Thông tư liên tịch 147/2007/TTLT-BTC-BYT của Bộ Tài chính và Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006 - 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 147/2007/TTLT-BTC-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 147/2007/TTLT-BTC-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trịnh Quân Huấn; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 147/2007/TTLT-BTC-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ Y TẾ SỐ 147/2007/TTLT-BTC-BYT
NGÀY 12 THÁNG 12
NĂM 2007
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ
BỆNH XÃ HỘI, BỆNH DỊCH
NGUY HIỂM VÀ HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2006-2010
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
108/2007/QĐ-TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010;
Liên Bộ Tài chính - Y tế hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng,
chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Chương trình mục
tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS
giai đoạn 2006-2010 bao gồm 10 dự án được quy định tại Khoản 6 Điều 1 Quyết
định số 108/2007/QĐ-TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ quan, đơn vị
có sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã
hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010.
3. Thông tư này áp dụng đối với
các khoản chi vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS
giai đoạn 2006-2010. Đối với các dự án có sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại,
áp dụng theo mức chi của nhà tài trợ quy định tại các thỏa thuận tài trợ hoặc
áp dụng theo mức chi do đại diện nhà tài trợ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản
dự án thống nhất; trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện nhà tài trợ và Bộ Tài
chính chưa có thoả thuận về mức chi thì áp dụng theo mức chi quy định tại Thông
tư này.
4. Kinh phí thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 (bao gồm cả vốn đối ứng trong nước của các dự án
ODA đã được quy định trong hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các
nước hoặc các tổ chức quốc tế) do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi
ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành có liên quan và địa phương theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Ngoài các nội dung và mức
chi quy định tại Thông tư này, tuỳ theo khả năng kinh phí và điều kiện cụ thể,
các địa phương thực hiện lồng ghép với các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn, chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp
pháp để thực hiện các chế độ, chính sách của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả
của Chương trình.
6. Hàng năm, Trưởng Ban điều
hành các dự án thuộc Chương trình có trách nhiệm công bố danh sách các xã,
phường trọng điểm để làm cơ sở pháp lý cho việc điều hành, giám sát chi tiêu
của dự án.
II. NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CHUNG CỦA
CÁC DỰ ÁN
1. Chi viết, biên soạn và dịch tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của từng dự
án. Mức chi cụ thể như sau:
a) Viết,
biên soạn tài liệu: 50.000 đồng/trang 350 từ.
b) Dịch
và hiệu đính tài liệu:
- Từ
tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: 50.000 đồng/trang 350 từ.
- Từ
tiếng nước ngoài sang tiếng Việt: 45.000 đồng/trang 350 từ.
- Từ
tiếng Việt sang tiếng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam: 70.000 đồng/trang 350
từ.
2. Chi
hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội thảo trao
đổi chuyên môn nghiệp vụ. Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chi các lớp đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y tế. Nội dung và mức chi theo
quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước.
4. Chi
hợp tác, trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài do cấp có thẩm quyền quyết định. Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày
18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức
nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh
phí.
5. Chi
mua sắm trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ y tế dùng cho hoạt động chuyên môn
của từng dự án và phải bảo đảm phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật của đơn
vị.
6. Chi
mua, tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển: thuốc, hoá chất, vật tư y tế đến đối
tượng sử dụng phù hợp với hoạt động của từng dự án.
7. Chi
sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng các trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, kho chứa
thuốc, kho chứa hoá chất phù hợp với hoạt động của từng dự án.
8. Chi
các cuộc điều tra, khảo sát theo nội dung chuyên môn của từng dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC
ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn
vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.
9. Chi nghiên cứu khoa học gắn
với nội dung của từng dự án theo đề cương nghiên cứu đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ.
10. Chi thuê chuyên gia trong
nước: căn cứ vào mức độ cần thiết triển khai các hoạt động nghiên cứu và khả
năng kinh phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý dự án quyết định việc thuê
chuyên gia trong nước theo hình thức ký "Hợp đồng giao khoán công việc,
sản phẩm"; mức chi thực hiện theo hợp đồng thực tế thoả thuận với người
nhận khoán theo yêu cầu về khối lượng công việc, nội dung công việc và thời
gian thực hiện.
11. Chi công tác thông tin,
giáo dục, truyền thông về phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm
và HIV/AIDS, bao gồm:
a) Chi thông tin, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng, gồm: các báo, đài
phát thanh, đài truyền hình.
b) Chi xây dựng, sản xuất, nhân bản và phát hành các ấn phẩm, sản phẩm truyền
thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt động truyền thông: mức chi theo chế độ, định mức, đơn giá của các
ngành có công việc tương tự.
c) Chi tổ chức các buổi giao lưu, các lớp giáo dục truyền thông, nói chuyện
chuyên đề phù hợp với hoạt động chuyên môn của từng dự án: mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị.
d) Chi hỗ trợ lồng ghép các
hoạt động phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS với
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành, địa phương;
phong trào quần chúng, hoạt động thể thao, văn hoá, văn nghệ và các hoạt động
xã hội khác của các cơ quan, đơn vị.
đ) Chi hỗ trợ các hoạt động
truyền thông tại tuyến xã, bao gồm:
- Hỗ trợ tài liệu truyền thông.
- Truyền thanh xã (biên tập,
phát thanh): Biên tập: 50.000 đồng/trang
350 từ; phát thanh: 10.000 đồng/lần.
- Làm mới, sửa chữa pa nô, khẩu
hiệu: theo giá thị trường tại địa phương.
e) Chi hỗ trợ hoạt động của các
đội tuyên truyền cơ động trong các đợt mở chiến dịch tuyên truyền tại cộng
đồng:
- Chi xăng xe hoặc thuê phương
tiện, ảnh tư liệu và các hoạt động khác.
- Chi hỗ trợ cho những người
trực tiếp tham gia đội tuyên truyền cơ động: mức chi 25.000 đồng/người/ngày.
g) Chi tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu, thực hành về các hoạt động chuyên môn của từng dự án thuộc Chương trình,
bao gồm:
- Biên soạn đề thi và đáp án:
tối đa không quá 500.000 đồng/cuộc thi.
- Bồi dưỡng chấm thi, Ban giám
khảo cuộc thi, xét công bố kết quả thi: mức tối đa không quá 200.000
đồng/người/ngày.
- Bồi dưỡng thành viên Ban tổ
chức: mức tối đa không quá 150.000 đồng/ người/ngày.
- Chi giải thưởng:
+ Giải tập thể: từ 200.000 đồng
đến 2.000.000 đồng/giải thưởng.
+ Giải cá nhân: từ 100.000 đồng
đến 1.000.000 đồng/giải thưởng.
Tuỳ theo quy mô tổ chức cuộc
thi (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp cơ sở), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức
cuộc thi quyết định mức chi giải thưởng cụ thể trong khung mức chi nêu trên
trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả
cuộc thi: mức chi đối với cấp Trung ương là 500.000 đồng/báo cáo, đối với cấp
tỉnh là 300.000 đồng/báo cáo, đối với cấp huyện là 200.000 đồng/báo cáo, đối với
cấp xã là 100.000 đồng/báo cáo.
12. Chi thuê người dẫn đường
phục vụ công tác chuyên môn, phù hợp với hoạt động của từng dự án (chỉ áp dụng
đối với vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn): 30.000
đồng/người/ngày.
13. Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế giám sát dịch tễ học của từng dự án, ngoài
chế độ công tác phí hiện hành: 25.000 đồng/người/ngày.
14. Chi
công tác kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn thực hiện các hoạt động chuyên môn của
từng dự án. Nội
dung và mức chi theo quy định tại Thông
tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho
công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Riêng đối với đoàn công tác kiểm tra, đánh giá liên ngành, liên cơ quan: cơ
quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền công tác phí theo
chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến
và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc) cho các thành viên trong đoàn
từ nguồn kinh phí của Chương trình. Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác cần
thông báo rõ trong giấy triệu tập cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác biết
việc không phải thanh toán các khoản chi nêu trên.
15. Chi khen thưởng đối với tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống một số bệnh xã
hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Nội
dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích
lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
16. Chi
khác.
III. NỘI DUNG VÀ MỨC CHI ĐẶC THÙ
CỦA TỪNG DỰ ÁN
Ngoài những nội
dung và mức chi chung quy định tại mục II Thông tư này, từng dự án được chi
những nội dung đặc thù như sau:
1. Dự án phòng, chống bệnh lao:
a) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế
làm công tác khám, phát hiện nguồn lây chính (lao phổi AFB+): 20.000 đồng/bệnh
nhân lao AFB+.
b) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế
tuyến xã trực tiếp khám và đưa bệnh nhân lao tới tổ chống lao:
- Đối với vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo: 30.000 đồng/xã/tháng.
- Đối với các vùng còn lại:
20.000 đồng/xã/tháng.
c) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế
trực tiếp cấp phát thuốc cho bệnh nhân lao trong thời gian 8 tháng điều trị:
- Đối với vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo: 150.000 đồng/bệnh nhân.
- Đối với các vùng còn lại:
100.000 đồng/bệnh nhân.
d) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế
thực hiện kiểm tra, giám sát, tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân lao
trong thời gian điều trị:
- Đối với vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo: 15.000 đồng/bệnh nhân/tháng.
- Đối với các vùng còn lại:
10.000 đồng/bệnh nhân/tháng.
đ) Chi hỗ trợ cho cán bộ thực
hiện xét nghiệm đủ 3 mẫu đờm cho bệnh nhân nghi lao đến khám: 5.000 đồng/bệnh
nhân.
e) Chi hỗ trợ cho cán bộ làm
công tác kiểm định tiêu bản (trộn tiêu bản và soi): 5.000 đồng/tiêu bản kiểm
định.
2. Dự án phòng, chống bệnh
phong:
a) Chi cho việc sản xuất hoặc
mua một số vật dụng để cấp cho bệnh nhân.
b) Chi hỗ trợ cho cán bộ xét
nghiệm tìm trực khuẩn phong trong các đợt khám phát hiện bệnh nhân mới tại cộng
đồng, bao gồm:
- Lấy bệnh phẩm và nhuộm tiêu
bản: 6.000 đồng/tiêu bản.
- Đọc kết quả: 4.000 đồng/tiêu
bản.
- Kiểm định bệnh phẩm: 5.000
đồng/tiêu bản.
c) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế
thực hiện phẫu thuật chỉnh hình cho bệnh nhân phong, ngoài chế độ phụ cấp phẫu thuật
hiện hành:
- Đối với người mổ chính:
30.000 đồng/người/ca.
- Đối với người phụ mổ: 20.000
đồng/người/ca.
- Đối với người giúp việc: 10.000
đồng/người/ca.
d) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế
trực tiếp cấp phát thuốc và theo dõi bệnh nhân phong đa hoá trị liệu tại nhà:
- Đối với bệnh nhân nhóm ít vi
khuẩn, điều trị đủ liều từ 6-9 tháng: 150.000 đồng/bệnh nhân.
- Đối với bệnh nhân nhóm nhiều
vi khuẩn, điều trị đủ liều từ 12-36 tháng: 300.000 đồng/bệnh nhân.
đ) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế
điều trị khỏi bệnh nhân loét lỗ đáo:
- Đối với bệnh nhân không viêm
xương: 80.000 đồng/bệnh nhân.
- Đối với bệnh nhân có viêm
xương: 150.000 đồng/bệnh nhân.
e) Chi thù lao cho những người
tự nguyện đi cấp phát thuốc và chăm sóc bệnh nhân phong tàn tật tại nhà: 20.000
đồng/người/ngày, nhưng tối đa không quá 40.000 đồng/người/tháng.
g) Chi hỗ trợ cho những người
trực tiếp tham gia công tác khám phát hiện bệnh nhân phong mới tại cộng đồng,
ngoài chế độ công tác phí hiện hành:
- Đối với bác sỹ, y sỹ: 50.000
đồng/người/ngày, nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng.
