Tiền từ thiện có phải chịu thuế TNCN không?

Câu hỏi: Xin hỏi LuatVietnam: Thời gian gần đây tôi thấy nhiều người đứng ra kêu gọi ủng hộ cho cá nhân gặp khó khăn, số tiền ủng hộ có thể rất lớn. Không biết tiền từ thiện có phải chịu thuế TNCN không? Trục lợi tiền từ thiện sẽ bị xử lý thế nào? Mong Luật sư giáp đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!

Trả lời:

1.  Thu nhập từ tiền từ thiện có phải chịu thuế TNCN không?

Hiện nay, các khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN được liệt kê chi tiết tại Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Trong đó, có 10 khoản thu nhập chinh sẽ phải chịu thuế TNCN, bao gồm:

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất - kinh doanh;

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động;

- Thu nhập từ đầu tư vốn;

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;

- Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật;

- Thu nhập từ bản quyền;

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật thương mại;

- Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng;

- Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Đối với các khoản thu nhập từ quà tặng thuộc diện phải chịu thuế TNCN, cả quy định tại khoản 10, Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP và nội dung hướng dẫn tại khoản 10, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC đều không đề cập đến khoản thu nhập từ quà tặng là tiền và tất nhiên cũng không đề cập đến tiền từ thiện, cụ thể như sau:

10. Thu nhập từ nhận quà tặng

Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:

a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

Như vậy, các khoản tiền từ thiện không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN.

Một số ý kiến cho rằng, theo quy định tại khoản 13, Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (được hướng dẫn tại điểm p, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC) thì chỉ có những khoản tiền từ thiện mà người nhận tiền từ thiện nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận thì mới thuộc diện được miễn thuế TNCN, còn những khoản tiền từ thiện mà người nhận tiền từ thiện nhận được từ các cá nhân, tổ chức khác sẽ không được miễn thuế TNCN.

Theo đó, tất cả những khoản tiền từ thiện, cho dù đó là khoản tiền từ thiện mà người nhận từ thiện nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận hay là các khoản tiền từ thiện mà người nhận từ thiện nhận được từ các cá nhân, tổ chức khác đều không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN, bởi 2 lý do sau:

Thứ nhất, theo quy định của pháp luật hiện hành, không có bất kỳ một điều luật, văn bản nào quy định các khoản tiền từ thiện (từ quỹ từ thiện hay từ cá nhân, tổ chức) thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. Vì vậy, cơ quan chức năng sẽ không thể thu thuế TNCN đối với các khoản tiền từ thiện được;

Thứ hai, tại thời điểm ban hành Nghị định 65/2013/NĐ-CP và Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nhận tiền từ thiện chủ yếu được nhận tiền từ những quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP. Tại thời điểm đó, cũng chưa có bất kỳ một văn bản nào quy định về việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do tiên tai, dịch bệnh, sự cố, hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo (gọi tắt là nguồn tiền từ thiện).

Mãi đến năm 2021, Nghị định 93/2021/NĐ-CP mới được ban hành để điều chỉnh việc việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn tiền từ thiện. Có thể hiểu điều này là với sự phát triển của mạng xã hội, hoạt động từ thiện và kêu gọi từ thiện từ cá nhân, tổ chức trở nên ngày càng phổ biến nên cần thiết phải có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh. Như vậy, việc chưa đưa các các khoản thu nhập là tiền từ thiện từ cá nhân, tổ chức vào đối tượng được miễn thuế TNCN có thể hiểu đó chỉ là thực tế tại thời điểm đó chưa cần thiết vì các khoản thu nhập này chưa nhiều.

Rất có thể, trong tương lai, khi ban hành các Nghị định, Thông tư sửa đổi hoặc thay thế Nghị định 65/2013/NĐ-CP và Thông tư 111/2013/TT-BTC, các nhà lập pháp sẽ có quy định chi tiết về việc bổ sung thêm các khoản thu nhập là tiền từ thiện từ cá nhân, tổ chức vào đối tượng được miễn thuế TNCN.

Bên cạnh đó, cũng cần nói thêm về việc các doanh nghiệp cũng có thể sẽ được xem xét các khoản tiền ủng hộ, từ thiện là một khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu khoản chi đó đáp ứng đủ các điều kiện sau theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, cụ thể như sau:

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Lưu ý: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Với những cá nhân có khoản chi tiền từ thiện ủng hộ, với hệ thống quy định của pháp luật hiện tại, thì chỉ những khoản chi sau liên quan đến tiền từ thiện mới có thể được coi là được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công (theo quy định tại khoản 3, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC);

Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa (phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật) và phải có chứng từ hợp pháp của tổ chức, cơ sở.

Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (được thành lập và hoạt động theo quy định) và phải có chứng từ hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.

Như vậy, đối với các khoản chi liên quan đến từ thiện không thông qua các quỹ từ thiện được thành lập và công nhận theo quy định của pháp luật, với hệ thống quy định của pháp luật hiện hành sẽ khó có thể được tính là chi phí hợp lý cho doanh nghiệp hay được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Hy vọng trong đợt sửa đổi, thay thế Nghị định 65/2013/NĐ-CP và Thông tư 111/2013/TT-BTC tới đây, các nhà làm luật sẽ có quy định bổ sung về trường hợp này.

Tien-tu-thien-co-phai-chiu-thue-tncn-khong

2. Trục lợi tiền từ thiện sẽ bị xử lý thế nào?

Theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Nghị định 93/2021/NĐ-CP, cá nhân đứng ra kêu gọi quyên góp từ thiện thì phải:

Thông báo trên các phương tiện thông tin truyền thông về mục đích, phạm vi, phương thức, hình thức vận động, tài khoản tiếp nhận (đối với tiền), địa điểm tiếp nhận (đối với hiện vật), thời gian cam kết phân phối và gửi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo mẫu Thông báo ban hành kèm theo Nghị định này;

Cá nhân mở tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại theo từng cuộc vận động để tiếp nhận, quản lý toàn bộ tiền đóng góp tự nguyện, bố trí địa điểm phù hợp để tiếp nhận, quản lý, bảo quản hiện vật đóng góp tự nguyện trong thời gian tiếp nhận; có biên nhận các khoản đóng góp tự nguyện bằng tiền mặt, hiện vật tiếp nhận được khi tổ chức, cá nhân đóng góp yêu cầu. Cá nhân không được tiếp nhận thêm các khoản đóng góp tự nguyện sau khi kết thúc thời gian tiếp nhận đã cam kết và có trách nhiệm thông báo đến nơi mở tài khoản về việc dừng tiếp nhận các khoản đóng góp tự nguyện;

Ngoài ra, trong quá trình phân phối, cá nhân đứng ra kêu gọi từ thiện phải có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân nơi tiếp nhận hỗ trợ (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo phân cấp; trường hợp cần thiết, liên hệ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể) chậm nhất để phối hợp xác định phạm vi, đối tượng, mức, thời gian hỗ trợ và thực hiện phân phối, sử dụng theo đúng cam kết. Cá nhân kêu gọi từ thiện cũng phải có trách nhiệm thống nhất với tổ chức, cá nhân đóng góp để có phương án phân phối, sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện còn dư hoặc chuyển cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp để thực hiện các chính sách an sinh xã hội bảo đảm phù hợp với mục tiêu đã cam kết với tổ chức, cá nhân đóng góp.

Bên cạnh đó, các khoản đóng góp tự nguyện do cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng này phải đảm bảo tính công khai, minh bạch. Cá nhân có trách nhiệm mở sổ ghi chép đầy đủ thông tin về kết quả tiếp nhận, phân phối tiền, hiện vật đóng góp tự nguyện theo đối tượng, địa bàn được hỗ trợ, bao gồm những khoản tiếp nhận có điều kiện, địa chỉ cụ thể (nếu có), thực hiện công khai trên các phương tiện truyền thông và gửi kết quả bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan trong 30 ngày.

Điều 5 của Nghị định định 93/2021/NĐ-CP cũng nghiêm cấm việc:

- Báo cáo, cung cấp thông tin không đúng sự thật; chiếm đoạt; phân phối, sử dụng sai mục đích, không đúng thời gian phân phối, đối tượng được hỗ trợ từ nguồn đóng góp tự nguyện.

- Lợi dụng công tác vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để trục lợi hoặc thực hiện các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

Nếu người nào lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người khác để kêu gọi các cá nhân, tổ chức quyên góp ủng hộ rồi chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ số tiền đó thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà có thể sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

Đồng thời, người vi phạm cũng sẽ phải nộp lại số lợi bất hợp pháp hoặc trả lại tài sản chiếm giữ trái phép.

Trong trường hợp người kêu gọi từ thiện có hành vi gian dối để ăn chặn, chiếm đoạt (không phân biệt hành vi gian dối này xuất hiện ngay từ đầu hay phát sinh sau khi đã nhận tiền từ thiện) thì tùy thuộc vào từng trường hợp, người thực hiện hành vi này sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự hiện hành với hình phạt thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến mức cao nhất là tù chung thân.

Xem thêm: Thu nhập chịu thuế là gì? Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN 2025

Trên đây là nội dung tư vấn về “Tiền từ thiện có phải chịu thuế TNCN không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Hoàng Tuấn Vũ

Được tư vấn bởi: Luật sư Hoàng Tuấn Vũ

Công ty luật TNHH Tuệ Anh

090 165 9868

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợi