Thông tư liên tịch 108/2002/TTLT/BTC-BTP của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 108/2002/TTLT/BTC-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 108/2002/TTLT/BTC-BTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Hà Hùng Cường; Nguyễn Công Nghiệp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/12/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 108/2002/TTLT/BTC-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP SỐ 108/2002/TTLT/BTC-BTP NGÀY 6 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ
VIỆC HƯỚNG DẪN VỀ THÙ LAO VÀ CHI PHÍ CHO LUẬT SƯ TRONG TRƯỜNG HỢP LUẬT SƯ THAM
GIA
TỐ TỤNG THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Căn cứ Bộ luật tố tụng
hiện hành;
Căn cứ Điều 31 của
Pháp lệnh luật sư được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 7 năm
2001;
Căn cứ Điều 26 của
Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh luật sư;
Liên bộ, Bộ Tài chính
- Bộ Tư pháp hướng dẫn về thù lao và thanh toán chi phí trong trường hợp luật
sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG:
Luật sư khi được cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu tham gia tố tụng trong vụ án, được thanh toán tiền thù lao và các khoản chi phí theo quy định của Pháp lệnh luật sư, Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ và quy định tại Thông tư này.
II. MỨC THÙ LAO VÀ CHI PHÍ:
1. Mức thù lao chi trả cho luật sư trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu là 70.000 đồng/1 ngày làm việc của luật sư. Ngày làm việc của luật sư được tính thành 2 buổi. Thù lao cho mỗi buổi làm việc của luật sư là 35.000 đồng/1 buổi.
2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:
a. Thời gian gặp gỡ bị can, bị cáo;
b. Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng;
c. Thời gian tham gia tại phiên toà;
Trong trường hợp phiên toà hoãn xử không phải do yêu cầu của luật sư và luật sư không được báo trước, thì cơ quan tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm thanh toán tiền thù lao cho luật sư bằng một buổi làm việc của luật sư.
Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng xác nhận làm căn cứ chi trả mức thù lao cho luật sư.
3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình tham gia vụ án, nếu luật sư đi công tác phục vụ cho yêu cầu vụ án, thì được thanh toán chi phí tiền tầu xe, tiền lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.
Thời gian đi công tác của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng xác nhận.
III. NGUỒN KINH PHÍ, CÁCH CHI TRẢ:
1. Nguồn kinh phí để chi trả thù lao và các khoản chi phí cho luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
Cơ quan tố tụng nào yêu cầu Đoàn luật sư cử người bào chữa thì lập dự toán và trực tiếp chi trả cho luật sư, cụ thể:
Nếu cơ quan điều tra yêu cầu cử luật sư tham gia vụ án ở giai đoạn điều tra, thì cơ quan điều tra có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư trong giai đoạn điều tra; Viện Kiểm sát có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư ở giai đoạn truy tố; Toà án có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư ở giai đoạn xét xử.
2. Việc thanh toán tiền thù lao và các khoản chi phí khác có liên quan cho luật sư được thực hiện bằng hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa cơ quan tiến hành tố tụng với văn phòng luật sư theo quy định tại Điều 25 Pháp lệnh luật sư.
3. Việc quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 thánh 01 năm 2002. Kinh phí chi trả thù lao và các khoản chi phí cho luật sư năm 2002 được tính trong dự toán ngân sách năm 2002 đã được giao cho các cơ quan tiến hành tố tụng. Từ năm 2003 kinh phí chi trả thù lao và các khoản chi phí cho luật sư được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.