- Đối với người phục vụ: 30.000
đồng/người/ngày, nhưng tối đa không quá 120.000 đồng/người/tháng.
h) Chi hỗ trợ cho bệnh nhân
phong thuộc diện hộ nghèo nạo vét lỗ đáo đang điều trị tại trạm y tế xã, cơ sở
y tế khu vực: 30.000 đồng/người/ngày, thời gian hỗ trợ không quá 10 ngày.
i) Chi thuê phương tiện vận
chuyển bệnh nhân phong từ nhà đến trạm y tế xã, khu điều trị phong hoặc bệnh
viện đa khoa khu vực đối với bệnh nhân
phong ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo bị cơn phản ứng
phong nặng hoặc tai biến điều trị: thanh toán theo giá thuê thực tế tại địa
phương.
k) Chi thù lao cho tình nguyện
viên phát hiện bệnh nhân phong mới và đưa bệnh nhân đến khám tại trạm y tế cấp
xã, cơ sở y tế khu vực:
- Đối với vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo: 200.000 đồng/bệnh nhân.
- Đối với các vùng còn lại:
150.000 đồng/bệnh nhân.
l) Chi hỗ trợ cho người bệnh tự
phát hiện bệnh phong đến khám tại trạm y tế cấp xã, cơ sở y tế khu vực:
- Đối với vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo: 100.000 đồng/bệnh nhân.
- Đối với các vùng còn lại:
50.000 đồng/bệnh nhân.
3. Dự án phòng, chống bệnh sốt
rét:
a) Chi mua màn cấp cho gia đình
thuộc diện hộ nghèo ở vùng sốt rét. Số lượng hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo
được cấp màn hàng năm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định trong phạm
vi dự toán ngân sách được giao.
b) Chi cho cán bộ làm xét
nghiệm lam máu tìm ký sinh trùng sốt rét (bao gồm lam soi kiểm tra lần đầu và
lam kiểm tra chất lượng): 1.000 đồng/lam.
c) Chi hỗ trợ cho cán bộ tại
điểm kính hiển vi: 100.000 đồng/điểm kính hiển vi/tháng.
d) Chi trả công cho người làm
mồi và người đi bắt muỗi đêm: tối đa không quá 50.000 đồng/người/đêm.
đ) Chi trả công cho người trực
tiếp phun, tẩm hoá chất diệt muỗi: tối đa không quá 50.000 đồng/người/công.
e) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế
tuyến xã làm công tác phòng, chống sốt rét tại các xã trọng điểm sốt rét:
100.000 đồng/xã/tháng.
g) Chi thù lao cho các cộng tác
viên là nhân viên y tế thôn, bản thuộc các xã trọng điểm sốt rét: 50.000
đồng/thôn, bản/tháng.
4. Dự án phòng, chống bệnh ung thư:
a) Chi công tác thống kê, tổng
hợp tình hình ung thư, bao gồm:
- Chi hỗ trợ cho người đi thu
thập số liệu ung thư: 10.000 đồng/người/ca. Trường hợp phải thuê cơ quan, đơn
vị hoặc cá nhân bên ngoài thống kê, tổng hợp tình hình ung thư thì cơ quan, đơn
vị quản lý dự án áp dụng theo hình thức ký kợp đồng giao khoán công việc, sản
phẩm quy định tại khoản 10 mục II Thông tư này.
- Cập nhật số liệu vào phiếu mã
hoá: 5.000 đồng/người/ca.
- Nhập số liệu vào máy để quản
lý: 5.000 đồng/người/ca.
- Làm sạch số liệu, kiểm tra độ
tin cậy của số liệu: 3.000 đồng/người/ca.
- Tổng hợp số liệu, viết báo:
300.000 đồng/báo cáo/tháng.
b) Chi công tác khám sàng lọc
phát hiện ung thư tại cộng đồng, bao gồm:
- Chi phí xét nghiệm, thủ thuật
lấy bệnh phẩm sinh thiết, làm tiêu bản mô bệnh học và các dịch vụ khác theo quy
định: mức chi thực hiện theo quy định về mức thu viện phí hiện hành.
- Chi bảo quản và nhuộm tiêu
bản: 5.000 đồng/tiêu bản.
- Chi hỗ trợ cho những người
trực tiếp tham gia công tác khám sàng lọc phát hiện ung thư tại cộng đồng,
ngoài chế độ công tác phí hiện hành:
+ Đối với bác sỹ, y sỹ: 50.000
đồng/người/ngày. Trường hợp khám sàng lọc phát hiện ung thư kết hợp chuyển giao
kỹ thuật cho địa phương áp dụng theo mức chi thù lao cho giảng viên quy định
tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước.
+ Đối với người phục vụ: 30.000
đồng/người/ngày.
- Chi
thuê nhân công địa phương phục vụ công tác khám sàng lọc phát hiện ung thư tại cộng đồng
(nếu có): tối đa không quá 50.000
đồng/người/ngày.
- Chi thuê trang thiết bị y tế
(nếu có), trang thiết bị truyền thông, bàn, ghế, phông, bạt, bếp than; thanh
toán tiền nhiên liệu, điện, nước, vật tư y tế và chi khác phục vụ công tác khám
sàng lọc phát hiện ung thư tại cộng đồng.
- Chi tổng hợp số liệu, viết báo cáo
kết quả khám sàng lọc phát hiện ung thư tại
cộng đồng: mức chi tối đa không quá 1.000.000 đồng/báo cáo.
5. Dự án phòng, chống HIV/AIDS:
a) Chi các xét nghiệm HIV, bao
gồm:
- Đối tượng xét nghiệm:
+ Đối tượng xét nghiệm HIV và
STI trong các đợt giám sát trọng điểm HIV/AIDS và giám sát trọng điểm STI;
+ Phụ nữ mang thai có hành vi
nguy cơ cao, tự nguyện xét nghiệm HIV và không thuộc đối tượng chi trả của quỹ
bảo hiểm y tế;
+ Các đối tượng bắt buộc phải
xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật.
+ Xét nghiệm tế bào CD4 phục vụ
công tác điều trị bệnh nhân AIDS cho các đối tượng do Ban điều hành Dự án
phòng, chống HIV/AIDS quyết định;
+ Sàng lọc HIV đối với các túi
máu, chế phẩm máu.
- Chi hỗ trợ cho người lấy mẫu
xét nghiệm và người trực tiếp xét nghiệm, mức chi cụ thể như sau:
+ Lấy mẫu máu: 7.000 đồng/mẫu
đối với đối tượng chích ma tuý, người bán dâm; 5.000 đồng/mẫu đối với các đối
tượng khác.
+ Lấy mẫu bệnh phẩm ở đường
sinh dục, hậu môn: 7.000 đồng/mẫu.
+ Xét nghiệm: 5.000 đồng/mẫu.
b) Chi mua một số dụng cụ phòng
ngừa lây nhiễm HIV/AIDS như bao cao su, bơm kim tiêm sạch để cấp miễn phí cho
các đối tượng áp dụng các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây
nhiễm HIV theo quy định của Ban điều hành Dự án phòng, chống HIV/AIDS.
c) Chi triển khai thực hiện các
chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV do Bộ
trưởng Bộ Y tế hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt, bao gồm:
- Chi thù lao cho nhân viên
tiếp cận cộng đồng đã được cấp thẻ: mức chi tối thiểu 250.000 đồng/người/tháng.
Trường hợp, nhân viên tiếp cận cộng đồng đã được hưởng chế độ thù lao từ các
nguồn kinh phí khác thì không được hưởng chế độ thù lao từ nguồn kinh phí thực
hiện Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, và ngược
lại.
- Chi hoạt động quảng cáo, tiếp
thị, in ấn, phát hành các ấn phẩm tiếp thị chương trình can thiệp giảm tác hại
trong dự phòng lây nhiễm HIV (không bao gồm các nội dung chi quy định tại khoản
11 mục II Thông tư này).
d) Chi hỗ trợ hoạt động của
nhóm giáo dục đồng đẳng phòng, chống HIV/AIDS (số lượng nhóm và số lượng thành
viên của mỗi nhóm do Giám đốc Sở Y tế quyết định trong phạm vi dự toán ngân
sách được giao), bao gồm:
- Hỗ trợ sinh hoạt nhóm:
120.000 đồng/thành viên/năm.
- Mua một số trang thiết bị,
dụng cụ tiêu hao cho hoạt động của nhóm.
