Thông tư liên tịch 66/2007/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về thù lao và thanh toán chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 66/2007/TTLT-BTC-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 66/2007/TTLT-BTC-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Hoàng Thế Liên; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/06/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Lao động-Tiền lương, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thù lao và chi phí đối với luật sư tham gia tố tụng - Ngày 19/6/2007, Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư liên tịch số 66/2007/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn về thù lao và thanh toán chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng. Theo đó, mức thù lao chi trả cho luật sư tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu là 120.000 đồng/1 ngày làm việc của luật sư. Ngày làm việc của luật sư được tính thành 2 buổi. Trường hợp chỉ làm việc một buổi thì mức thù lao cho mỗi buổi làm việc của luật sư là 60.000 đồng/1 buổi… Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên toà, luật sư được thanh toán chi phí tiền tàu, xe, lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước… Ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được nhận thêm bất cứ khoản tiền nào từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ… Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 66/2007/TTLT-BTC-BTP tại đây
tải Thông tư liên tịch 66/2007/TTLT-BTC-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP SỐ 66/2007/TTLT-BTC-BTP
NGÀY 19 THÁNG 06 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN VỀ THÙ LAO VÀ THANH TOÁN CHI
PHÍ
CHO LUẬT SƯ TRONG TRƯỜNG HỢP LUẬT SƯ
THAM GIA TỐ TỤNG
THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày
26/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Luật sư.
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn về thù lao và thanh toán chi
phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ
quan tiến hành tố tụng theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 28/2007/NĐ-CP
ngày 26/2/2007 của Chính phủ như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Luật sư khi được cơ
quan tiến hành tố tụng yêu cầu tham gia tố tụng trong vụ án được thanh toán
tiền thù lao và các khoản chi phí theo quy định của Luật Luật sư, Nghị định số
28/2007/NĐ-CP ngày 26/2/2007 của Chính phủ và quy định tại Thông tư này. Thời
gian để thực hiện chế độ thù lao cho luật sư được tính từ ngày Nghị định số
28/2007/NĐ-CP ngày 26/2/2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
2. Ngoài khoản thù lao
và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được nhận
thêm bất cứ khoản tiền nào từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.
3. Các cơ quan tiến
hành tố tụng có trách nhiệm thanh toán cho luật sư được yêu cầu tham gia tố
tụng tiền thù lao và các khoản chi phí đúng quy định, thực hiện báo cáo quyết
toán kinh phí đã sử dụng với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của pháp
luật.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Mức thù lao chi trả
cho luật sư tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu
là 120.000 đồng/1 ngày làm việc của luật sư. Ngày làm việc của luật sư được
tính thành 2 buổi. Trường hợp chỉ làm việc một buổi thì mức thù lao cho mỗi
buổi làm việc của luật sư là 60.000 đồng/1 buổi.
2. Thời gian làm việc
của luật sư được tính bao gồm:
a) Thời gian gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo: Được xác
định theo lịch cho phép gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo tại trại giam của
cơ quan tiến hành tố tụng.
b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên
quan đến việc bào chữa: Được xác định căn cứ theo văn bản thoả thuận về số ngày
thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa giữa cơ quan
tiến hành tố tụng với luật sư tuỳ theo tính chất phức tạp của từng vụ án.
c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu tại cơ
quan tiến hành tố tụng: Được xác định theo bảng chấm công có xác nhận của nơi
luật sư đến nghiên cứu hồ sơ.
d) Thời gian tham gia phiên tòa: Được xác định theo thời
gian diễn ra phiên toà xét xử; trong trường hợp phiên toà hoãn xử không phải do
yêu cầu của luật sư và luật sư không được báo trước, thì cơ quan tiến hành tố
tụng phải có trách nhiệm thanh toán tiền thù lao cho luật sư bằng một buổi làm
việc của luật sư.
đ) Thời gian hợp lý khác theo yêu cầu của cơ quan tiến
hành tố tụng để thực hiện việc tham gia tố tụng.
Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận trên
cơ sở tổng hợp thời gian làm việc tại điểm a, b, c, d, đ mục này, làm căn cứ
chi trả thù lao cho luật sư.
3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và
tham gia bào chữa tại phiên toà, luật sư được thanh toán chi phí tiền tàu, xe,
lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức
nhà nước đi công tác trong nước.
Thời gian đi công tác của luật sư phải được cơ quan tiến
hành tố tụng xác nhận.
4. Nguồn kinh phí, thủ tục chi trả:
a) Nguồn kinh phí: Kinh
phí để chi trả thù lao và các khoản chi phí cho luật sư tham gia tố tụng theo
yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được bố trí trong dự toán ngân sách hàng
năm của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Riêng kinh phí chi trả
cho luật sư trong năm 2007 do các cơ quan tiến hành tố tụng sắp xếp trong dự
toán được giao để thực hiện.
b) Thủ tục chi trả: Cơ
quan tố tụng nào yêu cầu luật sư bào chữa thì lập dự toán và trực tiếp chi trả
cho luật sư, cụ thể: Cơ quan điều tra yêu cầu cử luật sư tham gia vụ án ở giai
đoạn điều tra, thì cơ quan điều tra có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với
những hoạt động của luật sư trong giai đoạn điều tra; Viện Kiểm sát nhân dân có
trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư ở giai đoạn
truy tố; Toà án nhân dân có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt
động của luật sư ở giai đoạn xét xử.
5. Lập dự toán, chấp
hành và quyết toán kinh phí:
Việc lập dự toán, chấp
hành và quyết toán kinh phí chi trả cho luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu
của cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo và thay thế Thông tư số 108/2002/TTLT-BTC-BTP ngày 06/12/2002 của Liên
tịch Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về thù lao và thanh toán chi phí trong
trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các
đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG Hoàng Thế Liên |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |