Thông tư 79/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 79/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 79/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Kinh phí đào tạo, bồi dướng cán bộ - Ngày 15/9/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước. Theo đó, mức chi ngân sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước trong nước được tính là 4,5 triệu đồng/1 suất đào tạo đối với cấp trung ương và cấp tỉnh, đối với cấp huyện, cấp xã là 4 triệu đồng (10 tháng học/người tính bằng một suất)... Trường hợp tổ chức bồi dưỡng được tổ chức với thời gian học tập từ 10 ngày trở xuống được bố trí kinh phí theo mức chi tối đa bằng 50% định mức chi cho 1 tháng. Nếu trên 10 ngày được bố trí kinh phí theo mức chi 1 tháng... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 79/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 79/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 79/2005/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG
9 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
KINH PHÍ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định
số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính
phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức nhà nước;
Để phù hợp với tình
hình thực tế, sau khi có ý kiến tham gia của Bộ
Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Ban Tài chính quản trị Trung ương Đảng, Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử
dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức Nhà nước như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
1. Đối
tượng đào tạo bao gồm:
- Cán bộ, công
chức hành chính đang làm việc trong các cơ quan
Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính
trị-xã hội ở Trung ương và địa
phương.
- Cán bộ, viên
chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Cán bộ công
chức xã, phường, thị trấn; trưởng thôn,
trưởng bản.
- Cán bộ không
chuyên trách cấp xã; cán bộ thôn, làng, ấp, bản, buôn,
sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị
trấn.
Dưới
đây gọi chung là cán bộ công chức nhà nước.
2. Phạm vi
sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức nhà nước được giao theo
suất đào tạo hàng năm:
- Kinh phí chi cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nhà nước được bố trí hàng năm
trong dự toán ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung
ương; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
- Kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà
nước được sử dụng để
thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chính
trị, tin học, ngoại ngữ...(bao gồm cả
tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và
quản lý ngành) cho các đối tượng cán bộ, công
chức thuộc phạm vi quản lý của các Bộ,
cơ quan Trung ương, địa phương (bao
gồm đào tạo trực tiếp tại cơ sở
và cử đi đào tạo tại các cơ sở đào
tạo khác). Không sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức được
giao để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức không thuộc phạm vi quản lý.
- Tuỳ theo
khả năng bố trí kinh phí và nhu cầu đào tạo
cán bộ, công chức của mình, các cơ quan, đơn
vị, địa phương có thể sử dụng
nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức nhà nước để hỗ trợ
một phần chi phí cho đối tượng là cán
bộ, công chức nhà nước được cử
đi học Đại học (và tương đương),
trên đại học (và tương đương).
Số kinh phí dành cho việc hỗ trợ này tối đa
không quá 10% tổng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức nhà nước được giao
hàng năm.
- Không sử
dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức để chi cho bộ máy quản lý công
tác đào tạo của các Bộ, cơ quan Trung
ương, địa phương; không dùng để chi
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức. Kinh phí bảo đảm hoạt
động bộ máy của các Trung tâm đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do
các Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương đảm bảo từ kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước
hoặc từ kinh phí chi các lĩnh vực sự nghiệp
tương ứng đối với các đơn vị
sự nghiệp.
II- QUI ĐỊNH VỀ NỘI DUNG CHI:
1. Chi đào
tạo, bồi dưỡng trong nước:
Các nội dung
chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhà nước ở trong nước từ
nguồn kinh phí được giao theo định suất
hàng năm như sau:
a) Chi thù lao
giảng viên; chi phí cho việc đi lại, ăn ở
của giảng viên.
b) Chi tài
liệu học tập; hỗ trợ tiền sinh hoạt
cho học viên trong thời gian học tập trung.
c) Chi tổ
chức lớp học:
- Thuê hội
trường, phòng học, thiết bị phục vụ
học tập;
- Chi biên
soạn chương trình, giáo trình giảng dạy; chi ra
đề thi, coi thi, chấm thi;
- Chi tiền
điện, nước, văn phòng phẩm, chi phục
vụ, trông xe;
- Chi tổ
chức cho học viên đi khảo sát, thực tế;
- Chi các hoạt
động văn hoá, thể thao cho học viên;
- Chi tiền
thuôc y tế thông thường cho học viên;
- Chi phí ăn
ở cho cán bộ quản lý lớp của cơ sở
đào tạo trong trường hợp phải tổ
chức lớp ở xa cơ sở đào tạo.
2. Chi đào
tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
Kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà
nước ở nước ngoài được giao trong
dự toán hàng năm của các Bộ, cơ quan chủ trì
thực hiện được sử dụng để
chi cho các nội dung sau:
- Chi phí dịch
vụ phải trả cho tổ chức thực hiện
dịch vụ đào tạo ở trong nước;
- Chi học phí
và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các
cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch
vụ ở nước ngoài;
- Chi phí cho công
tác phiên dịch, biên dịch tài liệu;
- Chi phí mua
bảo hiểm y tế trong thời gian học tập
ở nước ngoài (nếu có yêu cầu bắt buộc
của nước sở tại);
- Chi phí cho công
tác tổ chức lớp học: Khảo sát, đàm phán, xây
dựng chương trình học tập với các cơ
sở đào tạo ở nước ngoài;
- Chi phí ăn,
ở, đi lại, lệ phí sân bay;
- Chi làm thủ
tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa).
3. Ngoài các
nội dung chi từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước (do các
cơ sở đào tạo chi) được qui
định tại điểm 1, điểm 2 trên đây;
tuỳ từng trường hợp cụ thể và
khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị có
thể sử dụng từ nguồn kinh phí của mình
để hỗ trợ cho cán bộ, công chức
được cử đi học các khoản sau đây:
- Chi phí đi
lại từ cơ quan đến nơi học tập
(một lượt đi và về; nghỉ lễ, tết)
cho cán bộ, công chức đi học tại các lớp
đào tạo, bồi dưỡng theo qui định
tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của
Bộ Tài chính qui định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị đối với các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thanh toán
tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức trong
những ngày đi học tập trung tại cơ sở
đào tạo. Căn cứ để thanh toán là hoá
đơn, chứng từ theo qui định, mức thanh
toán tối đa không quá mức được qui
định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày
08/12/2004 của Bộ Tài chính.
III- QUI ĐỊNH VỀ MỨC CHI
1. Chi đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
trong nước:
a) Mức chi
ngân sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhà nước ở trong nước
được tính là 4,5 triệu đồng/1 suất
đào tạo đối với cấp trung ương và
cấp tỉnh; 4 triệu đồng/1 suất đào
tạo đối với cấp huyện, cấp xã (10
tháng học/người tính bằng một suất).
Trường
hợp các lớp bồi dưỡng được
tổ chức với thời gian học tập từ 10
ngày trở xuống được bố trí kinh phí theo
mức chi tối đa bằng 50% định mức chi
cho 1 (một) tháng. Đối với những lớp
bồi dưỡng được tổ chức với
thời gian học tập trên 10 ngày được bố
trí kinh phí theo mức chi của 1(một) tháng.
Trường
hợp các cơ quan, đơn vị không có điều
kiện tự tổ chức lớp đào tạo, bồi
dưỡng, phải cử cán bộ, công chức đi đào
tạo, bồi dưỡng ở các cơ quan, đơn
vị khác thì thanh toán chi phí đào tạo, bồi
dưỡng phải nộp theo mức tối đa không
quá 450.000 đồng/ 1 người 1 tháng đối
với cấp trung ương, cấp tỉnh; 400.000
đồng/1người 1 tháng đối với cấp
huyện, cấp xã.
b) Một
số mức chi cụ thể:
Căn cứ
tình hình thực tế và khả năng bố trí kinh phí,
Thủ trưởng các cơ sở đào tạo quyết
định các mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm
bảo không vượt trần tối đa (đối
với những mức chi quy định trần tối
đa) hoặc phải nằm trong khung (đối với
những mức chi quy định khung) được qui
định dưới đây:
- Chi thù lao
giảng viên: (Một buổi giảng được tính
gồm 4 tiết)
Tuỳ theo
đối tượng, trình độ học viên mà các
cơ sở đào tạo bố trí mời giảng viên,
báo cáo viên từng cấp cho phù hợp. Mức chi thù lao
giảng viên, báo cáo viên nằm trong khung qui định sau:
+ Giảng viên,
báo cáo viên là Uỷ viên TW Đảng, Bộ trưởng,
Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư tỉnh uỷ,
Chủ tịch HĐND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND
cấp tỉnh và tương đương: 200.000 đồng
– 300.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên,
báo cáo viên cấp Cục, Vụ, Viện, giáo sư,
tiến sỹ, chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, trưởng
các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương:
150.000 đồng – 200.000 đồng /buổi.
+ Giảng viên,
báo cáo viên là chuyên viên cấp tỉnh, Bộ, cơ quan TW;
phó các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh: 100.000 đồng-150.000
đồng/buổi.
+ Giảng viên,
báo cáo viên cấp quận, huyện, thị xã: 70.000 đồng-
100.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên,
báo cáo viên cấp xã: 30.000 đồng-50.000 đồng/buổi.
+ Đối
với giảng viên nước ngoài: Tuỳ theo mức
độ cần thiết, các cơ quan đơn vị
trình cấp có thẩm quyền quyết định
việc mời giảng viên nước ngoài. Mức thù lao
do cơ sở đào tạo thoả thuận với chuyên
gia trên cơ sở khả năng bố trí kinh phí của
mình.
Riêng đối
với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ
giảng dạy trong các Trường bồi dưỡng
cán bộ, Trung tâm bồi dưỡng chính trị
hưởng lương giáo viên (Trường Bồi
dưỡng cán bộ giáo dục; Trường Chính trị
tỉnh, thành phố; ...), thì số giờ giảng
vượt định mức được thanh toán
phụ cấp giảng bài theo chế độ giảng
vượt giờ áp dụng cho giảng viên các
trường cao đẳng, đại học, không
trả theo mức trên khi tham gia giảng dạy các lớp
học do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ
cho các trường thực hiện; khi được
mời giảng dạy tại các lớp học khác
vẫn được hưởng theo chế độ
qui định nêu trên.
- Chi phí cho
việc đi lại, bố trí nơi ở cho giảng
viên. Trường hợp không có điều kiện bố
trí chỗ nghỉ, cơ quan tổ chức lớp học
phải thuê ngoài thì được chi với mức chi
không quá mức chi được qui định tại
Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài
chính.
- Hỗ trợ
một phần tiền ăn, ở, sinh hoạt cho học
viên khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng:
Căn cứ
khả năng bố trí kinh phí, điều kiện tổ
chức lớp học (về địa điểm, thành
phần học viên, thời gian học tập...) mà các
cơ sở đào tạo xem xét, quyết định
nhưng tối đa không quá 15.000 đồng/1
người/ 1 ngày đối với cấp trung
ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; không quá 10.000 đồng/1 người/1
ngày đối với cấp huyện, cấp xã.
- Chi biên
soạn chương trình, giáo trình: Tuỳ theo các
chương trình đào tạo mà các cơ quan, đơn
vị chi thuê viết chương trình, giáo trình. Mức chi
áp dụng theo qui định tại Thông tư 87/2001/TT-BTC
ngày 30/10/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn
nội dung, mức chi xây dựng Chương trình khung cho
các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp và biên soạn chương trình,
giáo trình các môn học.
- Chi ra
đề thi, coi thi, chấm thi: Thực hiện theo qui
định về mức chi ra đề thi, coi thi,
chấm thi hiện nay đang được thực
hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân tuỳ
theo tính chất, qui mô từng khoá đào tạo, bồi
dưỡng của từng cơ quan, đơn vị,
địa phương.
- Chi quản lý,
phục vụ lớp học theo mức chi thực tế,
trong phạm vi dự toán được giao, gồm:
+ Chi ăn,
ở cho cán bộ quản lý lớp của các cơ sở
đào tạo trong trường hợp phải mở
lớp ở xa cơ sở đào tạo theo mức chi
không quá mức chi được qui định tại
Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài
chính.
+ Chi thuê hội
trường (hoặc phòng học), thuê dụng cụ phục
vụ giảng dạy như đèn chiếu, máy vi tính....
+ Chi tiền
văn phòng phẩm, nước uống phục vụ
lớp học.
+ Chi mua, in
ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ
lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo).
+ Chi tiền
điện, tiền nước, tiền phục vụ,
trông coi xe.
+ Chi phục
vụ khai giảng, bế giảng; cấp chứng
chỉ, khen thưởng học viên suất sắc.
- Trả
tiền thuê xe và chi phí cho việc liên hệ tổ chức
cho học viên đi khảo sát, thực tế (nếu có).
2. Chi đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
nước ngoài:
Mức chi cho
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
ở nước ngoài được bố trí căn
cứ vào dự toán cụ thể của từng đoàn do
Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng. Việc chi tiêu
được thực hiện theo các qui định
cụ thể sau:
- Chi phí dịch
vụ phải trả cho tổ chức cung cấp dịch
vụ theo hợp đồng do cấp có thẩm quyền
ký kết.
- Chi học phí
và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các
cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch
vụ ở nước ngoài: Theo các hợp đồng cụ
thể do cấp có thẩm quyền ký kết.
- Chi mua Bảo
hiểm y tế: theo mức bảo hiểm y tế tối
thiểu áp dụng chung cho Lưu học sinh học
nước ngoài ở nước sở tại.
- Chi phí cho công
tác phiên dịch, biên dịch tài liệu: Thực hiện
theo qui định tại Quyết định số
112/2001/QĐ-BTC ngày 9/11/2004 về việc ban hành một
số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án
có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) vay nợ.
- Chi phí cho công
tác tổ chức lớp học: Khảo sát, đàm phán, xây
dựng chương trình học tập với các cơ
sở đào tạo ở nước ngoài tính theo chi phí thực
tế phát sinh.
- Chi phí ăn,
ở, đi lại, lệ phí sân bay được
thực hiện theo qui định tại Thông tư số
45/1999/TT-BTC ngày 04/5/1999 của Bộ Tài chính về chế
độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước
đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài và Thông
tư số 108/1999/TT-BTC ngày 04/9/1999 hướng dẫn
bổ sung một số điểm tại Thông tư
số 45/1999/TT-BTC ngày 04/5/1999 của Bộ Tài chính về
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà
nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài.
IV- LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ QUYẾT TOÁN
1. Lập
dự toán:
a) Đào
tạo cán bộ, công chức ở trong nước:
Hàng năm, vào
thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, các
Bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương căn cứ yêu cầu về đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức thuộc phạm vi quản lý của mình, tổ
chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
của năm nay, xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức năm sau gửi
về Bộ Nội vụ để tổng hợp chung
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính.
b) Đào
tạo cán bộ, công chức ở nước ngoài:
Hàng năm, trên
cơ sở kế hoạch cử cán bộ, công chức
đi đào tạo ở nước ngoài của các
Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương;
Bộ Nội vụ xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà
nước ở nước ngoài, gửi Bộ Kế
hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính kèm theo dự
toán chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở nước ngoài trong năm theo
những tiêu chí sau:
- Cơ quan
chủ trì tổ chức các đoàn đi đào tạo,
bồi dưỡng ở nước ngoài
- Đối
tượng cán bộ, công chức dự kiến cử
đi đào tạo.