đ) Chi hỗ trợ cho cán bộ làm
công tác tư vấn cho đối tượng tự nguyện xét nghiệm HIV tại các cơ sở xét nghiệm
HIV: 20.000 đồng/người/buổi tư vấn, nhưng tối đa không quá 300.000
đồng/người/tháng.
e) Chi hỗ trợ cho cán bộ chuyên
trách phòng, chống HIV/AIDS tại các xã, phường:
- Đối với xã, phường trọng
điểm: 200.000 đồng/xã/tháng.
- Đối với các xã còn lại:
100.000 đồng/xã/tháng.
g) Chi thù lao cho các cộng tác
viên, tình nguyện viên tham gia công tác tuyên truyền, vận động thay đổi hành
vi tại các xã, phường (mỗi xã, phường không quá 02 cộng tác viên):
- Đối với xã, phường trọng
điểm: 100.000 đồng/người/tháng.
- Đối với các xã còn lại:
50.000 đồng/người/tháng.
h) Chi hỗ trợ điều trị nhiễm
trùng cơ hội cho người nhiễm HIV thuộc diện hộ nghèo bị mắc các bệnh nhiễm
trùng cơ hội đang được chăm sóc, điều trị tại gia đình: mức tối thiểu 150.000
đồng/người/năm.
i) Chi hỗ trợ cho tổ chức, cá
nhân thực hiện mai táng người nhiễm HIV chết bị bỏ rơi hoặc không xác định được
thân nhân, bao gồm:
- Chi phí mai táng: mức tối
thiểu 2.000.000 đồng/người nhiễm HIV bị chết.
- Chi phí làm vệ sinh phòng dịch:
250.000 đồng/người nhiễm HIV bị chết.
- Chi thăm viếng: 100.000 đồng/người
nhiễm HIV bị chết.
k) Chi hỗ trợ Quỹ hỗ trợ người
nhiễm HIV/AIDS theo quy định tại Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.
6. Dự án phòng, chống suy dinh
dưỡng trẻ em:
a) Chi hoạt động thực hành dinh dưỡng, kỹ thuật chế biến thức ăn cho bà mẹ
có thai, bà mẹ có con dưới 2 tuổi, bà mẹ có con từ 2-5 tuổi bị suy dinh dưỡng:
4.000 đồng/bà mẹ/lần.
b) Chi hỗ trợ công tác cân định
kỳ cho trẻ em dưới 5 tuổi tại các xã, phường, thị trấn:
- Đối với vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo: 500.000 đồng/xã/năm.
- Đối với các vùng còn lại:
300.000 đồng/xã/năm.
c) Chi bồi dưỡng cho đối tượng
được cân đo nhân trắc trong các cuộc điều tra, đánh giá tình trạng dinh dưỡng:
7.000 đồng/đối tượng.
d) Chi các xét nghiệm trong các
cuộc điều tra đánh giá tình trạng thiếu vi chất, thiếu máu ở phụ nữ và trẻ em,
bao gồm:
- Chi hỗ trợ cho người lấy mẫu
máu: 5.000 đồng/mẫu.
- Chi hỗ trợ cho người cho mẫu
máu: Trường hợp cho máu ở đầu ngón tay: 20.000 đồng/mẫu; cho máu ở tĩnh mạch:
30.000 đồng/mẫu.
- Chi phí xét nghiệm: mức chi
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 63/2007/QĐ-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí y tế dự phòng và chi phí kiểm dịch y tế biên giới.
đ) Chi xây dựng các mô hình
điểm về chăm sóc sức khoẻ trẻ em theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Y
tế: nội dung và mức chi cho từng
hoạt động thuộc mô hình thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
e) Chi mua, vận chuyển các sản
phẩm dinh dưỡng cấp cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
g) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế
trong các đợt cho trẻ uống vitaminA tại cộng đồng: 30.000 đồng/người/ngày.
h) Chi hỗ trợ cho cán bộ chuyên
trách dinh dưỡng tại các xã, phường trọng điểm: 100.000 đồng/xã/tháng.
i) Chi thù lao cho các cộng tác
viên dinh dưỡng ở các thôn, bản thuộc các xã, phường trọng điểm: 50.000
đồng/thôn, bản/tháng.
k) Chi giám sát chất lượng muối
i ốt tại hộ gia đình, nơi sản xuất, điểm bán lẻ để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng muối i ốt và các lý do không sử dụng muối i ốt theo mẫu
phiếu giám sát do Bộ Y tế ban hành, mức chi (kể cả chi phí đi lại và công thu
thập số liệu) như sau:
- Chi giám sát chất lượng muối
i ốt tại hộ gia đình: đối với khu vực miền núi, biên giới, hải đảo là 20.000
đồng/phiếu giám sát, đối với các vùng còn lại là 15.000 đồng/phiếu giám sát.
- Chi giám sát chất lượng muối
i ốt tại nơi sản xuất, điểm bán lẻ: 10.000 đồng/phiếu giám sát.
- Chi thù lao nhập số liệu vào
máy vi tính, phân tích, xử lý số liệu: mức chi 5.000 đồng/phiếu giám sát hộ gia
đình; 3.000 đồng/phiếu giám sát nơi sản xuất hoặc điểm bán lẻ.
- Chi hỗ trợ cho cán bộ hướng
dẫn tổ chức và theo dõi công tác giám sát chất lượng muối i ốt: 50.000 đồng/xã
giám sát/đợt. Danh sách các xã giám sát do Giám đốc Sở Y tế quyết định.
7. Dự án bảo vệ
sức khoẻ tâm thần cộng đồng:
a) Chi hỗ trợ cho
cán bộ y tế tuyến xã được phân công cấp thuốc định kỳ cho bệnh nhân tâm thần
phân liệt: 50.000 đồng/xã/tháng.
b) Chi hỗ trợ cho bác sỹ, y sỹ
làm công tác khám bệnh, kê đơn, ghi nhận xét theo dõi hàng tháng ở bệnh án đối
với bệnh nhân tâm thần được quản lý, điều trị tại trạm y tế cấp xã: 50.000
đồng/cho mỗi loại bệnh/tháng.
c) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế
khám và làm bệnh án bệnh nhân tâm thần đối với các trường hợp mới phát hiện
tăng thêm: 30.000 đồng/bệnh án.
d) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế
đi làm phiếu sàng lọc bệnh nhân tâm thần: 5.000 đồng/phiếu; làm bảng phỏng vấn
bệnh nhân tâm thần: 10.000 đồng/bảng.
đ) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế
làm các test beck hỗ trợ chẩn đoán xác định bệnh trầm cảm: 10.000 đồng/test.
e) Chi thù lao cho nhân viên y
tế thôn, bản tham gia phục hồi chức năng cho bệnh nhân tâm thần tại cộng đồng:
50.000 đồng/thôn, bản/tháng.
g) Chi hỗ trợ hoạt động của
trạm y tế cấp xã triển khai mô hình lồng ghép nội dung chăm sóc sức khoẻ tâm
thần tại cộng đồng: 100.000 đồng/xã/tháng.
8. Dự án chăm sóc sức khoẻ sinh sản:
a) Chi thù lao cho
cô đỡ ở thôn, bản thuộc các xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo đã được đào
tạo: 50.000 đồng/thôn, bản/tháng.
b) Chi xét nghiệm tìm nấm, vi khuẩn
gây nhiễm khuẩn đường sinh sản (kể cả các bệnh lây truyền qua đường tình dục)
trong các đợt chiến dịch chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại cộng đồng, bao gồm:
- Chi hỗ trợ cho người lấy mẫu
bệnh phẩm: 7.000 đồng/mẫu.
- Chi hỗ trợ cho người kiểm
định bệnh phẩm: 5.000 đồng/tiêu bản.
- Chi phí xét nghiệm: mức chi
thực hiện theo quy định về mức thu viện phí hiện hành.
c) Chi xây dựng mô hình điểm về
chăm sóc sức khoẻ sinh sản theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Y tế: nội dung và mức chi cho từng hoạt động
thuộc mô hình thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Chi hỗ trợ cho những người
trực tiếp tham gia công tác khám sàng lọc và điều trị nhiễm khuẩn đường sinh
sản trong các chiến dịch chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại cộng đồng, ngoài chế độ
công tác phí hiện hành:
- Đối với bác sỹ, y sỹ: 50.000
đồng/người/ngày.
- Đối với người phục vụ: 30.000
đồng/người/ngày.
đ) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế
xã làm công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại các xã trọng điểm: 50.000
đồng/xã trọng điểm/tháng.
