Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC của Viện Kiểm sát, Toà án, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 388/NQ-UBTVQH11 ngày 17/3/2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2006/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đặng Quang Phương; Lê Thế Tiệm; Trần Thu; Trần Văn Tá; Nguyễn Văn Được; Đinh Trung Tụng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TOÀ ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO - BỘ CÔNG AN - BỘ TƯ PHÁP - BỘ
QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 04/2006/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC
NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH
CỦA NGHỊ QUYẾT
SỐ 388/NQ-UBTVQH11 NGÀY 17/3/2003 CỦA UỶ BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CHO
NGƯỜI BỊ OAN DO NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GÂY RA
Ngày
17-3-2003, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã
thông qua Nghị quyết số 388/NQ-UBTVQH11 về bồi thường
thiệt hại cho người bị oan do người có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình
sự gây ra (sau đây viết tắt là Nghị quyết số
388).
Để thi hành đúng và thống nhất
các quy định của Nghị quyết nói trên, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Bộ
Công an, Bộ Tư pháp, Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn
một số điểm như sau:
I. VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các trường hợp được bồi thường
thiệt hại
Điều 1 của Nghị quyết số 388 quy định
cụ thể những trường hợp được
bồi thường thiệt hại, tuy nhiên khi thi hành quy định
của Điều này cần chú ý:
1.1. Người bị tạm giữ quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết
số 388 được bồi thường thiệt hại
khi họ không thực hiện bất kỳ hành vi vi phạm
pháp luật nào và có quyết định của cơ quan có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình
sự huỷ bỏ quyết định tạm giữ.
Ví dụ 1: Công an huyện T tạm giữ Nguyễn Văn
A cùng 8 người khác trong vụ đánh bạc tại nhà
C. Qua điều tra đã xác định tại thời điểm
đó A sang nhà C để trả nợ rồi bị tạm
giữ, nên Cơ quan Điều tra đã ra quyết định
huỷ bỏ quyết định tạm giữ đối
với A. Trong trường hợp này Nguyễn Văn A được
bồi thường thiệt hại.
Ví dụ 2: Bộ đội Biên phòng Đồn 56 huyện
A bắt quả tang 10 người Việt Nam đang vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới từ Trung Quốc về
Việt Nam và ra lệnh tạm giữ họ. Qua điều
tra xác định được giá trị hàng hoá chưa đến
mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, vì vậy
đã huỷ bỏ lệnh tạm giữ để xử
lý họ về hành chính. Trong trường hợp này họ
đã có hành vi vi phạm pháp luật (vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới), nên không được bồi thường
thiệt hại.
1.2. Người bị tạm giam mà có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động
tố tụng hình sự huỷ bỏ quyết định
tạm giam vì người đó không thực hiện hành vi
phạm tội hoặc người đã chấp hành xong
hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn,
tù chung thân, đã bị kết án tử hình mà có bản án,
quyết định của Toà án có thẩm quyền xác định
người đó không thực hiện hành vi phạm tội
thì được bồi thường thiệt hại.
1.3. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử,
nếu trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự không
bị tạm giữ, không bị tạm giam mà có bản án,
quyết định của cơ quan có thẩm quyền
trong hoạt động tố tụng hình sự xác định
họ không thực hiện hành vi phạm tội, thì được
bồi thường thiệt hại.
1.4. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử
về nhiều tội trong cùng một vụ án, đã chấp
hành hình phạt tù mà sau đó có bản án, quyết định
của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động
tố tụng hình sự xác định người đó
bị oan về một hoặc một số tội và hình
phạt của những tội còn lại ít hơn thời
gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù, thì được
bồi thường thiệt hại do tổn thất về
tinh thần và thu nhập thực tế bị mất, tương
ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp
hành hình phạt tù vượt quá, so với mức hình phạt
của những tội mà người đó phải chấp
hành.
1.5. Người bị khởi tố, truy
tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ
án, bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành mà sau đó
có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm
quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác
định người đó bị oan về tội đã
bị kết án tử hình và tổng hợp hình phạt của
những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị
tạm giam, thì được bồi thường thiệt
hại do tổn thất về tinh thần và thu nhập thực
tế bị mất, tương ứng với thời
gian đã bị tạm giam vượt quá, so với mức
hình phạt chung của những tội mà người đó
phải chấp hành.
1.6. Người bị xét xử bằng nhiều bản
án, toà án đã tổng hợp hình phạt của nhiều bản
án đó, mà sau đó có bản án, quyết định của
cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố
tụng hình sự xác định người đó bị
oan về một hoặc một số tội và hình phạt
của những tội còn lại ít hơn thời gian đã
bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù, thì được
bồi thường thiệt hại do tổn thất về
tinh thần và thu nhập thực tế bị mất, tương
ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp
hành hình phạt tù vượt quá, so với mức hình phạt
của những tội mà người đó phải chấp
hành.
1.7. Những người thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Nghị quyết số 388 nếu có tài sản bị thu giữ,
tạm giữ, kê biên, tịch thu mà bị thiệt hại
thì được bồi thường thiệt hại theo
quy định của Nghị quyết số 388. Đối
với tài sản bị tạm giữ, thu giữ, kê biên, tịch
thu của những người khác không thuộc các trường
hợp nêu trên, thì không giải quyết việc bồi thường
thiệt hại theo Nghị quyết số 388 mà được
giải quyết theo thủ tục chung.
2. Các trường hợp không được bồi thường
thiệt hại
Các trường hợp không được bồi thường
thiệt hại được quy định tại Điều
2 của Nghị quyết số 388; cần chú ý là những
trường hợp cụ thể sau đây cũng thuộc
trường hợp không được bồi thường
thiệt hại:
2.1. Người bị khởi tố, truy tố trong vụ
án hình sự được khởi tố theo yêu cầu của
người bị hại, nhưng vụ án đã được
đình chỉ do người đã yêu cầu khởi tố
rút yêu cầu trước ngày mở phiên toà sơ thẩm,
trừ trường hợp hành vi vi phạm pháp luật của
họ chưa cấu thành tội phạm;
2.2. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử
là đúng với các văn bản quy phạm pháp luật tại
thời điểm khởi tố, truy tố, xét xử, nhưng
nay theo các văn bản quy phạm pháp luật mới được
ban hành và có hiệu lực sau ngày khởi tố, truy tố,
xét xử đó họ không phải chịu trách nhiệm hình
sự;
2.3. Người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật,
hành vi phạm tội đã bị tạm giữ, bị khởi
tố, bị tạm giam, bị truy tố, xét xử, thi hành
án mà có quyết định, bản án của cơ quan có thẩm
quyền trong hoạt động tố tụng hình sự
huỷ bỏ quyết định, bản án đó chỉ
vì lý do căn cứ vào kết luận của Hội đồng
giám định pháp y là tại thời điểm thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật, hành vi phạm tội
người đó không có năng lực trách nhiệm hình sự.
2.4. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử
về nhiều tội trong cùng một vụ án, hoặc toà
án quyết định tổng hợp hình phạt của
nhiều bản án, đã bị tạm giữ, bị tạm
giam, đã chấp hành hình phạt tù, hoặc đã bị kết
án tử hình nhưng chưa thi hành mà sau đó có bản án,
quyết định của cơ quan có thẩm quyền
trong hoạt động tố tụng hình sự xác định
người đó bị oan về một hoặc một số
tội mà không thuộc trường hợp quy định
tại tiểu mục 1.4; 1.5; 1.6 mục 1 phần này thì không
được bồi thường.
2.5. Đối với những người bị oan đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
áp dụng các quy định của pháp luật tại thời
điểm giải quyết bồi thường để
bồi thường thiệt hại từ trước ngày
Nghị quyết 388 có hiệu lực, thì không áp dụng Nghị
quyết này để giải quyết bồi thường
lại.
II. XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI VÀ MỨC BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI
1. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần
1.1. Khi xác định thiệt hại do tổn thất
về tinh thần đối với người bị oan
bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù
hoặc tại ngoại cần chú ý:
a) Phải tính cụ thể số ngày bị oan cho người
bị oan kể từ ngày có quyết định khởi tố
bị can cho đến ngày có bản án, quyết định
của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động
tố tụng hình sự xác định người đó
không thực hiện hành vi phạm tội, trong đó cần
xác định số ngày bị tạm giữ, tạm giam,
chấp hành hình phạt tù và số ngày tại ngoại (kể
cả những ngày bị tạm giữ trước khi có
quyết định khởi tố bị can). Sau khi xác định
được số ngày bị tạm giữ, tạm
giam, chấp hành hình phạt tù và số ngày được
tại ngoại, căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều
5 của Nghị quyết số 388 để tính số ngày
lương tính theo mức lương tối thiểu mà người
bị oan được bồi thường.
Ví dụ: Ngày 01-12-2003 M bị tạm
giữ và bị khởi tố bị can; hết thời hạn
tạm giữ 3 ngày tiếp tục bị tạm giam. Ngày
01-3-2004 M được tại ngoại. Ngày 20-3-2004 Cơ quan điều tra ra quyết định
đình chỉ điều tra đối với M với lý
do M không thực hiện hành vi phạm tội. Trong trường
hợp này xác định số ngày mà M được bồi
thường do bị oan như sau:
- Số ngày bị tạm giữ, tạm giam là: 31 ngày của
tháng 12-2003 + 31 ngày của tháng 01-2004 + 29 ngày của tháng
02-2004 = 91 ngày.
- Số ngày không bị tạm giữ, tạm giam (tại
ngoại) là: 20 ngày (từ ngày 01 đến ngày 20 tháng 3 năm
2004).
- Số ngày lương tính theo mức lương tối
thiểu được bồi thường là:
(91 ngày x 3) + 20 ngày =
293 ngày.
b) Một ngày lương tối thiểu tính theo mức
lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định
tại thời điểm giải quyết bồi thường
được xác định bằng việc lấy mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy định
tại thời điểm giải quyết bồi thường
chia cho 22 là số ngày làm việc bình quân của mỗi tháng.
Ví dụ: Tại thời điểm ban hành Thông tư liên
tịch này thì mức lương tối thiểu chung do Nhà
nước quy định là 450.000 đồng, do đó một
ngày lương tối thiểu sẽ là: 450.000 đồng
: 22 = 20.454 đồng.
1.2. Khi giải quyết việc bồi thường
chung một khoản tiền bù đắp về tinh thần
trong trường hợp người bị oan chết cần
chú ý:
a) Chỉ giải quyết việc bồi thường
chung một khoản tiền bù đắp về tinh thần
nếu người bị oan chết trong thời gian bị
tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà không
phải do lỗi của chính họ hoặc không do sự
kiện bất khả kháng.
b) Khoản tiền bù đắp về tinh thần ba trăm
sáu mươi tháng lương tính theo mức lương tối
thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời
điểm giải quyết bồi thường là khoản
bồi thường chung cho những người có quan hệ
thân thích gần gũi với người bị oan chết
gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, người trực
tiếp nuôi dưỡng người bị oan, không phụ
thuộc vào số người được bù đắp
về tinh thần nhiều hay ít và thời gian bị tạm
giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù là bao nhiêu.
Trong trường hợp này không được tính bồi
thường thiệt hại do tổn thất về tinh
thần theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
5 của Nghị quyết số 388 và theo hướng dẫn
tại tiểu mục 1.1 mục 1 này.
c) Trường hợp người bị oan chết trong
thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình
phạt tù mà do lỗi của chính họ hoặc do sự
kiện bất khả kháng thì những người có quan hệ
thân thích, gần gũi với người bị oan bao gồm:
vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi, người trực tiếp nuôi
dưỡng người bị oan không được bồi
thường chung một khoản tiền bù đắp về
tinh thần là ba trăm sáu mươi tháng lương tính
theo mức lương tối thiểu chung do Nhà nước
quy định tại thời điểm giải quyết
bồi thường. Trong trường hợp này người
bị oan được bồi thường thiệt hại
do tổn thất về tinh thần theo quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 5 của Nghị quyết
số 388 và theo hướng dẫn tại tiểu mục
1.1 mục 1 này.
1.3. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần
được bồi thường là thiệt hại độc
lập với các thiệt hại quy định tại các
điều 6,7,8 và 9 của Nghị quyết số 388.
2. Thiệt hại về vật chất
2.1. Chi phí hợp lý quy định tại các khoản 1,
2 Điều 6 và các khoản 1, 2 Điều 7 của Nghị
quyết số 388 là chi phí thực tế cần thiết,
phù hợp với tính chất, mức độ của thiệt
hại, phù hợp với giá trung bình ở từng địa
phương tại thời điểm chi, cụ thể
như sau:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng,
chăm sóc người bị oan trước khi chết quy
định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị
quyết số 388 bao gồm: tiền thuê phương tiện
đưa người bị oan đi cấp cứu tại
cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết
bị y tế; chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt
lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu theo chỉ
định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền
mua thuốc bổ, tiếp đạm,
tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ
cho người bị oan theo chỉ định của bác sỹ;
các chi phí thực tế, cần thiết khác trước
khi người bị oan chết (nếu có).
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng người bị
oan chết, quy định tại khoản 2 Điều 6 của
Nghị quyết số 388 bao gồm: chi phí mua quan tài, hương,
hoa, nến, vải liệm, thuê xe tang và các khoản chi phí
khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hoả táng
người bị oan chết theo thông lệ chung. Không chấp
nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ
bái, ăn uống linh đình, xây mộ, bốc mộ...
c) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng,
phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất,
bị giảm sút của người bị oan theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết số
388 bao gồm: các chi phí được hướng dẫn
tại điểm a tiểu mục 2.1 này và các chi phí cho việc
lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn,
xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ…để
hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng
của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút
của người bị oan (nếu có).
2.2. Người bị oan hoặc người thân thích của
họ được bồi thường thiệt hại về vật chất được
hướng dẫn tại tiểu mục 2.1 mục 2 này nếu
họ là người đã thanh toán các chi phí hợp lý đó.
Trong trường hợp các cơ quan nhà nước đã
chi trả một phần hoặc toàn bộ các chi phí này, thì
họ không được bồi thường các chi phí mà
cơ quan nhà nước đã chi trả.
2.3. Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất
của người chăm sóc người bị oan trong thời
gian điều trị quy định tại khoản 2 Điều
7 của Nghị quyết số 388 được xác định
như sau:
a) Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người
bị oan trong thời gian điều trị bao gồm tiền
tàu, xe, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa
phương (nếu có) của một trong những người
thân thích của người bị oan do cần thiết hoặc
do cơ sở y tế yêu cầu phải có người chăm
sóc người bị oan trong thời gian điều trị.
b) Thu nhập thực tế bị mất của người
chăm sóc người bị oan trong thời gian điều
trị được xác định như sau:
b.1. Nếu người chăm sóc người bị oan
có thu nhập ổn định từ tiền lương
trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động
thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng
liền kề trước khi người đó phải đi
chăm sóc người bị oan để xác định
khoản thu nhập thực tế bị mất.
b.2. Nếu người chăm sóc người bị oan
có làm việc và hàng tháng có thu nhập ổn định, nhưng
có mức thu nhập khác nhau thì lấy mức thu nhập
trung bình của 6 tháng liền kề trước khi người
đó phải đi chăm sóc người bị oan làm căn
cứ để xác định khoản thu nhập thực
tế bị mất.
b.3. Nếu người chăm sóc người bị oan
chưa có việc làm, hoặc có tháng có làm việc, có tháng không,
do đó hàng tháng không có thu nhập ổn định thì được
hưởng tiền công chăm sóc bằng mức lương
tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại
thời điểm người đó chăm sóc người
bị oan.
b.4. Trong thời gian chăm sóc người bị oan, nếu
người chăm sóc vẫn được cơ quan, người
sử dụng lao động trả lương, trả tiền
công lao động theo quy định của pháp luật lao
động, bảo hiểm xã hội thì họ không được
nhận khoản tiền bồi thường tương ứng.
