Thông tư 07/2006/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 07/2006/TT-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2006/TT-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 07/2006/TT-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 07/2006/TT-BTP NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM
2006
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH TƯ PHÁP
Căn cứ
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003
và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ
Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9
năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng;
Sau khi thống
nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương, Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi
đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp như sau:
Phần I
HƯỚNG DẪN CHUNG
I. MỤC TIÊU
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua khen
thưởng nhằm động viên, khích lệ và tôn vinh
các tập thể, cá nhân hăng hái thi đua lao động
sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ, lập thành tích
xuất sắc góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phát triển của ngành Tư pháp.
II. NGUYÊN TẮC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG
1. Nguyên tắc
thi đua:
a) Tự nguyện,
tự giác, công khai;
b) Đoàn kết,
hợp tác và cùng phát triển;
c) Việc xét
tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào
kết quả phong trào thi đua, cá nhân, tập thể tham
gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi
đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua;
trường hợp không đăng ký thi đua sẽ không
được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc
khen thưởng:
a) Việc khen
thưởng phải bảo đảm chính xác, công khai,
công bằng, dân chủ và kịp thời trên cơ sở
đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập
thể và cá nhân; coi trọng chất lượng theo tiêu
chuẩn, không gò ép để đạt số
lượng; khen thưởng đối với cá nhân,
tập thể không bắt buộc theo trình tự từ
hình thức khen thưởng thấp đến hình
thức khen thưởng cao; thành tích đạt
được trong điều kiện khó khăn và có
phạm vi ảnh hưởng lớn hơn thì
được xem xét, đề nghị khen thưởng
với mức cao hơn;
b) Một hình
thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần
cho một đối tượng;
c) Bảo đảm
thống nhất giữa tính chất, hình thức và
đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp
chặt chẽ động viên tinh thần với
khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
III. ĐỐI TƯỢNG THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Đối
tượng thi đua:
a) Cá nhân là cán bộ,
công chức, viên chức đang công tác tại các đơn
vị thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan tư pháp
địa phương và cán bộ, công chức, viên chức
đang công tác tại các cơ quan thi hành án dân sự
địa phương.
Công chức đang
trong thời gian tập sự, nhân viên hợp đồng
không xác định thời hạn, nhân viên hợp
đồng từ 01 năm trở lên nếu đủ tiêu
chuẩn thì cũng được xét tặng danh hiệu
thi đua theo quy định;
b) Các đơn
vị thuộc Bộ Tư pháp có tài khoản, có con dấu
riêng;
c) Các đơn
vị thuộc Bộ Tư pháp không có tài khoản và con
dấu riêng (các Vụ);
d) Các cơ quan tư
pháp địa phương: Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, Ban Tư pháp;
đ) Các cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện;
e) Các tập thể
nhỏ thuộc các đơn vị quy định tại
điểm b của khoản này; các tập thể nhỏ
thuộc Sở Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự
cấp tỉnh.
2. Đối
tượng khen thưởng:
a) Các đối
tượng quy định tại khoản 1 của
Mục này;
b) Các cá nhân là
đối tượng được khen thưởng
Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tư pháp"
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Mục
II Phần III của Thông tư này;
c) Các cá nhân, tập
thể thuộc các cơ quan thi hành án quân khu và tương
đương, các cơ quan bổ trợ tư pháp, hành
chính tư pháp, các tổ chức pháp chế Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các
doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, tổ chức
nước ngoài và các cá nhân, tập thể khác có thành tích
xuất sắc đóng góp trong các lĩnh vực công tác
tư pháp được khen thưởng theo đợt.
IV. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG NHÀ NƯỚC
Quy định
về khen tặng các danh hiệu thi đua của Nhà
nước, các hình thức khen thưởng của Nhà
nước; quy định về mức thưởng và
các quyền lợi khác đối với các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước
và của ngành Tư pháp được thực hiện theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
Phần II
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
TIÊU CHUẨN THI ĐUA NGÀNH TƯ PHÁP
I. DANH HIỆU THI ĐUA
1. Đối
với cá nhân:
a) Chiến sĩ thi
đua ngành Tư pháp;
b) Chiến sĩ thi
đua cơ sở;
c) Lao động tiên
tiến.
2. Đối
với tập thể:
a) Cờ thi đua
ngành Tư pháp;
b) Tập thể lao
động xuất sắc;
c) Tập thể lao
động tiên tiến.
