quốc tế và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Hiệp định nhằm nắm bắt được những thuận lợi và khó khăn để từ đó ra sức phát huy nội lực, truyền thống yêu nước, bản sắc văn hoá dân tộc, tận dụng những thuận lợi và thời cơ, khắc phục các khó khăn và thách thức trong quá trình thực hiện Hiệp định, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, giữ vững độc lập chủ quyền và định hướng XHCN.
1.2 Dựa vào Kế hoạch này, mỗi đơn vị trong ngành Tư pháp khẩn trương xây dựng các Kế hoạch cụ thể của đơn vị mình, chủ động triển khai các hoạt động rà soát để đưa ra những kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi hoạt động của đơn vị mình theo kịp lộ trình của hội nhập kinh tế quốc tế và thực thi Hiệp định nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.
1.3 Kế hoạch này cũng nhằm tạo ra động lực mới cho việc củng cố tổ chức, hệ thống các cơ quan tư pháp, hệ thống tổ chức pháp chế tại các Bộ, ngành, doanh nghiệp, các cơ quan bổ trợ pháp luật, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ tư pháp ..., góp phần thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến ngành Tư pháp trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh tế quốc tế, Nghị quyết số 48/2001/QH10 phê chuẩn Hiệp định thương mại giữa CHXHCN Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ký ngày 13/7/2000, Quyết định số 35/2002/QĐ-TTg về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ và Quyết định số 37/2002/QĐ-TTg về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-TW nói trên.
1.4 Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, mỗi cán bộ, công chức ngành tư pháp cần nhận thức rõ những thuận lợi và khó khăn của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nội dung các cam kết trong Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ nói chung (sau đây gọi tắt là Hiệp định) và các vấn đề phát sinh từ Hiệp định đó nói riêng.
2. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết 07/NQ-TW và tập huấn tìm hiểu về Hiệp định:
2.1.1 Giao Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật chủ trì, phối hợp với Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Văn phòng Bộ, Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp tổ chức triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế và ý nghĩa, nội dung Hiệp định cho cán bộ pháp luật và tư pháp cũng như các đối tượng có quan tâm.
Trước hết cần sớm thực hiện việc quán triệt cho toàn thể cán bộ, công chức cơ quan Bộ Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đào tạo các chức danh tư pháp, các tổ chức pháp chế Bộ, ngành, doanh nghiệp, Toà án nhân dân địa phương, Sở Tư pháp hiểu thống nhất mục đích, yêu cầu và những nội dung chính trong các Chương trình của Chính phủ về hội nhập kinh tế quốc tế và thực thi Hiệp định, thấy rõ những thuận lợi, khó khăn và thách thức của việc thực hiện các chương trình cũng như Hiệp định đối với hệ thống pháp luật và ngành Tư pháp;
Chuẩn bị tài liệu, sách, tờ rơi giới thiệu nội dung Hiệp định cho cán bộ, công chức tư pháp; giúp Đoàn TNCS HCM Bộ Tư pháp tổ chức Giao lưu thanh niên Thi tìm hiểu nội dung Nghị quyết 07/NQ-TW về hội nhập kinh tế quốc tế và nội dung Hiệp định.
Đây là những hoạt động chung, cần tiến hành rộng rãi ngay trong năm 2002 dưới các hình thức và mức độ khác nhau, trong phạm vi toàn ngành.
2.1.2 Giao Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Trường Đào tạo các chức danh tư pháp, và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch nghiên cứu Nghị quyết số 07/NQ-TW, các chương trình liên quan của Chính phủ và nội dung Hiệp định cho các cán bộ tư pháp. Trước mắt cần khẩn trương tổ chức 2 lớp tập huấn nghiên cứu nội dung của Hiệp định có kết hợp công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Trung ương và địa phương theo Quyết định số 457/QĐ-BTP ngày 27/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Thời gian hoàn thành kế hoạch nghiên cứu Nghị quyết số 07/NQ-TW, các chương trình liên quan của Chính phủ và tập huấn Hiệp định là Quý II năm 2002.
2.2. Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
Giao Tổ công tác rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại quốc tế (Tổ rà soát) tiếp tục thực hiện kế hoạch cụ thể đã được phê duyệt tại Quyết định số 285/2000/QĐ-BTP ngày 27/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Cụ thể là: Tiếp tục chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh rà soát các văn bản quy phạm pháp luật theo các cam kết trong Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ, các Hiệp định với WB, IMF, ADB, Kế hoạch Myazawa.. và các yêu cầu của WTO; rà soát và thống kê các điều ước quốc tế mà nước ta đã tham gia, sẽ và cần phải tham gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế theo nội dung và yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn 6172/VPCP-TCQT ngày 18/12/2001, Quyết định số 35/2002/QĐ-TTg ngày 12/3/2002 và Quyết định số 37/2002/QĐ-TTg ngày 14/3/2002.
Việc rà soát này cần được hoàn thành trong Quý III năm 2002.
2.3. Kế hoạch xây dựng luật, pháp lệnh
Giao Vụ Pháp luật Dân sự-Kinh tế chủ trì, phối hợp với Tổ rà soát, các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành liên quan xác định nội dung Chương trình xây dựng pháp luật năm 2002-2003 nhằm thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, các cam kết quốc tế của nước ta trong đó có Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ; chuẩn bị dự kiến Chương trình của Chính phủ để trình Quốc hội về sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật của cả nhiệm kỳ Quốc hội Khoá XI (2002-2006), ưu tiên nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và thực thi Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ, các cam kết quốc tế khác và khả năng thực thi các cam kết khi nước ta gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Việc chuẩn bị các văn bản trình Chính phủ phải xong trong Quý III năm 2002.
2.4. Công tác xây dựng pháp luật
Tăng cường công tác xây dựng pháp luật, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Tư pháp; nâng cao chất lượng ý kiến đóng góp và thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành khác chuẩn bị có tính đến lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và việc thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam;
Để thực hiện việc này, cần tiến hành một số công việc cụ thể sau:
2.4.1- Hoàn thiện Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Giao Vụ Pháp luật Hình sự hành chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan, hoàn thiện Dự án Luật. Cần tiến hành xong việc tham khảo ý kiến của chuyên gia về phần nội dung liên quan tới yêu cầu về minh bạch hoá chính sách và pháp luật. Công việc này cần được hoàn thành trong Quý II năm 2002.
2.4.2- Hoàn thiện Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/CP về hoạt động của luật sư tư vấn nước ngoài tại Việt Nam.
Giao Vụ Luật sư, tư vấn pháp luật chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan hoàn thiện Dự thảo Nghị định. Cần lấy ý kiến chuyên gia về tính tương thích của Dự thảo Nghị định với các cam kết của Việt Nam về dịch vụ pháp luật. Các công việc này cần được hoàn thành trong Quý II năm 2002.
2.4.3- Tổ chức toạ đàm, nghiên cứu hoàn thiện các quy định của Bộ luật Dân sự, đặc biệt là phần "Quyền Sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ" để đáp ứng yêu cầu cam kết của Việt Nam trong Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ.
Giao Vụ Pháp luật Dân sự-Kinh tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành liên quan tiến hành xong trong năm 2002.
2.4.4- Xây dựng cuốn "Sổ tay pháp lý" về các cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế để sử dụng trong hoạt động thẩm định, góp ý xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế.
Giao Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị thuộc Bộ, Tổ rà soát hoàn thành công việc này trong năm 2002.
2.5. Công tác nghiên cứu
Giao Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tiến hành các hoạt động: Sưu tập các tài liệu, bài giảng, bài viết, văn bản pháp luật về pháp luật thương mại quốc tế, pháp luật thương mại Hoa Kỳ liên quan trực tiếp đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và thực thi Hiệp định, các điều ước quốc tế được Hiệp định dẫn chiếu nhằm đảm bảo việc thực hiện Hiệp định; tổ chức các buổi giới thiệu chuyên đề pháp luật, cung cấp thông tin pháp lý, xây dựng kế hoạch gồm các đề tài nghiên cứu khoa học về các nội dung của Hiệp định và các vấn đề pháp lý phục vụ việc thi hành Hiệp định.
Các công việc này cần phải được thực hiện trong năm 2002 và tiếp tục được triển khai trong các năm tiếp theo. Trong năm 2002 có báo cáo tổng quan ban đầu tình hình công tác nghiên cứu trong phần này.
2.6 Công tác đào tạo
- Đưa nội dung Nghị quyết số 07/NQ-TW về hội nhập kinh tế quốc tế, nội dung Hiệp định và các cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế vào các giáo trình đại học luật, tài liệu nghiên cứu của các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ pháp luật. Công việc cần được triển khai trong năm học 2002-2003.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đào tạo các chức danh tư pháp phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu trình Lãnh đạo Bộ Đề án cụ thể thực hiện nội dung này trong Quý III năm 2002.
2.7 Công tác tổ chức - cán bộ
2.7.1 Công tác tổ chức
a- Giao Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế kiện toàn về tổ chức và hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của ngành và chuẩn bị Đề án thành lập Vụ Pháp luật hội nhập.
Việc chuẩn bị đề Đề án thành lập Vụ Pháp luật hội nhập được hoàn thành trong Quý II năm 2002.
b- Giao Vụ Pháp luật Dân sự-Kinh tế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo chuẩn bị Đề án kiện toàn một bước các tổ chức pháp chế của các Bộ, ngành, doanh nghiệp Nhà nước, trong đó có sửa đổi Nghị định 94/CP về Tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, năng lực thi hành pháp luật cho cán bộ của các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ thực hiện các cam kết quốc tế của nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Công việc này cần được thực hiện trong cả năm 2002 và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo.
c- Giao Vụ Pháp luật Dân sự-Kinh tế và Vụ Tổ chức Cán bộ và Đào tạo trình Lãnh đạo Bộ xem xét các Đề án nói trên trong Quý III năm 2002.
2.7.2 Công tác cán bộ
Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, các Bộ, ngành có liên quan xây dựng Đề án Nghiên cứu xây dựng nguồn nhân lực, chú trọng các chuyên gia pháp luật thương mại, kinh tế quốc tế để đáp ứng các yêu cầu đặt ra cho việc thực hiện Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam, Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và các cam kết quốc tế khác liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế (kể cả việc lựa chọn và sử dụng có hiệu quả những người đã từng nghiên cứu và học tập pháp luật tại Hoa Kỳ, luật sư người Việt Nam định cư ở Hoa Kỳ hoặc làm việc tại các công ty luật Hoa Kỳ, luật sư người Hoa Kỳ gốc Việt Nam; nghiên cứu kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ luật sư về kinh tế - thương mại quốc tế hoạt động trong lĩnh vực này).
Đề án này cần được trình Lãnh đạo Bộ trong Quý III năm 2002.
2.8 Công tác hợp tác quốc tế
Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các Dự án pháp luật có sự hỗ trợ của nước ngoài do Bộ Tư pháp quản lý, Nhà pháp luật Việt - Pháp, Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo xây dựng kế hoạch sử dụng, tìm kiếm và huy động các nguồn tài trợ của nước ngoài phục vụ cho việc tìm hiểu, nghiên cứu, đào tạo và thực thi các cam kết quốc tế của Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Công việc này cần được hoàn thành trong Quý III năm 2002
3. Tổ chức thực hiện Kế hoạch.
3.1 Nội dung việc thực hiện hoạt động trong Kế hoạch này và các kế hoạch cụ thể của các đơn vị trong ngành tư pháp cần gắn với bối cảnh cải cách pháp luật, cải cách tư pháp, cải cách hành chính, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2010 - 2020 ... và chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, các cam kết quốc tế của Việt Nam để có bước đi đồng bộ, vững chắc, trong đó có các hoạt động mang tính chất lâu dài và có hoạt động mang tính trước mắt, từng năm, bao gồm các vấn đề về tổ chức, biên chế nhân sự, cơ chế, chính sách và cơ sở vật chất phù hợp với tình hình cụ thể của từng đơn vị, địa phương để bảo đảm các yêu cầu thi hành Nghị quyết của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh tế quốc tế, Nghị quyết của Quốc hội và Chương trình của Chính phủ.
3.2 Trên cơ sở nội dung, biện pháp, tiến độ thực hiện được quy định tại Kế hoạch này, các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì phải lập kế hoạch, đề án cụ thể, chi tiết hướng dẫn các đơn vị trong ngành Tư pháp triển khai các giải pháp thích hợp để hoàn thành đúng thời hạn và đáp ứng các yêu cầu được đặt ra.
Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch-Tài chính chuẩn bị kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết để thực hiện các Chương trình hành động của Chính phủ về hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp, theo dõi, đôn đốc bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, nội dung Kế hoạch, định kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện.