Quyết định 09/2006/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 09/2006/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2006/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam - Quyết định số 09/2006/QĐ-BTP ban hành ngày 30/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định: Văn phòng con nuôi nước ngoài chỉ được hoạt động nhân đạo, phi lợi nhuận nhằm hỗ trợ việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi trên cơ sở Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp... Nghiêm cấm Văn phòng con nuôi nước ngoài có các hoạt động: Kinh doanh dịch vụ môi giới con nuôi, Lợi dụng việc hỗ trợ xin nhận con nuôi nhằm mục đích mua bán trẻ em, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác, Trực tiếp giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài trái pháp luật, Cạnh tranh bất hợp pháp với các Văn phòng con nuôi nước ngoài khác tại Việt Nam trong hỗ trợ nhân đạo, trợ giúp kỹ thuật nhằm môi giới, giới thiệu trẻ em làm con nuôi. Tổ chức con nuôi nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây, thì được phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam: Có giấy phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước, nơi tổ chức được thành lập cấp, cho phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam, Có chương trình, kế hoạch hoặc dự án hoạt động nhân đạo, trợ giúp kỹ thuật nhằm hỗ trợ việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, Có địa điểm đặt trụ sở Văn phòng tại Việt Nam nhằm bảo đảm hoạt động của Văn phòng, nơi đặt trụ sở phải đáp ứng các yêu cầu của địa phương về bảo đảm trật tự an ninh công cộng, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 09/2006/QĐ-BTP tại đây
tải Quyết định 09/2006/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 09/2006/QĐ-BTP NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VĂN PHÒNG CON NUÔI
NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP
Căn cứ
Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư
pháp;
Căn cứ
Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
Căn cứ
Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm
2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài;
Xét đề
nghị của Cục trưởng Cục Con nuôi quốc
tế, Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài
tại Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Cục trưởng Cục Con nuôi quốc tế, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cá nhân, tổ
chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
BỘ TRƯỞNG
Uông Chu
Lưu
QUY CHẾ
Quản lý Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
09/2006/QĐ-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này được
áp dụng để xem xét việc cấp, gia hạn, thay đổi
và thu hồi Giấy phép lập Văn phòng của Tổ chức
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi
là Văn phòng con nuôi nước ngoài); quản lý, kiểm
tra, thanh tra và xử lý các vi phạm về điều kiện
hoạt động, nội dung hoạt động, địa
bàn hoạt động, trụ sở và tổ chức nhân
sự của Văn phòng con nuôi nước ngoài.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
của Văn phòng con nuôi nước ngoài
1. Mọi hoạt động
tại Việt Nam của Văn phòng con nuôi nước ngoài
phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, Nghị định
số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi
là Nghị định số 68/2002/NĐ-CP), Nghị định
số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định
số 68/2002/NĐ-CP, Hiệp định hợp tác về
nuôi con nuôi giữa Việt Nam với nước ngoài hữu
quan và các quy định tại Quy chế này.
2. Văn phòng con nuôi nước
ngoài chỉ được hoạt động nhân đạo,
phi lợi nhuận nhằm hỗ trợ việc xin nhận
trẻ em Việt Nam làm con nuôi trên cơ sở Giấy phép
lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp.
3. Tổ chức con
nuôi nước ngoài phải chịu trách nhiệm theo pháp luật
Việt Nam về mọi hoạt động tại Việt
Nam của Văn phòng con nuôi nước ngoài.
Điều 3. Nghiêm cấm hoạt động
kinh doanh, trục lợi, môi giới và cạnh tranh bất
hợp pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
Nghiêm cấm Văn phòng
con nuôi nước ngoài có các hoạt động:
a) Kinh doanh dịch vụ
môi giới con nuôi;
b) Lợi dụng việc
hỗ trợ xin nhận con nuôi nhằm mục đích mua bán
trẻ em, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình
dục đối với trẻ em hoặc vì mục đích
trục lợi khác;
c) Trực tiếp giới
thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài trái
pháp luật;
d) Cạnh tranh bất
hợp pháp với các Văn phòng con nuôi nước ngoài khác
tại Việt Nam trong hỗ trợ nhân đạo, trợ
giúp kỹ thuật nhằm môi giới, giới thiệu trẻ
em làm con nuôi.
Điều 4. Công khai thủ tục hành chính
1. Để bảo đảm
tính nhân đạo trong lĩnh vực nuôi con nuôi và tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức con nuôi nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam, theo quy định
của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, không thu lệ
phí hay bất kỳ chi phí nào khi tiến hành thủ tục cấp,
gia hạn, thay đổi Giấy phép lập Văn phòng của
Tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
theo quy định tại Quy chế này.
2. Cục Con nuôi quốc
tế có trách nhiệm thông báo công khai các thủ tục cấp,
gia hạn, thay đổi Giấy phép lập Văn phòng và
chấm dứt hoạt động của Văn phòng con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại
Quy chế này cho các tổ chức con nuôi nước ngoài; công
khai các quy định về phí, lệ phí giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra hoạt động của tổ chức
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định
tại Quy chế này, có trách nhiệm thông báo công khai cho Văn
phòng con nuôi nước ngoài biết trước về thời
gian, nội dung và cách thức kiểm tra.
Điều 5. Kiểm tra, thanh tra đối
với Văn phòng con nuôi nước ngoài
Văn phòng con nuôi nước
ngoài chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam quy định
tại Quy chế này về nguyên tắc hoạt động,
điều kiện hoạt động, nội dung hoạt
động, địa bàn hoạt động, chế độ
tài chính, trụ sở và tổ chức nhân sự của Văn
phòng tại Việt Nam.
Điều 6. Xử lý vi phạm đối
với Văn phòng con nuôi nước ngoài
Mọi hành vi vi phạm
Quy chế này và các quy định pháp luật khác liên quan của
Văn phòng con nuôi nước ngoài cần được phát
hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định
của pháp luật.
Chương II
THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, THAY
ĐỔI GIẤY PHÉP VÀ CHẤM DỨT
HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Điều kiện
lập Văn phòng con nuôi nước ngoài
1. Tổ chức con
nuôi nước ngoài đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây, thì được phép lập Văn phòng
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam:
a) Được thành
lập theo pháp luật của nước mà nước đó
và Việt Nam cùng là thành viên của điều ước
quốc tế hai bên hoặc nhiều bên về hợp tác
nuôi con nuôi;
b) Có giấy phép hoạt
động trong lĩnh vực nuôi con nuôi do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của nước, nơi tổ
chức được thành lập cấp, cho phép hoạt động
trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam;
c) Có chương trình,
kế hoạch hoặc dự án hoạt động nhân đạo,
trợ giúp kỹ thuật nhằm hỗ trợ việc
xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
d) Có địa điểm
đặt trụ sở Văn phòng tại Việt Nam nhằm
bảo đảm hoạt động của Văn phòng; nơi
đặt trụ sở phải đáp ứng các yêu cầu
của địa phương về bảo đảm trật
tự an ninh công cộng, phòng chống cháy nổ và vệ
sinh môi trường;
đ) Người dự
kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam có đủ điều kiện quy định
tại Điều 8 của Quy chế này.
2. Căn cứ vào thực
trạng công tác quản lý, nhu cầu xin lập Văn phòng
con nuôi nước ngoài và thực tiễn của các địa
phương, Cục Con nuôi quốc tế xem xét, trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định về số
lượng các tổ chức con nuôi nước ngoài được
phép hoạt động tại Việt Nam.
Điều 8. Điều kiện của
người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước
ngoài
1. Người đứng
đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài phải có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt
Nam hoặc công dân nước ngoài; nếu là công dân Việt
Nam thì không thuộc diện cán bộ, công chức theo quy định
của pháp luật;
b) Có đủ năng
lực hành vi dân sự theo pháp luật Việt Nam;
c) Có phẩm chất đạo
đức và hạnh kiểm tốt;
d) Có tâm huyết hoạt
động nhân đạo trong lĩnh vực nuôi con nuôi;
đ) Không có tiền án,
tiền sự và không thuộc diện bị cấm xuất
cảnh, nhập cảnh Việt Nam theo quy định của
pháp luật;
e) Được Tổ
chức con nuôi nước ngoài chấp thuận cử làm
người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam.
2. Một người
chỉ có thể đứng đầu 01 (một) Văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 9. Hồ sơ xin phép lập Văn
phòng con nuôi nước ngoài
1. Hồ sơ của
Tổ chức con nuôi nước ngoài xin phép lập Văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam gồm các giấy
tờ sau đây:
a) Đơn xin phép lập
Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (theo mẫu
quy định) do người đứng đầu Tổ
chức con nuôi nước ngoài ký;
b) Bản sao công chứng
giấy phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con
nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước,
nơi Tổ chức con nuôi nước ngoài được
thành lập cấp, trong đó ghi rõ cho phép tổ chức được
hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt
Nam.
Trong trường hợp
giấy phép không thể hiện việc Tổ chức con
nuôi nước ngoài được hoạt động tại
Việt Nam, nhưng ghi rõ tổ chức được phép
hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế,
thì cũng được chấp nhận.
Trong trường hợp
giấy phép không thể hiện việc Tổ chức con
nuôi nước ngoài được hoạt động
trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế, thì phải có
văn bản của cơ quan, tổ chức cấp giấy
phép xác nhận rằng, tổ chức đó được
phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc
tế, bao gồm cả tại Việt Nam hoặc việc
tổ chức đó hoạt động trong lĩnh vực
nuôi con nuôi tại Việt Nam là không có gì trở ngại;
c) Bản sao công chứng
Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động của
Tổ chức con nuôi nước ngoài hoặc văn bản
thành lập tổ chức đó;
d) Bản báo cáo về
tình hình hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi của
Tổ chức con nuôi nước ngoài trong 02 năm gần
nhất, trong đó nêu rõ về tình hình thu chi tài chính liên quan
đến hoạt động nuôi con nuôi. Bản báo cáo này
phải được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của nước, nơi Tổ chức con nuôi nước
ngoài đó được thành lập, xác nhận là trung thực,
hợp lệ.
Nếu tổ chức
đó đã hoặc đang thực hiện chương trình,
kế hoạch hoặc dự án hỗ trợ nhân đạo
cho Việt Nam từ 02 năm liền trở lên, thì phải
có văn bản báo cáo về các hoạt động đó;
báo cáo phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức
Việt Nam nơi tiếp nhận dự án hoặc nơi tổ
chức hoạt động.
Trong trường hợp
tổ chức con nuôi nước ngoài mới được
thành lập, chưa có thời gian hoạt động, thì
không phải nộp báo cáo nói tại điểm này;
đ) Bản dự
kiến về chương trình, kế hoạch hoặc dự
án hoạt động nhân đạo, từ thiện của
Tổ chức con nuôi nước ngoài tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
tổ chức muốn hoạt động, nhằm hỗ
trợ việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. Tổ
chức cần liên hệ với Cục Con nuôi quốc tế,
Bộ Tư pháp để được giới thiệu
đến tỉnh, thành phố đó, nhằm tìm hiểu về
nhu cầu cần hỗ trợ của địa phương
và thoả thuận về chương trình, kế hoạch
hoặc dự án hỗ trợ nhân đạo của tổ
chức cho địa phương;
e) Giấy tờ chứng
minh địa điểm dự kiến đặt trụ
sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại một
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của
Việt Nam (như hợp đồng thuê trụ sở, thoả
thuận thuê nhà, giấy đồng ý cho thuê văn phòng…),
trong đó phải thể hiện rõ cam kết của bên có
nhà (trụ sở) đồng ý cho Tổ chức con nuôi nước
ngoài được thuê nhà (trụ sở) làm văn phòng con
nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
g) Lý lịch cá nhân
(theo mẫu quy định) của người dự kiến
đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài;
h) Phiếu lý lịch
tư pháp của người dự kiến đứng đầu
Văn phòng con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền
của nước mà người đó là công dân cấp. Nếu
người đó là công dân Việt Nam cư trú tại Việt
Nam hoặc là người nước ngoài có thời gian cư
trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên, thì Phiếu lý
lịch tư pháp do Sở Tư pháp, nơi người đó
cư trú cấp.
2. Giấy tờ quy định
tại các điểm b, c và h khoản 1 Điều này do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải
được hợp pháp hoá tại Cơ quan đại
diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài. Toàn bộ giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra
tiếng Việt và công chứng bản dịch.
Trong trường hợp
Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi giữa Việt
Nam với nước ngoài hữu quan quy định việc
miễn hợp pháp hoá lãnh sự đối với giấy
tờ, tài liệu của nhau, thì các giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp quy định
tại các điểm b, c và h khoản 1 Điều này được
miễn hợp pháp hoá lãnh sự.
3. Toàn bộ giấy
tờ quy định tại Điều này được
lập thành 02 (hai) bộ hồ sơ và nộp tại Cục
Con nuôi quốc tế, Bộ Tư pháp.
Khi tiếp nhận hồ
sơ, Cục Con nuôi quốc tế phải xem xét, kiểm
tra kỹ để bảo đảm hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ và cấp Giấy biên nhận cho tổ
chức nộp hồ sơ. Thời hạn thụ lý hồ
sơ được tính kể từ ngày cấp Giấy
biên nhận.
Điều 10. Thủ tục cấp Giấy
phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài
1. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại Điều 9 của Quy chế
này, Cục Con nuôi quốc tế xem xét, kiểm tra và thẩm
định toàn bộ hồ sơ. Nếu xét thấy Tổ
chức con nuôi nước ngoài đáp ứng đủ điều
kiện quy định tại Điều 7 và người
dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước
ngoài đáp ứng đủ điều kiện quy định
tại Điều 8 của Quy chế này, Cục Con nuôi quốc
tế trình Lãnh đạo Bộ Tư pháp để xin ý kiến
của Bộ Công an và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh), nơi Tổ chức dự kiến
đặt văn phòng và nơi Tổ chức dự kiến
tiến hành hoạt động tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
trả lời của Bộ Công an và ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Cục Con nuôi quốc tế nghiên cứu, xem xét và
trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
(kèm theo toàn bộ hồ sơ).
3. Nếu xét thấy
Tổ chức con nuôi nước ngoài đáp ứng đủ
điều kiện quy định tại Quy chế này, Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP và Hiệp định hợp
tác về nuôi con nuôi giữa Việt Nam với nước
ngoài hữu quan, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết
định cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam cho Tổ chức con nuôi nước
ngoài đó. Cục Con nuôi quốc tế có công văn thông báo,
kèm theo bản chụp Giấy phép, gửi cho Sở Tư
pháp thuộc tỉnh/thành phố, nơi đặt trụ
sở Văn phòng của Tổ chức con nuôi nước
ngoài và nơi Tổ chức con nuôi nước ngoài đó được
phép hoạt động (sau đây gọi là các Sở Tư
pháp liên quan), để phối hợp quản lý.
Trường hợp
Bộ trưởng Bộ Tư pháp từ chối cấp
Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài, Cục
Con nuôi quốc tế thông báo ngay bằng văn bản cho Tổ
chức con nuôi nước ngoài đã gửi đơn và các
Sở Tư pháp liên quan, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
4. Căn cứ vào giấy
phép do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
cấp và khả năng hoạt động tại Việt
Nam của Tổ chức con nuôi nước ngoài, Bộ trưởng
Bộ Tư pháp cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam theo thời hạn từ
01 đến 05 năm và có thể cho gia hạn, mỗi lần
gia hạn từ 01 đến 05 năm.
Trường hợp
Giấy phép do Bộ Tư pháp cấp vẫn còn thời hạn
theo pháp luật Việt Nam, nhưng giấy phép do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của nước
ngoài hữu quan cấp đã hết hạn, thì Văn phòng
con nuôi nước ngoài phải xin gia hạn theo pháp luật
nước ngoài, sau đó mới được tiếp tục
hoạt động tại Việt Nam; nếu phía nước
ngoài hữu quan từ chối gia hạn, thì Văn phòng con
nuôi nước ngoài phải chấm dứt hoạt động
tại Việt Nam theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 14 của Quy chế này.
Điều 11. Thủ tục gia hạn hoạt
động của Văn phòng con nuôi nước ngoài
1. Văn
phòng con nuôi nước ngoài được gia hạn hoạt
động tại Việt Nam, nếu đáp ứng đủ
điều kiện và có đủ các giấy tờ sau đây:
a) Chấp
hành nghiêm chỉnh Quy chế này và các quy định liên quan
khác của pháp luật Việt Nam trong suốt thời gian
hoạt động tại Việt Nam; không bị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc
của nước ngoài xử lý do vi phạm pháp luật
trong quá trình hoạt động về nuôi con nuôi;
b) Giấy
phép do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước
ngoài hữu quan cấp vẫn còn thời hạn hoạt động
tại Việt Nam;
c) Chậm
nhất 03 tháng, trước khi Giấy phép lập Văn phòng
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam hết hạn, đã
có đơn của Tổ chức con nuôi nước ngoài hữu
quan gửi cho Cục Con nuôi quốc tế (kèm theo bản
chính Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam), đề nghị xin gia hạn hoạt động
của Văn phòng tại Việt Nam; đơn phải do
người đứng đầu Tổ chức con nuôi nước
ngoài ký;
d) Đã
nộp kèm theo đơn xin gia hạn bản Báo cáo về tình
hình hoạt động tại Việt Nam kể từ khi được
cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài
tại Việt Nam, trong đó có ý kiến đề xuất
của Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở Văn
phòng và nơi Văn phòng được phép hoạt động.
2. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Cục Con nuôi quốc tế tiến hành xem xét, kiểm
tra hồ sơ và trình Lãnh đạo Bộ Tư pháp để
tham khảo ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
nơi đặt trụ sở của Văn phòng con nuôi nước
ngoài và nơi thuộc địa bàn hoạt động của
Văn phòng đó.
Sau khi nhận được
văn bản trả lời của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, Cục Con nuôi quốc tế trình Bộ trưởng
Bộ Tư pháp xem xét quyết định việc cho phép
hoặc từ chối gia hạn hoạt động của
Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
3. Bộ trưởng
Bộ Tư pháp cho phép gia hạn hoạt động của
Văn phòng con nuôi nước ngoài. Cục Con nuôi quốc tế
có công văn thông báo, kèm theo bản chụp Giấy phép đã
được gia hạn, gửi cho các Sở Tư pháp liên
quan để phối hợp quản lý.
Trường hợp
Bộ trưởng Bộ Tư pháp từ chối gia hạn,
Cục Con nuôi quốc tế thông báo bằng văn bản
cho Tổ chức con nuôi nước ngoài đã gửi đơn,
trong đó nêu rõ lý do từ chối, đồng thời thông
báo cho các Sở Tư pháp liên quan.
Điều 12. Thủ tục ghi chú thay đổi
về tên gọi, địa điểm đặt trụ
sở, người đứng đầu của Tổ chức
con nuôi nước ngoài
1. Trong trường hợp
Tổ chức con nuôi nước ngoài hữu quan có những
thay đổi sau đây, thì Văn phòng con nuôi nước
ngoài phải có đơn gửi cho Cục Con nuôi quốc tế
(kèm theo bản chính Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam), để ghi chú sự thay đổi
đó:
a) Thay đổi tên gọi
của Tổ chức con nuôi nước ngoài;
b) Thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chính của Tổ chức
con nuôi nước ngoài tại nước, nơi tổ chức
đó được thành lập;
c) Thay đổi người
đứng đầu của Tổ chức con nuôi nước
ngoài.
2. Trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề
nghị ghi chú sự thay đổi nói tại khoản 1 Điều
này, Cục Con nuôi quốc tế xem xét trình Bộ trưởng
Bộ Tư pháp cho phép ghi trực tiếp nội dung thay đổi
đó vào Giấy phép và đóng dấu xác nhận. Cục
Con nuôi quốc tế có công văn thông báo, kèm theo bản chụp
Giấy phép đã được ghi chú sự thay đổi,
gửi cho các Sở Tư pháp liên quan để phối hợp
quản lý.
3. Trong trường hợp
muốn thay đổi địa điểm đặt trụ
sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam, nhưng vẫn thuộc địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ghi trong Giấy phép, thì người
đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài phải
gửi đơn cho Cục con nuôi quốc tế, trong đó
nêu rõ lý do xin thay đổi và địa chỉ cụ thể
nơi dự kiến đặt trụ sở của Văn
phòng.
Cục con nuôi quốc
tế có công văn đề nghị Sở Tư pháp phối
hợp với các Sở, ban ngành liên quan của địa
phương tiến hành kiểm tra địa điểm
dự kiến đặt trụ sở.
Sau khi có ý kiến của
Sở Tư pháp, Cục con nuôi quốc tế xem xét trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp cho phép ghi trực tiếp nội
dung thay đổi vào Giấy phép và đóng dấu xác nhận.
Cục Con nuôi quốc tế có công văn thông báo, kèm theo bản
chụp Giấy phép đã được ghi chú sự thay đổi,
gửi cho các Sở Tư pháp liên quan để phối hợp
quản lý.
Điều 13. Thủ tục thay đổi
người đứng đầu, nội dung, địa
bàn hoạt động và địa điểm đặt
trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài
1. Trong trường hợp
Văn phòng con nuôi nước ngoài muốn có những thay đổi
sau đây, thì Tổ chức con nuôi nước ngoài hữu
quan phải gửi đơn cho Cục Con nuôi quốc tế
(kèm theo bản chính Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam), đơn phải do người đứng
đầu Tổ chức con nuôi nước ngoài ký và nêu rõ
nội dung, lý do đề nghị:
a) Thay đổi người
đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam;
b) Thay đổi nội
dung hoạt động đã ghi trong Giấy phép;
c) Mở rộng, hạn
chế địa bàn hoạt động tại Việt
Nam (so với địa bàn đã ghi trong Giấy phép);
d) Chuyển địa
điểm đặt trụ sở của Văn phòng con
nuôi nước ngoài đến một tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác ở Việt Nam.
Đối với việc
thay đổi người đứng đầu Văn phòng
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, thì kèm theo đơn
phải có bản Lý lịch cá nhân (theo mẫu quy định)
và Phiếu lý lịch tư pháp của người dự
kiến thay thế theo quy định tại điểm g
và điểm h khoản 1 Điều 9 của Quy chế này.
2. Trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Cục Con nuôi quốc tế xem xét trình Lãnh đạo
Bộ Tư pháp để xin ý kiến của Bộ Công an
đối với sự thay đổi nói tại điểm
a và của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đối
với sự thay đổi nói tại điểm c và điểm
d khoản 1 Điều này.
Sau khi nhận được
văn bản trả lời của Bộ Công an và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, nếu xét thấy việc thay đổi
là phù hợp với quy định của pháp luật, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp cho phép ghi trực tiếp nội
dung thay đổi đó vào Giấy phép và đóng dấu xác
nhận. Cục Con nuôi quốc tế có công văn thông báo,
kèm theo bản chụp Giấy phép đã cho phép thay đổi,
gửi các Sở Tư pháp liên quan để phối hợp
quản lý.
Trường hợp
Bộ trưởng Bộ Tư pháp từ chối cho phép
thay đổi, Cục Con nuôi quốc tế thông báo bằng
văn bản cho Tổ chức con nuôi nước ngoài đã
gửi đơn, trong đó nêu rõ lý do từ chối, đồng
thời thông báo cho các Sở Tư pháp liên quan.
Điều
14. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng
con nuôi nước ngoài
1. Văn phòng con nuôi nước
ngoài mặc nhiên chấm dứt hoạt động tại
Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn
trong giấy phép do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của nước ngoài cấp cho Tổ chức con nuôi nước
ngoài hữu quan đã hết mà không được gia hạn;
b) Thời hạn
trong Giấy phép do Bộ Tư pháp Việt Nam cấp đã
hết mà Tổ chức con nuôi nước ngoài hữu quan không
đề nghị gia hạn.
2. Văn phòng con nuôi nước
ngoài buộc phải chấm dứt hoạt động tại
Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức con
nuôi nước ngoài đề nghị chấm dứt hoạt
động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam trước thời hạn trong giấy phép do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của nước
ngoài hữu quan cấp hoặc trong Giấy phép do Bộ Tư
pháp Việt Nam cấp;
b) Thời hạn
trong Giấy phép do Bộ Tư pháp Việt Nam cấp đã
hết, tuy Tổ chức con nuôi nước ngoài đề
nghị gia hạn, nhưng không được Bộ trưởng
Bộ Tư pháp cho gia hạn;
c) Tổ chức con
nuôi nước ngoài chấm dứt hoạt động tại
nước, nơi tổ chức đó được thành
lập;
d) Bị thu hồi Giấy
phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam theo quyết định của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
3. Trường hợp
Văn phòng con nuôi nước ngoài mặc nhiên chấm dứt
hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều
này, thì chậm nhất 30 ngày trước khi chấm dứt
hoạt động, Tổ chức con nuôi nước ngoài
phải có văn bản thông báo cho Cục Con nuôi quốc tế
biết.
Trường hợp
Văn phòng con nuôi nước ngoài buộc phải chấm
dứt hoạt động theo quy định tại khoản
2 Điều này, thì Cục Con nuôi quốc tế có văn bản
thông báo cho Văn phòng con nuôi nước ngoài biết.
4. Trước khi chấm
dứt hoạt động theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, Tổ chức con nuôi nước
ngoài và Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
có trách nhiệm thanh toán xong mọi khoản nợ (nếu
có) với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại
Việt Nam và có văn bản báo cáo Cục Con nuôi quốc tế
và các Sở Tư pháp liên quan.
5. Đối với
hồ sơ xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi đã
được Văn phòng con nuôi nước ngoài nộp đầy
đủ và hợp lệ cho Cục Con nuôi quốc tế
trước khi Văn phòng chấm dứt hoạt động
mà vẫn trong quá trình thực hiện, chưa giải quyết
xong, thì việc giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi đó
vẫn tiếp tục cho đến khi hoàn tất.
6. Cục Con nuôi quốc
tế có công văn gửi các Sở Tư pháp liên quan thông báo
về việc chấm dứt hoạt động của Văn
phòng con nuôi nước ngoài nói tại Điều này.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG CON NUÔI NƯỚC
NGOÀI
Điều 15. Hỗ trợ việc giải
quyết cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi người nước
ngoài
Văn phòng con nuôi nước
ngoài được tiến hành các hoạt động sau đây
nhằm hỗ trợ giải quyết việc xin nhận
trẻ em Việt Nam làm con nuôi:
1. Trước khi tiến
hành các thủ tục xin nhận con nuôi:
a) Tư vấn, thông
tin cho người xin nhận con nuôi về điều kiện
kinh tế - xã hội của Việt Nam, hoàn cảnh gia đình,
môi trường xã hội, những nhu cầu và sở thích
của trẻ em Việt Nam;
b) Hỗ trợ, giúp đỡ
việc dịch, công chứng để hoàn thiện hồ
sơ của người xin nhận con nuôi theo pháp luật
Việt Nam;
c) Thay mặt người
xin nhận con nuôi nộp hồ sơ và phí tại Cục Con
nuôi quốc tế.
2. Trong quá trình giới
thiệu trẻ em làm con nuôi:
a) Gửi ảnh và các
thông tin về trẻ em cho người xin nhận con nuôi sau
khi được các cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam đồng ý giới thiệu làm con nuôi;
b) Thông báo cho Cục
Con nuôi quốc tế và các cơ quan liên quan của địa
phương về ý kiến của người xin nhận
con nuôi đối với trẻ em được giới
thiệu.
3. Thực hiện các
công việc do người xin nhận con nuôi uỷ quyền:
a) Nộp lệ phí và
Bản cam kết thông báo định kỳ về tình trạng
phát triển của con nuôi cho Sở Tư pháp;
b) Đưa trẻ
em được giới thiệu làm con nuôi đi khám sức
khỏe bổ sung, sau khi có sự đồng ý của người
đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ
em đó.
4. Hỗ trợ hoàn tất
thủ tục về nuôi con nuôi:
a) Giúp đỡ người
xin nhận con nuôi khi họ đến Việt Nam để
hoàn tất các thủ tục xin nhận con nuôi;
b) Phối
hợp với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em tổ
chức cho người xin nhận con nuôi tiếp xúc với
trẻ em được giới thiệu làm con nuôi;
c) Hỗ trợ tổ
chức Lễ giao nhận con nuôi và chứng kiến Lễ
giao nhận con nuôi, sau khi có ý kiến đồng ý của Sở
Tư pháp;
d) Hỗ trợ người
xin nhận con nuôi làm các thủ tục về hộ chiếu,
visa cho trẻ em xuất cảnh Việt Nam, nhập cảnh
và định cư tại nước ngoài hữu quan.
Điều
16. Hỗ trợ nhân đạo, trợ giúp kỹ thuật
cho cơ sở nuôi dưỡng trẻ em
Văn phòng con nuôi nước
ngoài được tiến hành các hoạt động sau đây
nhằm hỗ trợ nhân đạo cho cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em theo chương trình dự án, kế hoạch đã
cam kết:
1. Xây dựng, tu sửa,
cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất cho cơ
sở nuôi dưỡng trẻ em.
2. Hỗ trợ kinh
phí, thuốc men, thực phẩm, quần áo, dụng cụ
y tế, đồ chơi và các vật dụng cần thiết
khác cho trẻ em.
3. Tổ chức khám
sức khoẻ định kỳ, phòng ngừa, chữa bệnh
cho trẻ em.
4. Hỗ trợ công tác
nuôi dưỡng trẻ em từ xa, phục hồi chức
năng cho trẻ em tàn tật, mở các lớp hướng
nghiệp hoặc đào tạo nghề tại chỗ cho
trẻ em không có điều kiện làm con nuôi trong và ngoài nước.
5. Tập huấn, đào
tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng
nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ sơ
sinh, nghiệp vụ quản lý cơ sở nuôi dưỡng,
nghiệp vụ cải thiện việc chăm sóc trẻ
em tàn tật cho cán bộ nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng;
tổ chức các buổi toạ đàm, hội nghị, hội
thảo nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng trẻ
em.
6. Hỗ trợ nhân đạo
cho trẻ em cần chăm sóc đặc biệt trong cộng
đồng, với các hình thức thích hợp.
7. Các hình thức hoạt
động hỗ trợ nhân đạo, trợ giúp kỹ
thuật khác theo thoả thuận với cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em.
Điều
17. Quyền thuê trụ sở, tuyển dụng người
làm việc cho Văn phòng
1. Văn phòng con nuôi nước
ngoài được thuê trụ sở để phục vụ
cho các hoạt động tại Việt Nam. Trụ sở
của Văn phòng con nuôi nước ngoài phải có biển
hiệu ghi tên của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam, phải đáp ứng các yêu cầu của địa
phương về bảo đảm trật tự an ninh
công cộng, phòng chống cháy nổ và giữ vệ sinh môi
trường.
2. Văn phòng con nuôi nước
ngoài được tuyển dụng công dân Việt Nam hoặc
người nước ngoài làm việc cho Văn phòng trên cơ
sở ký kết hợp đồng lao động theo pháp
luật Việt Nam.
Điều 18. Nghĩa vụ của Văn
phòng con nuôi nước ngoài
Văn phòng con nuôi nước
ngoài có các nghĩa vụ sau:
1. Tuân thủ Quy chế
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi
tiến hành các hoạt động tại Việt Nam; tôn trọng
phong tục tập quán của Việt Nam.
2. Chỉ được
tiến hành hoạt động theo nội dung và trong phạm
vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ghi trong Giấy phép.
3. Đôn đốc,
nhắc nhở cha mẹ nuôi nghiêm chỉnh thực hiện
cam kết gửi báo cáo 6 tháng một lần (trong ba năm đầu
tiên) và báo cáo hàng năm về tình hình phát triển của trẻ
em được cho làm con nuôi cho đến khi con nuôi đủ
18 tuổi, không phụ thuộc vào tình trạng quốc tịch
của con nuôi; thay mặt cha mẹ nuôi nộp các báo cáo này
cho Cục Con nuôi quốc tế và Sở Tư pháp, nơi
cho phép nhận con nuôi.
4. Cung cấp thông tin
về tình trạng con nuôi cụ thể theo yêu cầu của
Cục Con nuôi quốc tế hoặc Sở Tư pháp, nơi
cho phép nhận con nuôi; giữ bí mật các thông tin về người
xin nhận con nuôi, trẻ em được nhận làm con
nuôi, trừ trường hợp Cục Con nuôi quốc tế,
Sở Tư pháp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác của Việt Nam yêu cầu cung cấp.
5. Chịu sự quản
lý, kiểm tra, thanh tra và giám sát của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam và của cơ quan, tổ
chức nước ngoài hữu quan.
6. Thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ báo cáo định kỳ và đột
xuất theo quy định tại Điều 19 của Quy
chế này.
Điều 19. Nghĩa vụ báo cáo và cung cấp
thông tin
1. Văn phòng con nuôi nước
ngoài có nghĩa vụ gửi văn bản báo cáo định
kỳ 6 tháng và hàng năm cho Cục Con nuôi quốc tế và
Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở và nơi được
phép hoạt động, trong đó nêu rõ những nội
dung sau đây:
a) Tình hình hỗ trợ
giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định tại
Điều 15 của Quy chế này, đặc biệt về
số lượng trẻ em đã được giải
quyết làm con nuôi người nước ngoài và xuất cảnh
Việt Nam để định cư tại nước
tiếp nhận;
b) Tình hình thực hiện
dự án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ nhân
đạo như đã cam kết cho cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em theo nội dung quy định tại Điều
16 của Quy chế này;
c) Cung cấp danh sách
và thông tin về những người làm việc cho Văn
phòng trên cơ sở ký kết hợp đồng lao động;
d) Các vấn đề
khác liên quan đến hoạt động, tổ chức
nhân sự của Văn phòng tại Việt Nam.
2. Báo cáo định kỳ
6 tháng phải được nộp trước ngày 15 tháng
6 của năm đó; báo cáo định kỳ hàng năm phải
được nộp trước ngày 30 tháng 11 của năm
đó.
3. Văn phòng con nuôi nước
ngoài có nghĩa vụ báo cáo đột xuất về những
vấn đề liên quan đến tình hình hoạt động,
trụ sở và tổ chức nhân sự của Văn phòng
theo yêu cầu của Cục Con nuôi quốc tế hoặc
Sở Tư pháp liên quan.
Chương IV
KIỂM TRA VÀ THANH TRA
HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 20. Cơ quan kiểm
tra
1. Cục Con nuôi quốc
tế thực hiện quản lý, kiểm tra đối với
tất cả các Văn phòng của Tổ chức con nuôi nước
ngoài được phép hoạt động tại Việt
Nam trong phạm vi toàn quốc; định kỳ 6 tháng và hàng
năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tình
hình hoạt động của các Văn phòng con nuôi nước
ngoài.
2. Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan ở địa phương
giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản
lý, kiểm tra đối với các Văn phòng của Tổ
chức con nuôi nước ngoài được phép hoạt động
và đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh; định
kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
về tình hình hoạt động của các Văn phòng con
nuôi nước ngoài; báo cáo đồng gửi cho Cục Con
nuôi quốc tế.
3. Trong trường hợp
cần thiết và theo yêu cầu của các cơ quan, ban ngành
hữu quan, Bộ Tư pháp hoặc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh thành lập Đoàn liên ngành để kiểm tra đối
với Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam.
Điều
21. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra hoạt
động của Văn phòng con nuôi nước ngoài bao gồm:
a) Việc chấp hành
nguyên tắc hoạt động nhân đạo, phi lợi
nhuận của Văn phòng con nuôi nước ngoài;
b) Việc đáp ứng
các điều kiện hoạt động của Văn phòng
con nuôi nước ngoài;
c) Việc tuân thủ
những nội dung hoạt động theo Giấy phép lập
Văn phòng con nuôi nước ngoài;
d) Việc tiến hành
hoạt động trong phạm vi địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo Giấy phép
lập Văn phòng con nuôi nước ngoài;
đ) Việc chấp
hành các quy định, hướng dẫn, chỉ đạo
về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Văn phòng con nuôi nước
ngoài;
e) Việc sử dụng
các biểu mẫu giấy tờ, báo cáo về tình hình hoạt
động của Văn phòng con nuôi nước ngoài do Bộ
Tư pháp, Cục Con nuôi quốc tế hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác ban hành;
g) Các hoạt động
liên quan khác.
2. Kiểm tra trụ
sở và tổ chức nhân sự của Văn phòng con nuôi
nước ngoài bao gồm:
a) Việc chấp hành
các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn đặt
trụ sở;
b) Việc tuân thủ
các điều kiện hoạt động của người
đứng đầu Văn phòng;
c) Việc tuyển dụng
lao động của Văn phòng trên cơ sở ký kết
hợp đồng lao động với công dân Việt Nam
hoặc người nước ngoài;
d) Các vấn đề
khác liên quan đến tổ chức nhân sự của Văn
phòng.
Điều 22. Trình tự, thủ tục
kiểm tra
1. Việc kiểm tra
Văn phòng con nuôi nước ngoài được tiến hành
theo hình thức:
a) Kiểm tra định
kỳ hàng năm.
b) Kiểm tra đột
xuất.
2. Trong trường hợp
kiểm tra định kỳ hàng năm, cơ quan kiểm
tra thông báo công khai cho Văn phòng con nuôi nước ngoài biết
trước ít nhất 05 ngày về thời gian, thành phần,
nội dung và kế hoạch kiểm tra; trường hợp
kiểm tra đột xuất thì thông báo trước ít nhất
01 ngày.
3. Khi tiến hành kiểm
tra phải lập biên bản về kết quả các nội
dung kiểm tra; biên bản có đủ chữ ký của các
thành phần tham gia và của đại diện Văn phòng
con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp kết quả
kiểm tra cho thấy có dấu hiệu vi phạm của Văn
phòng con nuôi nước ngoài, thì phải có kiến nghị, đề
xuất về biện pháp xử lý, giải quyết và có kết
luận rõ ràng.
4. Chậm chất 30
ngày sau khi kết thúc kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải
có văn bản thông báo cho Văn phòng con nuôi nước ngoài
về kết luận của đoàn kiểm tra.
Điều 23. Thanh tra hoạt động
của Văn phòng con nuôi nước ngoài
1. Thanh tra Bộ Tư
pháp tiến hành thanh tra đối với tất cả các
Văn phòng con nuôi nước ngoài trên phạm vi toàn quốc;
Thanh tra Sở Tư pháp tiến hành thanh tra đối với
các Văn phòng con nuôi nước ngoài được phép hoạt
động trên địa bàn tỉnh.
Trình tự, thủ tục
thanh tra các hoạt động của Văn phòng con nuôi nước
ngoài được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
2. Người đứng
đầu, nhân viên của Văn phòng con nuôi nước ngoài
có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi
cho Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở tiến hành thanh tra về
hoạt động của Văn phòng.
3. Nghiêm cấm các hành
vi gây cản trở hoặc chống đối việc
thanh tra đối với Văn phòng con nuôi nước ngoài.
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo
1.
Người đứng đầu
và nhân viên của Văn phòng con nuôi nước ngoài có quyền
khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi phạm
pháp luật của cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước ở Trung ương và địa phương,
xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
mình hoặc gây cản trở đến hoạt động
của Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
Cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền phát hiện, tố cáo về những hành
vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu,
nhân viên của Văn phòng con nuôi nước ngoài.
2. Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo quy định tại khoản 1
Điều này được thực hiện theo quy định
của pháp luật về giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
Điều 25. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Văn phòng con nuôi nước
ngoài nghiêm chỉnh chấp hành Quy chế này và các quy định
pháp luật khác có liên quan, có thành tích xuất sắc trong hoạt
động hỗ trợ nhân đạo, giúp đỡ trẻ
em Việt Nam và tích cực hỗ trợ việc giải
quyết cho trẻ em làm con nuôi theo quy định của pháp
luật, thì được khen thưởng.
2. Văn phòng con nuôi nước
ngoài có hành vi vi phạm Quy chế này, các quy định pháp
luật liên quan trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài, thì tùy tính chất và mức độ vi phạm,
có thể bị cảnh cáo, phạt tiền hoặc tước
Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam theo trình tự, thủ tục quy định tại
Nghị định số 76/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tư pháp.
Đối với người
đứng đầu, nhân viên của Văn phòng con nuôi nước
ngoài có hành vi vi phạm, thì tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm, có thể bị cảnh cáo, phạt tiền hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này được
áp dụng để quản lý, kiểm tra, thanh tra đối
với tất cả các Văn phòng con nuôi nước ngoài
tại Việt Nam, không kể Văn phòng được thành
lập trước hoặc sau khi Quy chế này có hiệu lực.
2. Giấy phép lập
Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp cấp cho các Tổ chức
con nuôi nước ngoài trước ngày Quy chế này có hiệu
lực, vẫn tiếp tục có giá trị theo thời hạn
quy định trong Giấy phép đó./.
BỘ TRƯỞNG