II.
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
1. Chiến
sỹ thi đua ngành Tư pháp:
Đối
tượng được xét tặng danh hiệu
Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp là cá nhân có thành tích
tiêu biểu, xuất sắc trong số những
người 03 lần liên tục được tặng
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.
2. Chiến
sỹ thi đua cơ sở:
Đối
tượng được xét tặng danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cơ sở là cá nhân đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đạt các tiêu
chuẩn của danh hiệu "Lao động tiên tiến";
b) Có sáng kiến,
giải pháp cải tiến phương thức làm
việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả công tác của cơ
quan, đơn vị được Hội đồng
Khoa học (Hội đồng Sáng kiến) cấp cơ
sở công nhận.
Việc thành lập
Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng
kiến) do người có thẩm quyền quyết
định xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cơ sở quyết định.
3. Lao
động tiên tiến:
Đối
tượng được xét tặng danh hiệu Lao
động tiên tiến là cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, đạt chất
lượng hiệu quả công tác tốt;
b) Chấp hành
tốt nội quy, quy định của cơ quan,
đơn vị và chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh
thần tự học để nâng cao chuyên môn, nghiệp
vụ; có tinh thần khắc phục khó khăn để
hoàn thành nhiệm vụ; đoàn kết, tương trợ
giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các
phong trào thi đua;
c) Tích cực học
tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo
đức, lối sống lành mạnh.
4. Cờ thi
đua của ngành Tư pháp:
Đối
tượng được xét tặng Cờ thi đua
của ngành Tư pháp là tập thể đạt các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm
vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu
biểu xuất sắc của ngành;
b) Có nhân tố
mới, mô hình mới để các tập thể khác
thuộc Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
học tập;
c) Nội bộ
đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã
hội khác.
5. Tập
thể lao động xuất sắc:
Đối
tượng được xét tặng danh hiệu Tập
thể lao động xuất sắc là tập thể
đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Sáng tạo,
vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
thực hiện tốt các nghĩa vụ đối
với Nhà nước;
b) Có phong trào thi
đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong
tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao,
trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao
động tiên tiến";
d) Có cá nhân
đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ
sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
6. Tập
thể lao động tiên tiến:
Đối
tượng được xét tặng danh hiệu Tập
thể lao động tiên tiến là tập thể
đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi
đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu
quả;
c) Có trên 50% cá nhân
trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động
tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ
đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.
Phần III
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG NGÀNH TƯ
PHÁP
I. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Kỷ niệm
chương "Vì sự nghiệp Tư pháp";
2. Bằng khen
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
3. Giấy khen
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
II. TIÊU CHUẨN KHEN
THƯỞNG
1. Kỷ
niệm chương "Vì sự nghiệp Tư pháp":
Thực hiện theo
Quyết định số 101/2005/QĐ-BTP ngày 02 tháng 3
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
về việc ban hành Kỷ niệm chương "Vì sự
nghiệp Tư pháp", Quy chế xét tặng Kỷ niệm
chương "Vì sự nghiệp Tư pháp" ban hành kèm theo
Quyết định số 102/2005/QĐ-BTP ngày 02 tháng 3
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, đã
được sửa đổi, bổ sung theo Quyết
định số 1282/2005/QĐ-BTP ngày 17 tháng 6 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Bằng khen
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Là hình thức khen
thưởng đối với cá nhân, tập thể quy
định tại khoản 1 Mục III Phần I của
Thông tư này vào dịp tổng kết công tác hàng năm;
Các đối
tượng được khen thưởng Bằng khen
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp vào dịp
tổng kết công tác hàng năm phải đạt các tiêu
chuẩn sau đây:
- Đối với
cá nhân:
+ Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;
+ Có phẩm chất
đạo đức tốt, đoàn kết, gương
mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước;
+ Tích cực học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đối với
tập thể:
+ Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ;
+ Nội bộ
đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng
các phong trào thi đua;
+ Bảo đảm
đời sống vật chất, tinh thần trong tập
thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
+ Thực hiện
tốt các chế độ, chính sách đối với
mọi thành viên trong tập thể;
+ Tổ chức
Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
b) Bằng khen
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp còn là hình
thức khen thưởng đối với cá nhân, tập
thể quy định tại khoản 1 và điểm c
khoản 2 Mục III Phần I của Thông tư này có thành
tích đột xuất xuất sắc hoặc khi kết
thúc một cuộc vận động, một phong trào thi
đua theo đợt do Bộ Tư pháp phát động
lập thành tích xuất sắc được bình xét
hoặc nêu gương người tốt, việc tốt
tiêu biểu, có tác dụng giáo dục, học tập trong
ngành.
3. Giấy khen
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị:
Là hình thức khen
thưởng đối với các cá nhân, tập thể
thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Tư pháp
vào dịp tổng kết công tác hàng năm; khi kết thúc
một cuộc vận động, một đợt thi
đua; cá nhân, tập thể có thành tích đột xuất
xuất sắc; đối với người tốt,
việc tốt, có tác dụng nêu gương trong phạm vi
hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Cá nhân, tập
thể được khen thưởng vào dịp tổng
kết hàng năm phải đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Đối với
cá nhân:
- Hoàn thành tốt
nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất
đạo đức tốt; đoàn kết, gương
mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ.
b) Đối với
tập thể:
- Hoàn thành tốt
nhiệm vụ;
- Nội bộ
đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong
trào thi đua;
- Chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần trong tập
thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện
đầy đủ các chế độ, chính sách
đối với mọi thành viên trong tập thể.
Phần IV
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC,
HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ XÉT THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG
I. THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
quyết định tặng cho các cá nhân, tập thể
thuộc đơn vị mình các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng sau đây:
a) Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên
tiến;
b) Danh hiệu
Tập thể lao động tiên tiến;
c) Giấy khen.
Giám đốc
Sở Tư pháp quyết định tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng cho các cá nhân, tập
thể thuộc đơn vị mình theo quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng,
hướng dẫn của Thông tư này và của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thủ
trưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh
quyết định tặng cho các cá nhân, tập thể
thuộc đơn vị mình và cá nhân, tập thể cơ
quan Thi hành án dân sự cấp huyện các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng nêu tại khoản 1
của Mục này.
3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định tặng
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau
đây:
a) Cờ thi đua
của ngành Tư pháp;
b) Danh hiệu
Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp;
c) Danh hiệu
Tập thể lao động xuất sắc đối
với các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Tư pháp và cơ quan Thi
hành án dân sự cấp tỉnh; các tập thể nhỏ
thuộc các cơ quan, đơn vị nói trên và cơ quan
Thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Bằng khen
của Bộ trưởng.
4. Việc xét
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
của Nhà nước:
Bộ trưởng
Bộ Tư pháp xét, trình cấp có thẩm quyền
quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng của Nhà nước đối
với các cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
II. THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Khen
thưởng theo thủ tục đơn giản:
Việc khen
thưởng theo thủ tục đơn giản
được áp dụng đối với các đối
tượng có thành tích xuất sắc, rõ ràng, đột
xuất trong quá trình công tác, có tác dụng phục vụ yêu
cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ,
nêu gương đối với phong trào chung.
Tùy theo thành tích
đạt được mà hình thức khen thưởng
là Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
hoặc Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị.
Đối với
những trường hợp có thành tích xuất sắc,
đột xuất có phạm vi ảnh hưởng
lớn, đủ tiêu chuẩn thì đề nghị
tiến hành khen theo thủ tục đơn giản
đối với các hình thức khen thưởng của Nhà
nước theo quy định chung.
2. Xét thi đua,
khen thưởng theo thủ tục chung:
Việc đề
nghị xét thi đua, khen thưởng theo thủ tục
chung trong ngành Tư pháp được thực hiện theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng và hướng dẫn của Thông tư này.
a) Hiệp y xét
tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng:
Việc hiệp y
đối với các trường hợp đề
nghị tặng huân chương, huy chương, danh
hiệu vinh dự Nhà nước, "Cờ Thi đua của
Chính phủ", "Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ" được thực hiện theo quy định
tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen
thưởng và Điều 53 của Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng.
b) Đăng ký thi
đua:
Căn cứ vào thành
tích thi đua trong năm, cá nhân, tập thể có thể
được xem xét tặng danh hiệu thi đua bằng
hoặc thấp hơn danh hiệu đã được
đăng ký đầu năm nếu không đạt các
tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đó. Trường
hợp cá nhân, tập thể có thành tích thi đua trong
năm vượt các tiêu chuẩn của danh hiệu thi
đua đã đăng ký đầu năm thì có thể
được xem xét tặng danh hiệu thi đua cao
hơn tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ
thành tích đã đạt được.
III. HỒ SƠ ĐỀ
NGHỊ XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Hồ sơ
đề nghị xét khen thưởng đối với
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định
tặng quy định tại khoản 1, khoản 2 Mục
I của Phần này:
a) Hồ sơ
đối với trường hợp đề nghị
khen thưởng thành tích hàng năm và theo cuộc vận
động, phong trào gồm có:
- Bản thành tích công
tác của cá nhân, tập thể được đề
nghị khen thưởng;
- Biên bản họp
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cơ sở;
- Văn bản xác
nhận của Hội đồng khoa học, Hội
đồng sáng kiến cấp cơ sở đối
với sáng kiến, giải pháp của cá nhân
được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cơ sở (nếu có).
Đối với
cơ quan, đơn vị có tập thể nhỏ thì
hồ sơ xét khen thưởng còn bao gồm:
- Tờ trình
đề nghị khen thưởng của người
đứng đầu các tập thể nhỏ (bao gồm
cả Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện đối với trường hợp
đề nghị Thủ trưởng cơ quan Thi hành án
dân sự cấp tỉnh khen thưởng), kèm theo danh
sách cá nhân, tập thể được đề
nghị;
- Bản thành tích công
tác của cá nhân, tập thể nhỏ, của cá nhân,
tập thể cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
được đề nghị khen thưởng phải
có xác nhận, ký tên, đóng dấu (nếu có) của
người đứng đầu tập thể nhỏ,
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện;
- Biên bản họp
đánh giá cá nhân và tập thể đạt các tiêu
chuẩn quy định được đơn vị
đề nghị xét khen thưởng do người
đứng đầu tập thể nhỏ, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
ký tên, đóng dấu (nếu có);
b) Hồ sơ
đối với trường hợp đề nghị
khen thưởng theo thủ tục đơn giản
gồm có:
- Bản thành tích công
tác của cá nhân, tập thể được đề
nghị khen thưởng;
- Ý kiến bằng
văn bản của Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở.
Đối với
cơ quan, đơn vị có tập thể nhỏ thì
hồ sơ xét khen thưởng còn bao gồm:
- Tờ trình
đề nghị khen thưởng của người
đứng đầu các tập thể nhỏ (bao gồm
cả Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện đối với trường hợp
đề nghị Thủ trưởng cơ quan Thi hành án
dân sự cấp tỉnh khen thưởng), trong đó nêu rõ
mức độ, phạm vi ảnh hưởng của
thành tích đã lập được;
- Bản thành tích công
tác của cá nhân, tập thể nhỏ, của cá nhân,
tập thể cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện
được đề nghị khen thưởng phải
có xác nhận, ký tên, đóng dấu (nếu có) của
người đứng đầu tập thể nhỏ,
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện.
2. Hồ sơ
đề nghị xét khen thưởng đối với
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tặng
quy định tại khoản 3 Mục I của Phần
này:
a) Hồ sơ
đối với trường hợp đề nghị
khen thưởng thành tích hàng năm và theo cuộc vận
động, phong trào gồm có:
- Tờ trình
đề nghị khen thưởng của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá
nhân, tập thể được đề nghị;
- Bản thành tích công
tác của cá nhân, tập thể được đề
nghị khen thưởng có xác nhận, ký tên, đóng
dấu (nếu có) của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị. Bản thành tích công tác của cá nhân,
tập thể cơ quan Thi hành án dân sự cấp
huyện, của cá nhân, tập thể thuộc cơ quan
Thi hành án dân sự cấp tỉnh phải có ý kiến
nhất trí, ký tên, đóng dấu của Thủ
trưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh;
bản thành tích công tác của tập thể cơ quan Thi
hành án dân sự cấp tỉnh, của Thủ
trưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh phải
có ý kiến nhận xét bằng văn bản của Giám
đốc Sở Tư pháp kèm theo; bản thành tích công tác
của cá nhân, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có ý
kiến nhất trí, ký tên, đóng dấu của lãnh
đạo Bộ, các cơ quan đó;
- Biên bản họp
đánh giá cá nhân và tập thể đạt các tiêu
chuẩn quy định được cơ quan,
đơn vị đề nghị xét khen thưởng do
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký tên,
đóng dấu (nếu có);
- Biên bản họp
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cơ sở;
- Văn bản
đề nghị và Biên bản bình chọn, suy tôn của
Hội nghị thi đua khu vực đối với các cá
nhân, tập thể thuộc các cơ quan tư pháp địa
phương được đề nghị
thưởng Anh hùng Lao động, Cờ thi đua của
Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Cờ
thi đua của ngành, Chiến sỹ thi đua ngành.
b) Hồ sơ
đối với trường hợp đề nghị
khen thưởng theo thủ tục đơn giản
gồm có:
- Tờ trình
đề nghị khen thưởng của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá
nhân, tập thể được đề nghị, trong
đó nêu rõ mức độ, phạm vi ảnh
hưởng của thành tích đã lập được;
- Bản thành tích công
tác của cá nhân, tập thể được đề
nghị khen thưởng có xác nhận, ký tên, đóng
dấu (nếu có) của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị. Bản thành tích công tác của cá nhân,
tập thể cơ quan Thi hành án dân sự cấp
huyện, của cá nhân, tập thể thuộc cơ quan
Thi hành án dân sự cấp tỉnh phải có ý kiến
nhất trí, ký tên, đóng dấu của Thủ
trưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh;
bản thành tích công tác của tập thể cơ quan Thi
hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ
quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh phải có ý kiến
nhận xét bằng văn bản của Giám đốc
Sở Tư pháp kèm theo. Bản thành tích công tác của cá
nhân, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ phải có ý kiến nhất
trí, ký tên, đóng dấu của lãnh đạo Bộ, các
cơ quan đó;
- Ý kiến bằng
văn bản của Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở.
3. Số
lượng hồ sơ đề nghị xét khen
thưởng:
Số lượng
hồ sơ đề nghị xét khen thưởng
đối với các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp gồm 01 bộ hồ sơ
gốc gửi về Hội đồng Thi đua – Khen
thưởng ngành Tư pháp (qua Vụ Thi đua, khen
thưởng Bộ Tư pháp).
IV. THỜI GIAN XÉT THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG
1. Việc xét các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
thường kỳ được thực hiện vào tháng
12 hàng năm. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp phải được gửi về Vụ Thi đua,
khen thưởng Bộ Tư pháp trước ngày 30 tháng 11
hàng năm.
Vụ Thi đua, khen
thưởng Bộ Tư pháp tham mưu giúp Bộ
trưởng hướng dẫn cụ thể về
thời gian xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng theo đợt.
2. Thời gian xét các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của
Nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Đối với
các trường hợp có thành tích đột xuất
xuất sắc thì ngay sau khi lập được thành
tích, các đơn vị có trách nhiệm lập hồ
sơ trình các cấp có thẩm quyền quyết
định khen thưởng.
V. GIÁM SÁT TÍNH TRUNG THỰC, KHÁCH QUAN TRONG
VIỆC
XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Việc giám sát,
kiểm tra, thanh tra về tính trung thực, chính xác, khách quan
trong việc xét thi đua, khen thưởng của các
đơn vị, tập thể, cá nhân quy định
tại Mục III Phần I của Thông tư này
được thực hiện như sau:
1. Vụ Thi đua,
khen thưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc
hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị trong ngành thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng bảo đảm đúng pháp luật,
khách quan, trung thực và thường xuyên, định
kỳ kiểm tra việc thực hiện các quy
định về chính sách khen thưởng; tham gia thanh tra,
giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công
tác thi đua, khen thưởng theo nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định tại khoản 5 và
khoản 8 Điều 2 của Quyết định số
1153/QĐ-BTP ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
2. Thanh tra Bộ
Tư pháp, thanh tra Sở Tư pháp thực hiện việc
thanh tra theo thẩm quyền về công tác thi đua, khen
thưởng trong ngành Tư pháp khi có khiếu nại, tố
cáo và kịp thời tham mưu, đề xuất với
Bộ trưởng Tư pháp, Giám đốc Sở Tư
pháp giải quyết.
3. Thực hiện
cơ chế tự giám sát giữa các cơ quan, đơn
vị, tập thể, các cụm thi đua, giám sát của
các đoàn thể, các hội đồng thi đua khen
thưởng trong việc tổ chức thi đua, tiến
hành việc xét và quyết định khen tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền theo quy định.
4. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị phải
chịu trách nhiệm trong việc xét thi đua, khen
thưởng của đơn vị mình theo quy
định của pháp luật.
Phần V
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
VÀ HỘI NGHỊ THI ĐUA KHU VỰC
I. HỘI
ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG CƠ SỞ
1. Hội
đồng Thi đua – Khen thưởng cơ sở
thực hiện chức năng tư vấn, giúp Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Mục I Phần IV của
Thông tư này về công tác thi đua, khen thưởng trong
lĩnh vực hoạt động của cơ quan,
đơn vị mình.
2. Hội
đồng Thi đua – Khen thưởng cơ sở có các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Giúp Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức,
hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua
của cơ quan, đơn vị nhằm phát triển
phong trào mạnh mẽ, đúng hướng, có hiệu
quả;
b) Xét trình Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị khen thưởng
danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến,
Giấy khen cho các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan,
đơn vị;
c) Xét trình Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định trình Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng ngành Tư pháp để trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng hoặc
để Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình các
cơ quan có thẩm quyền xem xét việc khen
thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen
thưởng khác không thuộc thẩm quyền của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Đối
với đề nghị của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng cơ quan Thi hành án dân sự
cấp tỉnh trình Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng ngành Tư pháp để trình Bộ trưởng
Bộ Tư pháp khen thưởng hoặc để Bộ
trưởng Bộ Tư pháp trình các cơ quan có thẩm
quyền xem xét việc khen thưởng các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng cao hơn đối
với tập thể cơ quan Thi hành án dân sự cấp
tỉnh, Thủ trưởng cơ quan Thi hành dân sự
cấp tỉnh thì phải có ý kiến nhận xét bằng
văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp.
d) Xem xét trình Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị giải quyết
các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thi
đua, khen thưởng; xem xét trình Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị đề nghị các cấp có
thẩm quyền thu hồi quyết định khen
thưởng đối với các trường hợp phát
hiện có vi phạm các quy định về thi đua, khen
thưởng.
3. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Mục I Phần IV của
Thông tư này quyết định thành lập Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
của cơ quan, đơn vị mình.
Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng của Sở Tư pháp
được tổ chức và hoạt động theo quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng,
hướng dẫn của Thông tư này và của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Căn cứ vào
cơ cấu tổ chức và số lượng cán bộ
công chức trong cơ quan, đơn vị, số
lượng thành viên Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cơ sở có từ 05 đến 07 thành viên,
gồm các thành phần sau đây:
a) Chủ tịch: 01
Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
b) Phó Chủ
tịch: 01 Lãnh đạo tổ chức Công đoàn của
cơ quan, đơn vị;
c) Uỷ viên thư
ký: Cán bộ được giao theo dõi công tác thi đua, khen
thưởng của cơ quan, đơn vị;
d) Các uỷ viên:
Đại diện Chi uỷ, đại diện Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các uỷ viên khác là
cán bộ chủ chốt của cơ quan, đơn vị
do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định.
Trường hợp
số lượng thành viên Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng theo quy định nêu trên mà bằng
hoặc vượt quá ½ (một phần hai) số lượng
cán bộ công chức trong cơ quan, đơn vị thì có
thể rút xuống 03 thành viên, bao gồm thành phần quy
định tại các điểm a, b và 01 thành viên là
đại diện Chi ủy hoặc đại diện
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quy định
tại điểm d của khoản này.
4. Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cơ sở bao gồm thành phần quy định tại
các điểm a, b và 01 thành viên là đại diện
Chi ủy hoặc đại diện Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh quy định tại
điểm d khoản 3 của Mục này. Trường
hợp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
chỉ gồm có 03 thành viên thì Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng đồng thời thực hiện
chức năng Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng.
II. HỘI ĐỒNG THI ĐUA
– KHEN THƯỞNG NGÀNH TƯ PHÁP
1. Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp thực hiện
chức năng tư vấn, giúp Bộ trưởng
Bộ Tư pháp về công tác thi đua, khen thưởng
trong ngành Tư pháp.
2. Hội
đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp có các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp tổ chức, hướng
dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua của toàn
ngành nhằm phát triển phong trào mạnh mẽ, rộng khắp,
đúng hướng, có hiệu quả;
b) Xét chọn các cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào
thi đua của ngành Tư pháp trình Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quyết định tặng các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
hoặc để Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình
các cơ quan có thẩm quyền xét tặng đối
với các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng của Nhà nước;
c) Xem xét, kiến
nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải
quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
về thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp; xem xét
trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị
các cấp có thẩm quyền thu hồi quyết
định khen thưởng đối với các
trường hợp phát hiện có vi phạm các quy
định về thi đua, khen thưởng.
3. Tổ chức,
hoạt động của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng ngành Tư pháp thực hiện theo quy
định hiện hành.
III. HỘI NGHỊ THI ĐUA KHU
VỰC
1. Sơ kết,
tổng kết phong trào thi đua hàng năm và đề ra
phương hướng tổ chức phong trào thi đua
của khu vực; trao đổi kinh nghiệm, xây dựng
các mô hình mới, các điển hình tiên tiến trong khu
vực; tổ chức ký kết giao ước thi đua
giữa các thành viên và phát triển mạnh mẽ, rộng
khắp, đúng hướng, có hiệu quả phong trào thi
đua của khu vực.
2. Bình chọn, suy tôn
đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu
biểu trong khu vực để đề nghị xét
tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi
đua của ngành Tư pháp, Chiến sỹ thi đua toàn
quốc, Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp và Anh hùng
Lao động thông qua việc xem xét, đánh giá hiệu
quả tổ chức, hoạt động của phong trào
thi đua và tự đánh giá, chấm điểm thi
đua.
3. Vụ Thi đua, khen
thưởng Bộ Tư pháp tham mưu cho Bộ
trưởng ban hành hướng dẫn về tiêu chuẩn
và thang bảng chấm điểm thi đua.
Phần VI
QUỸ THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
I. NGUỒN KINH
PHÍ HÌNH THÀNH QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Quỹ thi đua,
khen thưởng của ngành Tư pháp được hình
thành từ ngân sách Nhà nước, từ quỹ khen
thưởng của các đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ, đóng góp của cá nhân, tổ chức
trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp
pháp khác. Hàng năm, Bộ Tư pháp trích mức tối
đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo
ngạch bậc của số cán bộ, viên chức trong
biên chế và tiền công được duyệt cả
năm để làm nguồn kinh phí đưa vào Quỹ thi
đua, khen thưởng của ngành Tư pháp.
II. SỬ DỤNG QUỸ THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
Quỹ thi đua,
khen thưởng được sử dụng để
phục vụ trực tiếp cho công tác thi đua, khen
thưởng theo các nội dung quy định tại
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9
năm 2005 và Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm
2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích
lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2005 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng.
III.
HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG QUỸ
THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG
Vụ Thi đua, khen
thưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các đơn vị hữu quan xây dựng Thông
tư hướng dẫn chi tiết việc thành lập,
quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng của ngành Tư pháp và chế độ
sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng phù hợp
với quy định của pháp luật trình Bộ
trưởng ban hành để thay thế Thông tư số
08/2001/TT-BTP ngày 18 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tư pháp
về việc hướng dẫn công tác quản lý tài chính
thực hiện chế độ thi đua khen
thưởng trong ngành Tư pháp.
Phần
VII
XỬ LÝ VI
PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VỀ THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
Cá nhân, tập
thể báo cáo thành tích không trung thực, che dấu khuyết
điểm để được xét khen thưởng
hoặc tiến hành xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng không đúng quy định của pháp
luật về thi đua, khen thưởng thì tuỳ
theo mức độ lỗi của cá nhân, tập thể
có vi phạm, người có thẩm quyền quyết
định khen thưởng ra quyết định
hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thu hồi hoặc hủy bỏ quyết
định khen thưởng, giấy chứng nhận danh
hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và yêu
cầu hoàn trả khoản tiền thưởng kèm theo.
Ngoài ra, tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm, cá nhân vi phạm còn bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Trình tự, thủ
tục, thời hạn, hồ sơ giải quyết
khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen
thưởng thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Phần VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
2. Bãi bỏ Thông
tư số 05/2003/TT-BTP ngày 29 tháng 10 năm 2003 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen
thưởng trong ngành Tư pháp; khoản 11 Điều 2
của "Quy chế ủy quyền cho Giám đốc Sở
Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quản lý một số mặt công tác tổ
chức, cán bộ của Thi hành án dân sự tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thi hành án dân sự
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh"
ban hành kèm theo Quyết định số 1148/2005/QĐ-BTP
ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp
để nghiên cứu giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Uông Chu Lưu