2.4. Người bị oan mất khả
năng lao động và cần có người thường
xuyên chăm sóc là người không còn khả năng thực
hiện hoạt động sản xuất vật chất
do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai
chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc
người bị oan mất khả năng lao động
quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị
quyết số 388 được tính bằng mức tiền
công trung bình trả cho người chăm sóc người bị
tàn tật ở địa phương nơi người
bị oan cư trú.
2.5. Khi giải quyết việc bồi thường thiệt
hại do thu nhập thực tế bị mất của người
bị oan quy định tại Điều 9 của Nghị
quyết số 388 cần chú ý:
a) Người bị oan (kể cả trường hợp
đã chết) chỉ được bồi thường
khoản thu nhập thực tế bị mất trong thời
gian họ bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình
phạt tù.
b) Thu nhập ổn định thực
tế bị mất của người bị oan được
xác định như sau:
b.1. Trường hợp trước khi bị tạm giữ,
tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà người bị
oan có thu nhập ổn định từ tiền lương
trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động,
thì căn cứ vào mức lương, tiền công của
tháng liền kề trước khi người đó bị
tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù để
xác định khoản thu nhập thực tế bị mất;
b.2. Trường hợp trước khi bị tạm giữ,
tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà người bị
oan có làm việc và hàng tháng có thu nhập ổn định
nhưng có mức thu nhập khác nhau, thì lấy mức thu
nhập trung bình của 6 tháng liền kề trước
khi bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt
tù làm căn cứ để xác định khoản thu nhập
thực tế bị mất.
b.3. Trường hợp trước khi bị tạm giữ,
tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà người bị
oan là nông dân, ngư dân, người làm muối, người
trồng rừng, người làm thuê, người buôn bán nhỏ,
thợ thủ công, lao động khác thực tế có thu
nhập nhưng theo mùa vụ hoặc không liên tục thì lấy
mức bình quân thu nhập thực tế chứng minh được
của 6 tháng liền kề trước khi bị tạm
giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù; nếu không
xác định được mức bình quân thu nhập thực
tế đó thì lấy mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định tại thời điểm giải
quyết bồi thường làm căn cứ để xác
định khoản thu nhập thực tế bị mất.
c) Trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, nếu
người bị oan vẫn được cơ quan, người
sử dụng lao động trả lương, trả tiền
công lao động theo quy định của pháp luật lao
động, bảo hiểm xã hội, thì họ không được
nhận khoản tiền bồi thường tương ứng.
2.6. Chỉ phải bồi thường khoản tiền
cấp dưỡng cho những người mà người
bị oan đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 3 Điều
7 của Nghị quyết số 388 nếu trước khi
bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù
mà người bị oan thực tế đang có thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng, nhưng trong thời
gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt
tù bị chết, bị tổn hại về sức khoẻ
dẫn đến mất khả năng lao động. Những
người đang được người bị oan cấp
dưỡng được bồi thường khoản
tiền cấp dưỡng tương ứng đó. Mức
cấp dưỡng, phương thức, thời gian cấp
dưỡng căn cứ vào các quy định của pháp
luật về hôn nhân và gia đình.
III. VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
CHO NGƯỜI BỊ OAN
1. Việc bồi thường thiệt hại cần được
giải quyết kịp thời, công khai và đúng pháp luật.
Các thiệt hại mà người bị oan hoặc thân nhân
của họ được bồi thường theo quy định
của Nghị quyết số 388 phải được bồi
thường một lần, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác hoặc các bên có thoả thuận
khác. Đối với khoản cấp dưỡng cho những
người mà người bị oan đang thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại
khoản 3 Điều 6 và khoản 3 Điều 7 của
Nghị quyết số 388 nếu người được
cấp dưỡng đồng ý nhận một lần thì
bồi thường một lần cho họ; nếu họ
không đồng ý nhận một lần thì cấp dưỡng
hàng tháng trong thời gian họ được cấp dưỡng.
2. Việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại phải căn cứ vào Điều
10 của Nghị quyết số 388. Việc xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
trong một số trường hợp cụ thể như
sau:
2.1. Cơ quan đã ra lệnh tạm giữ, tạm giam
có phê chuẩn của Viện kiểm sát, nhưng hết thời
hạn tạm giữ, tạm giam có phê chuẩn của Viện
kiểm sát mà vẫn tiếp tục tạm giữ, tạm
giam không có lệnh tạm giữ, tạm giam hoặc tuy có
lệnh tạm giữ, tạm giam song không được
Viện kiểm sát phê chuẩn có trách nhiệm bồi thường
toàn bộ thiệt hại, trong trường hợp việc
tạm giữ bị huỷ bỏ vì người bị tạm
giữ không có hành vi vi phạm pháp luật hoặc việc
tạm giam bị huỷ bỏ vì người bị tạm
giam không thực hiện hành vi phạm tội, trừ thiệt
hại do tài sản bị xâm phạm.
2.2. Khi xác định được một người
bị oan thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại là cơ quan đã gây ra oan sau cùng, không phụ
thuộc có cơ quan tiến hành tố tụng trước
đó có xử lý oan một phần.
Ví dụ 1: Cơ quan Điều tra có kết luận điều
tra đề nghị Viện kiểm sát truy tố về
nhiều tội, nhưng Viện kiểm sát chỉ truy tố
về một tội, song khi xét xử Toà án cấp sơ thẩm
tuyên bố bị cáo không có tội vì không thực hiện hành
vi phạm tội thì Viện kiểm sát có trách nhiệm bồi
thường toàn bộ thiệt hại, trừ thiệt hại
do tài sản bị xâm phạm.
Ví dụ 2: Viện kiểm sát truy tố bị can về
nhiều tội, nhưng Toà án cấp sơ thẩm chỉ
xét xử và tuyên bố bị cáo phạm một tội,
song khi xét xử phúc thẩm Toà án cấp phúc thẩm tuyên bố
bị cáo không phạm tội vì không thực hiện hành vi
phạm tội thì Toà án cấp sơ thẩm có trách nhiệm
bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ thiệt
hại do tài sản bị xâm phạm.
Ví dụ 3: Toà án cấp sơ thẩm tuyên bố
bị cáo có tội, Toà án cấp phúc thẩm hoặc cấp
giám đốc thẩm, tái thẩm quyết định huỷ
bản án sơ thẩm để điều tra lại; sau
khi điều tra lại mà dẫn đến việc Cơ
quan điều tra đình chỉ điều tra bị can
hoặc Viện kiểm sát đình chỉ vụ án đối
với bị can vì người đó không thực hiện
hành vi phạm tội thì Toà án cấp sơ thẩm có trách
nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại,
trừ thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, mà không phụ thuộc vào việc Cơ
quan điều tra đã có kết luận điều tra hoặc
Viện kiểm sát đã có Cáo trạng truy tố.
2.3. Nếu sau khi thụ lý vụ án mà Toà án cấp sơ
thẩm ra quyết định tạm giam bị can (hoặc
bị cáo) để hoàn thành việc xét xử sơ thẩm,
nhưng khi xét xử Toà án cấp sơ thẩm tuyên bố
bị cáo không phạm tội và đình chỉ vụ án vì
người đó không thực hiện hành vi phạm tội,
bản án đã có hiệu lực pháp luật thì Viện kiểm
sát ra quyết định truy tố có trách nhiệm bồi
thường toàn bộ thiệt hại, trừ thiệt hại
do tài sản bị xâm phạm.
2.4. Nếu sau khi thụ lý vụ án mà
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm giam
bị cáo để hoàn thành việc xét xử phúc thẩm,
nhưng khi xét xử Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản
án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không phạm tội và
đình chỉ vụ án vì người đó không thực hiện
hành vi phạm tội thì Toà án cấp sơ thẩm có trách
nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ
thiệt hại do tài sản bị xâm phạm.
2.5. Đối với tài sản của những người
thuộc các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 1 của Nghị quyết số 388 bị thu
giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu mà bị thiệt
hại, thì cơ quan đã ra quyết định thu giữ,
tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản có trách nhiệm
bồi thường.
IV. VIỆC CẤP, GỬI QUYẾT ĐỊNH, BẢN ÁN
1. Quyết định xác định người bị
tạm giữ không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
quyết định, bản án xác định người
bị khởi tố, bị tạm giam, chấp hành hình phạt
tù không thực hiện hành vi phạm tội phải được
cấp hoặc gửi cho những người được
bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường
theo quy định của Nghị quyết số 388 và hướng
dẫn trong Thông tư liên tịch này.
2. Việc cấp, gửi quyết định xác định
người bị tạm giữ không thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật; quyết định, bản án xác
định người bị khởi tố, bị tạm
giam, chấp hành hình phạt tù không thực hiện hành vi phạm
tội phải được thực hiện trong thời
hạn do Bộ luật tố tụng hình sự quy định.
Đối với trường hợp pháp luật tố tụng
hình sự không có quy định, thì thời hạn đó là
10 ngày, kể từ ngày ra quyết định, bản án.
3. Trong trường hợp quyết định xác định
người bị tạm giữ không thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật, quyết định, bản án xác
định người bị khởi tố, bị tạm
giam, chấp hành hình phạt tù không thực hiện hành vi phạm
tội có khiếu nại, đề nghị, yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền xem xét lại, thì cơ quan có thẩm
quyền phải khẩn trương xem xét giải quyết
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại, đề nghị, yêu cầu và thông báo kết
quả giải quyết cho người có khiếu nại,
đề nghị, yêu cầu biết. Nếu cơ quan có
thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, đề
nghị, yêu cầu vẫn giữ nguyên quyết định,
bản án đó thì việc bồi thường thiệt hại
phải được thực hiện ngay.
V. VỀ THỦ TỤC KHÔI PHỤC DANH DỰ, YÊU CẦU
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, THẨM QUYỀN VÀ THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
TẠI TOÀ ÁN
1. Thủ tục khôi phục danh dự
1.1. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại cho người bị oan phải tiến hành việc
xin lỗi, cải chính công khai trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của cơ quan
có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng
hình sự xác định người đó bị oan.
1.2. Người đại diện của cơ quan có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại xin lỗi
người bị oan là: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân (ở Viện kiểm
sát nhân dân tối cao là Vụ trưởng, Phó viện trưởng
Viện kiểm sát Quân sự Trung ương được
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao uỷ
quyền); Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân (ở Toà án nhân dân tối
cao là Chánh toà Toà phúc thẩm hoặc Chánh toà Toà hình sự Toà
án nhân dân tối cao, Phó chánh án Toà án Quân sự Trung ương
được Chánh án Toà án nhân dân tối cao uỷ quyền).
Địa điểm tiến hành xin lỗi là nơi cư
trú hoặc tại nơi làm việc của người bị
oan. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải
thông báo thời gian, địa điểm tiến hành xin lỗi
cho cơ quan nơi người bị oan làm việc, chính
quyền địa phương nơi người bị
oan cư trú và tổ chức chính trị - xã hội mà người
bị oan là thành viên để các cơ quan, tổ chức
này cử người đại diện tham dự.
1.3. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại phải trực tiếp xin lỗi người bị
oan và đăng cải chính trên một tờ báo trung ương
(Báo Nhân dân hoặc báo Quân đội nhân dân) và một tờ
báo địa phương (Báo của cơ quan Đảng
bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)
trong ba số liên tiếp, trừ trường hợp người
bị oan hoặc đại diện hợp pháp của họ
có yêu cầu không đăng báo.
2. Thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt
hại
2.1. Người bị oan, thân nhân của người bị
oan hoặc người đại diện hợp pháp của
họ, quy định tại khoản 2 Điều 5 của
Nghị quyết số 388 phải có đơn yêu cầu bồi
thường thiệt hại. Đơn yêu cầu bồi
thường thiệt hại phải ghi rõ các khoản thiệt
hại có yêu cầu bồi thường, mức bồi thường
để làm căn cứ cho việc thương lượng
và các nội dung khác theo mẫu đơn số 01a, 01b kèm
theo Thông tư liên tịch này. Kèm theo đơn yêu cầu phải
có các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định, bản án đã có hiệu lực
pháp luật xác định người bị oan;
b) Bản sao hợp lệ một trong các loại giấy
tờ tuỳ thân của người bị oan hoặc chứng
minh quan hệ của họ đối với người
bị oan như hộ khẩu, giấy đăng ký kết
hôn, giấy khai sinh, chứng minh thư nhân dân…hoặc xác nhận
của chính quyền địa phương nơi người
bị oan cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người bị oan làm việc;
c) Các chứng từ hợp lệ về các khoản chi
phí hợp lý, về thu nhập của người bị
oan trước khi bị tạm giữ, tạm giam, chấp
hành hình phạt tù.
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
phải nhận đơn, các giấy tờ tài liệu kèm
theo đơn và ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, thủ
trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại tự mình hoặc uỷ quyền cho người
khác tiến hành thương lượng với người
bị oan hoặc thân nhân của họ về việc bồi
thường thiệt hại.
2.2. Trong trường hợp người bị oan chết
mà có nhiều thân nhân thì cần yêu cầu họ cử một
người đại diện để tiến hành thương
lượng về việc bồi thường thiệt hại.
Việc cử người đại diện phải được
lập thành văn bản. Nếu các thân nhân của người
bị oan chết không cử được ai làm đại
diện thì phải tiến hành thương lượng trực
tiếp với họ.
2.3. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại hoặc người được
uỷ quyền hợp pháp tiến hành việc thương
lượng bồi thường thiệt hại tại trụ
sở cơ quan. Khi tiến hành thương lượng phải
xem xét các khoản thiệt hại có yêu cầu bồi thường
trong đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm
theo đơn. Căn cứ vào các khoản thiệt hại
được bồi thường quy định tại
các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 của Nghị quyết số
388; các quy định khác về chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do Nhà nước quy định (nếu
có) và hướng dẫn trong Thông tư liên tịch này để
thương lượng về khoản thiệt hại nào
được bồi thường, mức bồi thường.
2.4. Khi tiến hành thương lượng
phải lập biên bản ghi lại đầy đủ
diễn biến quá trình thương lượng. Trong trường
hợp thương lượng thành, thì chậm nhất là
bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản thương
lượng thành thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại phải ra quyết định
bồi thường thiệt hại. Quyết định
bồi thường thiệt hại phải ghi rõ các khoản
tiền được bồi thường thiệt hại
và người được bồi thường thiệt
hại theo kết quả thương lượng thành được
ghi trong biên bản (theo mẫu 03a, 03b kèm theo Thông tư liên tịch
này).
3. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại
tại Toà án
3.1. Người bị oan, thân nhân của người bị
oan hoặc người đại diện hợp pháp của
họ có quyền yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải
quyết bồi thường thiệt hại trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại lập biên bản về việc
thương lượng bồi thường thiệt hại
không thành
Trường hợp thương lượng không thành là
trường hợp sau khi cơ quan có trách nhiệm bồi
thường tiếp nhận đơn yêu cầu bồi
thường của người bị oan, hoặc thân nhân
của người bị oan và đã tiến hành thương
lượng bồi thường thiệt hại theo quy định
tại các điều 5, 6, 7, 8 và 9 của Nghị quyết
số 388, nhưng không có kết quả và không lập được
biên bản thương lượng thành.
Trong trường hợp có
sự kiện bất khả kháng làm cho người có quyền
yêu cầu bồi thường không thể thực hiện
việc yêu cầu trong thời hạn 30 ngày, thì thời
gian có sự kiện bất khả kháng không tính vào thời
hạn yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết.
3.2. Toà án có thẩm quyền thụ lý giải quyết yêu
cầu bồi thường thiệt hại là Toà án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
hoặc tương đương nơi người bị
oan cư trú hoặc làm việc. Trong trường hợp
Toà án có thẩm quyền giải quyết bồi thường
thiệt hại, đồng thời là cơ quan chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại, thì cần phân
công thành phần Hội đồng xét xử là những người
không có liên quan đến việc làm oan. Thủ tục giải
quyết bồi thường thiệt hại tại Toà án được
thực hiện theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự.
VI. VỀ KINH PHÍ VÀ CHI TRẢ BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI
1. Dự toán kinh phí bồi thường thiệt hại
Hàng năm, căn cứ thực tế bồi thường
thiệt hại cho người bị oan do người có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình
sự gây ra trong năm trước, cơ quan có thẩm quyền
trong hoạt động tố tụng hình sự ở
Trung ương (Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng bao gồm cả
Bộ đội biên phòng, lực lượng Cảnh sát
biển, Bộ Tư pháp và các cơ quan được giao
quyền hạn điều tra như: Hải quan, Kiểm
lâm…) phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán
kinh phí bồi thường cho người bị oan để
tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước trình Quốc
hội.
2. Thủ tục chi trả tiền bồi thường
thiệt hại
2.1. Trong thời hạn 2 ngày kể từ
khi có quyết định bồi thường thiệt hại
trong trường hợp thương lượng thành hoặc
có bản án, quyết định của Toà án về việc
bồi thường thiệt hại có hiệu lực pháp
luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại phải chuyển ngay hồ sơ
đề nghị bồi thường về cơ quan chủ
quản ở Trung ương bằng mọi hình thức; có
thể bằng hình thức phát chuyển nhanh để đề nghị Bộ
Tài chính cấp kinh phí bồi thường thiệt hại.
Hồ sơ đề nghị bồi
thường thiệt hại gồm:
a) Văn bản đề nghị bồi
thường có ghi đầy đủ cụ thể người
được bồi thường thiệt hại, các khoản
tiền bồi thường đối với các khoản
thiệt hại cụ thể và tổng số tiền đề
nghị Bộ Tài chính cấp để thực hiện việc
bồi thường thiệt hại.
b) Bản án, quyết định của cơ quan có thẩm
quyền trong hoạt động tố tụng hình sự
xác định người được bồi thường
bị oan.
c) Quyết định của cơ quan có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại trong trường hợp
thương lượng thành hoặc bản án, quyết định
của Toà án về việc bồi thường thiệt hại
đã có hiệu lực pháp luật.
2.2. Trong thời hạn 2 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị bồi thường, cơ quan chủ quản ở
Trung ương phải có văn bản đề nghị
Bộ Tài chính cấp kinh phí bồi thường.
2.3. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được
đề nghị cấp kinh phí bồi thường thiệt
hại, Bộ Tài chính cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại để chi trả
cho người bị oan.
2.4. Sau khi nhận được kinh phí do Bộ Tài chính
cấp, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại phải thực hiện ngay việc chi trả bồi
thường cho người bị oan hoặc thân nhân của
người bị oan theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
2.5. Trường hợp cơ quan chủ quản ở
Trung ương hoặc Bộ Tài chính từ chối đề
nghị cấp kinh phí bồi thường thì phải có thông
báo đến cơ quan đã đề nghị, người
bị oan và nêu rõ lý do của việc từ chối.
3. Quyết toán kinh phí bồi thường thiệt hại
Kết thúc năm tài chính, các cơ quan có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho người bị oan lập
quyết toán kinh phí đã chi trả bồi thường thiệt
hại báo cáo với cơ quan chủ quản ở Trung ương.
Cơ quan chủ quản ở Trung ương tổng hợp
quyết toán kinh phí chi trả bồi thường thiệt
hại trong toàn ngành để quyết toán với Bộ Tài
chính theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
Bộ Tài chính tổng hợp quyết toán kinh phí bồi
thường thiệt hại cho người bị oan do người
có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng
hình sự gây ra vào tổng quyết toán ngân sách nhà nước
trình Quốc hội theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
VII. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI GIỮA
CÁC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ
TỤNG HÌNH SỰ
Trong quá trình thực hiện giải quyết bồi thường
thiệt hại cho người bị oan do người có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình
sự gây ra, nếu có tranh chấp
trong nội bộ ngành, thì Thủ trưởng cấp trên
trực tiếp của ngành xem xét giải quyết; nếu
có tranh chấp giữa các ngành thì Thủ trưởng của
các ngành liên quan phối hợp với nhau để xem xét
giải quyết.
VIII. VỀ HIỆU LỰC CỦA THÔNG TƯ
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Thông tư liên
tịch này thay thế Thông tư liên tịch số
01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC ngày 25/03/2004.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
hoặc chưa được hướng dẫn cần
phải giải thích, hướng dẫn bổ sung, thì phản
ánh cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Toà
án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng và
Bộ Tài chính để có sự giải thích hoặc hướng
dẫn bổ sung kịp thời.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ
TRƯỞNG Lê
Thế Tiệm
|
KT. CHÁNH ÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN Đặng Quang
Phương |
KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN
TRƯỞNG Trần
Thu
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ
TRƯỞNG Đinh Trung Tụng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG THỨ
TRƯỞNG Nguyễn Văn
Được |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ
TRƯỞNG Trần
Văn Tá
|
Mẫu số 03a - Ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch số 04 ngày 22 tháng 11 năm 2006 hướng
dẫn thi hành một số quy định của Nghị
quyết 388/2003/NQ-UBTVQH11 về bồi thường
thiệt hại cho người bị oan do người có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng
hình sự gây ra.
CƠ QUAN BỒI THƯỜNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC
LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC. ---------- ………..,
NGÀY THÁNG NĂM |
QUYẾT
ĐỊNH BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
CHO
NGƯỜI BỊ OAN THEO NGHỊ QUYẾT 388
- Căn cứ Nghị quyết
388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17 tháng 3 năm 2003 về bồi thường
thiệt hại cho người bị oan do người có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng
hình sự gây ra;
- Căn cứ Thông tư liên
tịch số
ngày tháng năm hướng dẫn thi hành
một số quy định của NQ số 388 ngày 17/3/2003
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về
bồi thường thiệt hại cho người bị
oan do người có thẩm quyền trong hoạt
động tố tụng hình sự gây ra;
- Căn cứ quyết
định (hoặc bản án) số ngày tháng năm của: (Cơ quan hoặc
Toà án) …………………………………………………. xác định người bị oan;
- Căn cứ biên bản
thương lượng thành ngày tháng năm của Cơ quan …………………………………………………..….
với Ông (bà)……………
QUYẾT ĐỊNH
-
Điều 1: Bồi thường
thiệt hại cho Ông (bà)…………………..…… Số chứng minh nhân
dân …………………………… do Công an…………………………………………... cấp ngày………………………..
Số tiền bồi thường thiệt hại
là:……………………..đồng; bằng chữ………………………………………………………………...
Trong đó bao gồm:
- Bồi thường thiệt
hại do tổn thất về tinh thần:……….
đồng.
- Bồi thường tổn
hại về sức khoẻ:………. đồng.
- Bồi thường chi phí cấp
dưỡng:…………. đồng.
- Bồi thường chi phí cho
người chăm sóc:………….. đồng.
- Bồi thường thu nhập
thực tế bị mất: ……… đồng.
- Bồi thường thiệt
hại về tài sản:………. đồng.
(Trường
hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng,
bị huỷ hoại hoặc phát mại).
- Bồi thường thiệt
hại do không khai thác, sử dụng tài sản:……….
đồng.
- Bồi thường chi phí
bảo quản, ngăn chặn thiệt hại tài sản:
………. đồng.
- Bồi thường thiệt
hại khác: ………. đồng.
-
Điều 2: Quyết định
trả lại tài sản là:……………………………. đã bị tịch
thu theo quyết định số ngày của Cơ quan …………………. cho Ông
(bà)………..
(Trường
hợp tài sản chưa bị phát mại, bị mất,
bị hư hỏng hay huỷ hoại).
-
Điều 3: Ông (bà)…………… nhận
khoản tiền bồi thường thiệt hại quy
định tại Điều 1 bằng tiền mặt
(hoặc chuyển khoản) tại Cơ quan………… (hoặc
Kho bạc Nhà nước………..).
Nơi
nhận: - Cá nhân Ông (bà)……., - Cơ quan chủ quản Trung
ương: để
kiểm tra và đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh
phí bồi thường; - Lưu. |
Thủ trưởng Cơ quan………. (ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 03b - Ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch số 04 ngày 22 tháng 11 năm 2006 hướng
dẫn thi hành một số quy định của Nghị
quyết 388/2003/NQ-UBTVQH11
về bồi thường thiệt hại cho người
bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt
động tố tụng hình sự gây ra (áp dụng cho
trường hợp người bị oan chết).
CƠ QUAN BỒI THƯỜNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC
LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC. ---------- ………..,
NGÀY THÁNG NĂM |
QUYẾT
ĐỊNH BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
CHO
NGƯỜI BỊ OAN THEO NGHỊ QUYẾT 388
- Căn cứ Nghị quyết
388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17 tháng 3 năm 2003 về bồi
thường thiệt hại cho người bị oan do
người có thẩm quyền trong hoạt động
tố tụng hình sự gây ra;
- Căn cứ Thông tư liên
tịch số
ngày tháng năm hướng dẫn thi hành
một số quy định của NQ số 388 ngày 17/3/2003
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về
bồi thường thiệt hại cho người bị
oan do người có thẩm quyền trong hoạt
động tố tụng hình sự gây ra;
- Căn cứ quyết
định (hoặc bản án) số ngày tháng năm của: (Cơ quan hoặc
Toà án) …………………………………………………. xác định người bị oan;
- Căn cứ biên bản
thương lượng thành ngày tháng năm của Cơ quan …………………………………………………..….
với Ông (bà)……………
QUYẾT ĐỊNH
-
Điều 1: Bồi thường
thiệt hại cho Ông (bà)……………… Số chứng minh nhân
dân do Công an cấp ngày…….. số
tiền bồi thường thiệt hại là:…………
đồng (Số tiền bằng chữ……………………). Trong
đó bao gồm:
- Bồi thường thiệt
hại do tổn thất về tinh thần chung cho thân nhân
người bị oan theo quy định tại khoản 2,
Điều 5 nghị quyết 388:………. đồng.
- Bồi thường chi phí
cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc
người bị oan:………. đồng.
- Bồi thường chi phí
cấp dưỡng:…………. đồng.
- Bồi thường chi phí mai
táng:………….. đồng.
- Bồi thường thu nhập
thực tế bị mất: ……… đồng.
- Bồi thường thiệt
hại về tài sản:………. đồng.
(Trường
hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng,
bị huỷ hoại hoặc phát mại).
- Bồi thường thiệt
hại do không khai thác, sử dụng tài sản:……….
đồng.
- Bồi thường chi phí
bảo quản, ngăn chặn thiệt hại tài sản:
………. đồng.
- Bồi thường thiệt
hại khác: ………. đồng.
-
Điều 2: Quyết định
trả lại tài sản là:………. đã bị tịch thu theo
quyết định số
ngày của Cơ quan
…………………. cho Ông (bà)………..
(Trường
hợp tài sản chưa bị phát mại, bị mất,
bị hư hỏng hay huỷ hoại).
-
Điều 3: Ông (bà)…………… nhận khoản
tiền bồi thường thiệt hại quy
định tại Điều 1 bằng tiền mặt
(hoặc chuyển khoản) tại Cơ quan………… (hoặc
Kho bạc Nhà nước………..).
Nơi
nhận: - Cá nhân Ông (bà)……., - Cơ quan chủ quản Trung
ương: để
kiểm tra và đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh
phí bồi thường; - Lưu. |
Thủ trưởng Cơ quan………. (ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 01a - Ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch số 04 ngày 22 tháng 11 năm 2006 hướng
dẫn thi hành một số
quy định của Nghị quyết 388/2003/NQ-UBTVQH11
về bồi thường thiệt hại cho người
bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt
động tố tụng hình sự gây ra.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc.
----------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
THEO NGHỊ
QUYẾT 388
Kính
gửi: …………………………………………………………………………
Tên tôi là: …………………………tuổi:………….. Dân
tộc:…………….. nam (nữ).
Số chứng minh thư nhân dân …………………… do Công an ………………..cấp ngày
………. tháng …….. năm………….
Quê quán:
………………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………..
Căn cứ quyết định
(bản án) số ngày tháng năm của Cơ quan (CQĐT,
VKS, TA)……………………….. xác định người bị oan.
Tôi đề nghị Quý Cơ quan
xem xét, giải quyết bồi thường thiệt
hại, bao gồm các khoản sau:
I/ Thiệt hại do tổn
thất về tinh thần:
- Số ngày bị tạm giữ
(từ ngày đến
ngày ): ……………… ngày.
- Số tiền bồi
thường: 3 x lương
tối thiểu x ……. (ngày) = ……….. (đồng).
- Số ngày tại ngoại: 1x lương tối thiểu x
……. (ngày) = ……….. (đồng)
II/ Thiệt hại vật chất
do tổn hại về sức khoẻ:
1. Chi phí cứu chữa, bồi
dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức
năng bị mất, bị giảm sút, bao gồm:
- Tiền thuốc: ……………
đồng.
- Tiền viện phí: ……………
đồng.
- Tiền chi phí khác: ……………
đồng.
- Cộng: …………… đồng.
(Kèm theo
hồ sơ bệnh án, hoá đơn, chứng từ, xác
nhận liên quan đến các chi phí trên).
2. Tiền cấp dưỡng:
- Tiền cấp dưỡng cho
ông (bà), cha (mẹ): …………… đồng.
- Tiền cấp dưỡng cho
con đẻ, con nuôi: …………… đồng.
- Cộng: …………… đồng.
(Kèm theo
giấy tờ chứng minh những khoản tiền
cấp dưỡng trên).
3. Chi phí cho người chăm sóc:
…………… đồng.
(Kèm theo
giấy tờ chứng minh chi phí cho người chăm
sóc).
4. Thu nhập thực tế bị
mất: …………… đồng.
(Kèm theo
tài liệu chứng minh thu nhập thực tế có
thực, bình thường, ổn định)
5. Tài sản bị thu giữ,
tạm giữ, kê biên, tịch thu:
5.1. Về
tài sản:
- Tên tài sản:
- Mô tả tài sản (hình dáng,
mầu sắc, kích thước, công dụng, năm sản
xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản…).
- Tình trạng tài sản: trị
giá ban đầu: trị
giá tại thời điểm bị tịch thu:
- Cơ quan ra quyết định
thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản:
(Kèm theo
tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên).
5.2. Về
thiệt hại do không sử dụng khai thác tài sản:
- Thiệt hại thực
tế:………… đồng.
(Kèm theo
tài liệu chứng minh thiệt hại do không sử
dụng, khai thác tài sản).
5.3. Chi
phí bảo quản tài sản, ngăn chặn thiệt
hại tài sản:
- Chi phí thực tế:…………
đồng.
(Kèm theo
chứng từ, hoá đơn, tài liệu chứng minh chi
phí bảo quản, ngăn chặn thiệt hại tài
sản).
6. Thiệt hại khác:
- Khoản tiền bị tịch
thu, thi hành án, khoản tiền đặt
cọc:…………đồng.
- Khoản lãi tiền vay:……….
đồng.
(Kèm theo
hoá đơn chứng từ, biên nhận…..chứng minh các
khoản chi phí trên).
7.
Tổng cộng số tiền đề nghị bồi
thường:……… đồng.
Kính mong Quý Cơ quan giải
quyết bồi thường cho tôi theo quy định
của pháp luật.
Xin trân trọng cảm ơn./.
|
………..
ngày tháng năm Người làm đơn (ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 01b - Ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch số 04 ngày 22 tháng 11 năm 2006 hướng
dẫn thi hành một số quy định của Nghị
quyết 388/2003/NQ-UBTVQH11 về bồi thường thiệt
hại cho người bị oan do người có thẩm
quyền trong hoạt động tố tụng hình sự
gây ra (áp dụng cho trường hợp người bị
oan chết).
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc.
----------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
THEO NGHỊ
QUYẾT 388
Kính
gửi: …………………………………………………………………………
Tên tôi là: …………………………tuổi:………….. Dân
tộc:…………….. nam (nữ).
Số chứng minh thư nhân
dân…………………… do Công an ……………..…..cấp ngày ………. tháng …….. năm………….
Quê quán:
………………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………..
Quan hệ với người
bị oan (là vợ, chồng; cha, mẹ đẻ; cha,
mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; người trực
tiếp nuôi dưỡng)…………..
Kèm theo đơn này là giấy
uỷ quyền (có chữ ký) đứng đơn
đề nghị bồi thường của:
- Vợ người bị oan, tên
là:…………………….
- Chồng người bị oan,
tên là:………………….
- Cha đẻ người bị
oan, tên là:………………….
- Mẹ đẻ người
bị oan, tên là:………………….
- Cha nuôi người bị oan, tên
là:………………….
- Mẹ nuôi người bị oan,
tên là:………………….
- Con đẻ người bị
oan, gồm những người tên là:………………….
- Con nuôi người bị oan,
gồm những người tên là:………………….
Căn cứ quyết định
(bản án) số ……….. ngày……..tháng……..năm……….của Cơ
quan (toà án)……………………….. xác định người bị oan.
Tôi đề nghị Quý Cơ quan
xem xét, giải quyết bồi thường thiệt
hại, bao gồm các khoản sau:
I/ Thiệt hại do tổn
thất về tinh thần:
- Số tiền bồi
thường chung cho nhân thân người bị oan (quy
định tại khoản 2, điều 5 Nghị
quyết 388): 360 x mức lương tối thiểu = ……………….
(đồng).
II/ Thiệt hại vật
chất:
1. Chi phí cứu chữa, bồi
dưỡng, chăm sóc người bị oan, bao gồm:
- Tiền thuốc: ……………
đồng.
- Tiền viện phí: ……………
đồng.
- Tiền chi phí khác: ……………
đồng.
- Cộng: …………… đồng.
(Kèm theo
hồ sơ bệnh án, hoá đơn, chứng từ, xác
nhận liên quan đến các chi phí trên).
2. Tiền cấp dưỡng:
- Tiền cấp dưỡng cho
ông (bà), cha (mẹ): …………… đồng.
- Tiền cấp dưỡng cho
con đẻ, con nuôi: …………… đồng.
- Cộng: …………… đồng.
(Kèm theo
giấy tờ chứng minh những khoản tiền
cấp dưỡng trên).
3. Chi phí mai táng:
- Tiền thuê xe:……………….. đồng.
- Tiền quan tài:………………..
đồng.
- Tiền hương nến:
……………….. đồng.
- Tiền vải liệm: ………………..
đồng.
- Chi phí khác: ……………….. đồng.
(Kèm theo
hoá đơn, chứng từ, giấy biên nhận chứng
ninh chi phí mai táng).
4. Thu nhập thực tế bị
mất: …………… đồng.
(Kèm theo
tài liệu chứng minh thu nhập thực tế có thực,
bình thường, ổn định)
5. Tài sản bị thu giữ,
tạm giữ, kê biên, tịch thu:
5.1. Về
tài sản:
- Tên tài sản:
- Mô tả tài sản (hình dáng,
mầu sắc, kích thước, công dụng, năm sản
xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản…).
- Tình trạng tài sản:…………..%.
- Tình trạng tài sản: trị
giá ban đầu: trị
giá tại thời điểm bị tịch thu:
- Cơ quan ra quyết định
thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản:
(Kèm theo
tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên).
5.2. Về
thiệt hại do không sử dụng khai thác tài sản:
- Thiệt hại thực
tế:………… đồng.
(Kèm theo
tài liệu chứng minh thiệt hại do không sử
dụng, khai thác tài sản).
5.3. Chi
phí bảo quản tài sản, ngăn chặn thiệt
hại tài sản:
- Chi phí thực tế:…………
đồng.
(Kèm theo
chứng từ, hoá đơn, tài liệu chứng minh
thiệt hại do không sử dụng tài sản và chi phí
bảo quản, ngăn chặn thiệt hại tài
sản).
6. Thiệt hại khác:
- Khoản tiền bị tịch
thu, thi hành án, khoản tiền đặt
cọc:…………đồng.
- Khoản lãi tiền vay:……….
đồng.
(Kèm theo
hoá đơn chứng từ, biên nhận…..chứng minh các
khoản chi phí trên).
7.
Tổng cộng số tiền đề nghị bồi
thường:……… đồng.
Kính mong Quý Cơ quan giải
quyết bồi thường cho tôi theo quy định
của pháp luật.
Xin trân trọng cảm ơn./.
|
………..
ngày tháng năm Người làm đơn (ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 02a - Ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số
04 ngày 22 tháng 11 năm 2006 hướng
dẫn thi hành một số quy định của Nghị
quyết 388/2003/NQ-UBTVQH11
về bồi thường thiệt hại cho người
bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt
động tố tụng hình sự gây ra.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
------------
BIÊN BẢN THƯƠNG
LƯỢNG
BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI THEO NGHỊ QUYẾT 388.
Hôm nay, ngày tháng năm , tại trụ sở Cơ
quan:………………………………………
Chúng tôi gồm có:
I/
Người đứng đơn yêu cầu bồi
thường: Ông (bà):……………………………
Số chứng minh thư nhân
dân:……………………… do công an…………………………………………………..… cấp ngày…….
tháng……..năm………..
Địa chỉ liên lạc:
Số điện thoại
(nếu có)
II/
Đại diện Cơ quan giải quyết bồi
thường:
- Ông (bà)………………………. Chức vụ:…………………………
- Ông (bà)………………………. Chức
vụ:…………………………
Đã cùng nhau tiến hành
thương lượng bồi thường thiệt
hại trên cơ sở quyết định (bản án)
số….. ngày….. tháng….. năm….. của Cơ quan ………………… xác
định người bị oan, đơn yêu cầu
bồi thường thiệt hại của Ông (bà)…….. kèm
theo hoá đơn, chứng từ, tài liệu chứng minh
các khoản thiệt hại đề nghị bồi
thường và các quy định pháp luật hiện hành có
liên quan.
Nội dung thương
lượng cụ thể như sau:
NỘI DUNG
ĐƠN ĐỀ NGHỊ BỒI THƯỜNG |
NỘI DUNG
THƯƠNG LƯỢNG BỒI THƯỜNG |
CÁC KHOẢN THƯƠNG LƯỢNG THÀNH |
GHI CHÚ |
||||
STT |
Các khoản chi phí
đề nghị bồi thường thiệt hại |
Số tiền |
Những khoản chi phí có hoá đơn,
chứng từ, tài liệu chứng minh |
Những khoản chi phí không có hoá
đơn chứng từ, tài liệu chứng minh |
|||
Căn cứ quy định, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước |
Căn cứ khác |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
I |
Thiệt
hại do tổn thất về tinh thần |
|
|
|
|
|
|
1 |
Số ngày bị tạm giữ (từ ngày ….. đến
ngày….):…….. ngày Số tiền bồi thường: 3 x (lương tối thiểu) x …..
(ngày) |
………..(đồng) |
|
|
|
|
|
II |
Thiệt
hại về vật chất |
|
|
|
|
|
|
1 |
Chi phí
cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi
sức khoẻ và chức năng bị mất, bị
giảm sút, bao gồm: - Tiền
thuốc: - Tiền
viện phí: - Tiền
chi phí khác: - Cộng |
………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tiền cấp
dưỡng: - Tiền cấp dưỡng cho ông (bà),
cha (mẹ): - Tiền cấp dưỡng cho con
đẻ, con nuôi: - Tiền cấp dưỡng cho anh,
chị em: - Cộng: |
………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) |
|
|
|
|
|
3 |
Chi phí cho người chăm sóc: |
………..(đồng) |
|
|
|
|
|
4 |
Thu nhập thực tế bị mất: |
………..(đồng) |
|
|
|
|
|
5 5.1 5.2 5.3 5.4 |
Tài sản bị thu giữ, tạm
giữ, kê biên, tịch thu: Về tài
sản: - Tên tài sản: - Mô tả tài sản: (hình dáng, mầu
sắc, kích thước, công dụng, năm sản
xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản..). - Tình trạng tài sản:……% - Trị giá tài sản: + Trị giá ban đầu: + Trị giá tại thời điểm
bị tịch thu: - Cơ quan ra quyết định thu
giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản: Về
thiệt hại do không sử dụng khai thác tài sản: Thiệt hại thực tế: Chi phí
bảo quản tài sản, ngăn chặn thiệt
hại tài sản: - Chi phí thực tế: Thiệt
hại khác: - Khoản
tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền
đặt cọc: - Khoản
lãi tiền vay: |
………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) |
|
|
|
|
|
III |
Tổng
cộng số tiền đề nghị bồi
thường: |
……..(đồng) |
|
|
|
|
|
*
Nơi nhận tiền bồi thường (Kho bạc hoặc Cơ quan
giải quyết bồi thường).
* Hình
thức nhận tiền bồi thường (tiền
mặt hoặc chuyển khoản):
Chúng
tôi đã thống nhất nội dung thương
lượng thành ghi trong biên bản thương
lượng này và cùng ký tên dưới đây để làm
căn cứ ra quyết định bồi thường.
Người
đứng đơn đề nghị bồi
thường (ký và ghi rõ
họ tên) |
……, ngày tháng năm Đại
diện Cơ quan giải quyết bồi thường (Ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 02b - Ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch số 04 ngày 22 tháng 11
năm 2006 hướng dẫn thi hành một số quy
định của Nghị quyết 388/2003/NQ-UBTVQH11 về
bồi thường thiệt hại cho người bị
oan do người có thẩm quyền trong hoạt
động tố tụng hình sự gây ra.(áp dụng cho
trường hợp người bị oan chết).
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
------------
BIÊN BẢN THƯƠNG
LƯỢNG
BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI THEO NGHỊ QUYẾT 388.
Hôm nay, ngày tháng năm , tại trụ sở Cơ
quan:………………………………………
Chúng tôi gồm có:
I/
Người đứng đơn yêu cầu bồi
thường: Ông (bà):……………………………
Số chứng minh thư nhân
dân:……………………… do công an…………………………………………………..… cấp ngày…….
tháng……..năm………..
Địa chỉ liên lạc:
Số điện thoại
(nếu có):
II/
Đại diện Cơ quan giải quyết bồi
thường:
- Ông (bà)………………………. Chức
vụ:…………………………
- Ông (bà)………………………. Chức
vụ:…………………………
Đã cùng nhau tiến hành
thương lượng bồi thường thiệt
hại trên cơ sở quyết định (bản án)
số….. ngày….. tháng….. năm….. của Cơ quan ………………… xác
định người bị oan, đơn yêu cầu
bồi thường thiệt hại của Ông (bà)…….. kèm
theo hoá đơn, chứng từ, tài liệu chứng minh
các khoản thiệt hại đề nghị bồi
thường và các quy định pháp luật hiện hành có
liên quan.
Nội dung thương
lượng cụ thể như sau:
NỘI DUNG
ĐƠN ĐỀ NGHỊ BỒI THƯỜNG |
NỘI DUNG
THƯƠNG LƯỢNG BỒI THƯỜNG |
CÁC KHOẢN THƯƠNG LƯỢNG THÀNH |
GHI CHÚ |
||||
STT |
Các khoản chi phí
đề nghị bồi thường thiệt hại |
Số tiền |
Những khoản chi phí có hoá đơn,
chứng từ, tài liệu chứng minh |
Những khoản chi phí không có hoá
đơn chứng từ, tài liệu chứng minh |
|||
Căn cứ quy định, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà
nước |
Căn cứ khác |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
I |
Thiệt
hại do tổn thất về tinh thần |
|
|
|
|
|
|
1 |
Số tiền bồi thường chung
cho thân nhân người bị oan (quy định tại
khoản 2, Điều 5 Nghị quyết 388): |
360 x mức tối thiểu = ……..
(đồng) |
|
360 x mức tối thiểu = ……..
(đồng) |
|
360 x mức tối thiểu = ……..
(đồng) |
|
II |
Thiệt
hại về vật chất |
|
|
|
|
|
|
1 |
Chi phí
cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc
người bị oan, bao gồm: - Tiền
thuốc: - Tiền
viện phí: - Tiền
chi phí khác: - Cộng |
………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) |
|
|
|
|
|
2 |
Tiền
cấp dưỡng: - Tiền cấp dưỡng cho ông (bà),
cha (mẹ): - Tiền cấp dưỡng cho con
đẻ, con nuôi: - Tiền cấp dưỡng cho anh,
chị em: - Cộng: |
………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) |
|
|
|
|
|
3 |
Chi phí mai táng: - Tiền thuê xe: - Tiền quan tài: - Tiền hương nến: - Tiền vải liệm: - Chi phí khác: |
………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) |
|
|
|
|
|
4 |
Thu nhập thực tế bị mất: |
………..(đồng) |
|
|
|
|
|
5 5.1 5.2 5.3 5.4 |
Tài sản bị thu giữ, tạm
giữ, kê biên, tịch thu: Về tài
sản: - Tên tài sản: - Mô tả tài sản: (hình dáng, mầu
sắc, kích thước, công dụng, năm sản
xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản..). - Tình trạng tài sản:……% - Trị giá tài sản: + Trị giá ban đầu: + Trị giá tại thời điểm
bị tịch thu: - Cơ quan ra quyết định thu
giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản: Về
thiệt hại do không sử dụng khai thác tài sản: Thiệt hại thực tế: Chi phí
bảo quản tài sản, ngăn chặn thiệt
hại tài sản: - Chi phí thực tế: Thiệt
hại khác: - Khoản
tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền
đặt cọc: - Khoản
lãi tiền vay: |
………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) ………..(đồng) |
|
|
|
|
|
III |
Tổng
cộng số tiền đề nghị bồi
thường: |
……….(đồng) |
|
|
|
|
|
*
Nơi nhận tiền bồi thường (Kho bạc hoặc Cơ quan
giải quyết bồi thường).
* Hình
thức nhận tiền bồi thường (tiền
mặt hoặc chuyển khoản):
Chúng
tôi đã thống nhất nội dung thương
lượng thành ghi trong biên bản thương
lượng này và cùng ký tên dưới đây để làm
căn cứ ra quyết định bồi thường.
Người
đứng đơn đề nghị bồi
thường (ký và ghi rõ
họ tên) |
……, ngày tháng năm Đại
diện Cơ quan giải quyết bồi thường (Ký và ghi rõ họ tên) |