- Thời gian
học tập tại nước ngoài.
- Cơ sở
đào tạo được cử đến đào
tạo.
- Kinh phí dự
kiến cho từng đoàn.
- Tổng kinh
phí cho đào tạo cán bộ, công chức nhà nước
ở nước ngoài.
2. Giao dự
toán:
a) Đào
tạo cán bộ, công chức ở trong nước:
- Đối
với các Bộ, cơ quan trung ương: Hàng năm,
căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ
Kế hoạch Đầu tư, Bộ Nội vụ
dự kiến và khả năng của Ngân sách nhà
nước, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ bố trí ngân sách cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở
trong nước.
Trên cơ
sở dự toán ngân sách được quyết
định, căn cứ chỉ tiêu đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ
Nội vụ phân bổ; Bộ Tài chính dự kiến phân
bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhà nước cho các Bộ, cơ quan trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định giao cùng với giao dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm.
- Đối
với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương:
Kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà
nước thuộc địa phương quản lý
được bố trí chung trong dự toán ngân sách
địa phương hàng năm; căn cứ kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nhà nước của địa phương do
Bộ Nội vụ hướng dẫn, khả năng cân
đối ngân sách địa phương; các tỉnh, thành
phố chủ động bố trí ngân sách để
tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước của
địa phương đảm bảo theo kế
hoạch.
b) Đào
tạo cán bộ, công chức ở nước ngoài:
Căn cứ
kế hoạch của Bộ Nội vụ và khả
năng của Ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kinh phí cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nhà nước ở
nước ngoài trong tổng dự toán chi đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng
năm.
Sau khi có
quyết định giao dự toán ngân sách năm của
Chính phủ, Bộ Tài chính sẽ bố trí kinh phí cho
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức ở nước ngoài trong dự toán
ngân sách hàng năm của các đơn vị
được giao chủ trì thực hiện.
3. Quản lý,
sử dụng, thanh toán và quyết toán:
Ngoài nguồn
kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước
được bố trí hàng năm, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung
ương của các đoàn thể; Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương
căn cứ vào khả năng ngân sách của mình, có
thể tăng chi cho nhiệm vụ này theo chế
độ, định mức qui định.
Việc
quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí chi
cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức nhà nước ở trong nước
được thực hiện theo qui định tại
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính
phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số
79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các
khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước.
Việc
quản lý, sử dụng, thanh toán kinh phí chi cho nhiệm
vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nhà nước ở nước ngoài
được thực hiện như qui định
đối với các khoản chi bằng ngoại tệ
được thực hiện theo dự toán năm (hình
thức rút dự toán) tính bằng đồng Việt nam
cho các đoàn đi công tác nước ngoài tại Thông
tư số 97/2004/TT-BTC ngày 13/10/2004 của Bộ Tài chính
"Hướng dẫn chế độ quản lý, chi
trả, thanh toán các khoản chi Ngân sách nhà nước
bằng ngoại tệ qua Kho bạc nhà nước".
Cuối năm
quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước
được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán
ngân sách của các Bộ, cơ quan trung ương và các
địa phương
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế các Thông tư: Thông tư
số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Nhà nước; Thông tư số 70/1998/TT-BTC ngày 21/5/1998
của Bộ Tài chính hướng dẫn về kinh phí
hoạt động của Trung tâm bồi dưỡng Chính
trị cấp huyện; Thông tư số 105/1998/TT-BTC ngày
23/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chế độ báo cáo viên của Đảng.
Riêng năm 2005,
các Bộ, cơ quan trung ương và các các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chủ động
sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách năm 2005
đã được cấp có thẩm quyền giao
để thực hiện.
2. Hàng năm,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể,
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo
cáo tình hình thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước về
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để tổng
hợp báo cáo Chính phủ.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Huỳnh Thị Nhân