9. Dự án tiêm
chủng mở rộng:
a) Chi các xét
nghiệm xác định bại liệt, ca nghi sởi, rubella, viêm gan B, viêm não Nhật Bản
trong các cuộc điều tra, giám sát trọng điểm, bao gồm:
- Chi hỗ trợ cho người lấy mẫu
máu hoặc mẫu phân: 5.000 đồng/mẫu.
- Chi hỗ trợ cho người cho mẫu
máu: 20.000 đồng/mẫu.
- Chi phí xét nghiệm: mức chi
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 63/2007/QĐ-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí y tế dự phòng và chi phí kiểm dịch y tế biên giới.
b) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế
chuyên trách tiêm chủng mở rộng tuyến xã:
- Đối với vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo: 50.000 đồng/xã/tháng.
- Đối với các vùng còn lại:
30.000 đồng/xã/tháng.
c) Chi hỗ trợ cho cán bộ đi
tiêm chủng đã cho trẻ uống hoặc tiêm vắc xin đủ 11 liều (cộng thêm 3 mũi tiêm
viêm gan B) trong vòng 9-12 tháng:
- Đối với vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo: 6.000 đồng/trẻ đủ liều.
- Đối với các vùng còn lại:
3.000 đồng/trẻ đủ liều.
d) Chi hỗ trợ cho cán bộ đi
tiêm chủng một trong các loại vắc xin: viêm não Nhật Bản, tả, thương hàn, sởi
mũi 2:
- Đối với vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo: 2.000 đồng/trẻ/liều.
- Đối với các vùng còn lại:
1.000 đồng/trẻ/liều.
đ) Chi hỗ trợ cho cán bộ đi
tiêm chủng đã tiêm đủ liều vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai và phụ nữ tuổi
sinh đẻ từ 15-35 tuổi:
- Đối với vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo: 4.000 đồng/người đủ liều.
- Đối với các vùng còn lại:
2.000 đồng/người đủ liều.
e) Chi giám sát, điều tra một
trường hợp liệt mềm cấp từ ngày phát bệnh đến ngày thứ 60, lấy và chuyển bệnh
phẩm theo quy định:
- Đối với vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo: 200.000 đồng/ca bệnh.
- Đối với các vùng còn lại:
100.000 đồng/ca bệnh.
g) Chi giám sát, điều tra một
trường hợp chết sơ sinh nghi uốn ván sơ sinh, ca nghi sởi:
- Đối với vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo: 30.000 đồng/ca bệnh.
- Đối với các vùng còn lại:
15.000 đồng/ca bệnh.
h) Chi giám sát, điều tra các
bệnh khác thuộc phạm vi phòng chống của dự án tiêm chủng mở rộng:
- Đối với vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo: 10.000 đồng/ca bệnh.
- Đối với các vùng còn lại là
5.000 đồng/ca bệnh.
i) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế
nhập liệu, phân tích, xử lý phiếu điều tra ca liệt mềm cấp/bại liệt, ca chết sơ
sinh/uốn ván sơ sinh, ca nghi sởi, ca nghi viêm não Nhật Bản: 3.000 đồng/phiếu.
10. Dự án kết hợp quân-dân y:
a) Chi hỗ trợ một lần nâng cấp, sửa chữa các trạm y tế
kết hợp quân - dân y. Trình tự và thủ tục xây dựng, nâng cấp, sửa chữa thực
hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
b) Chi công tác huấn luyện, diễn tập lực lượng y tế cơ
động nhằm đáp ứng yêu cầu can thiệp nhanh trong các tình huống khẩn cấp, bao
gồm:
- Chi các hoạt động tập trung huấn luyện, diễn tập: nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chính sách
đối với lực lượng dự bị động viên trong thời gian huấn luyện, diễn tập.
- Chi thuê mướn trang thiết bị y tế, phương tiện và các
chi phí khác phục vụ công tác huấn luyện, diễn tập (nếu có).
c) Chi hoạt động khám, chữa
bệnh phòng chống dịch bệnh đột xuất cho các đối tượng chính sách, người nghèo;
hoạt động lồng ghép khám, chữa bệnh với khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa
và củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn thuộc phạm vi của dự án, bao gồm:
- Chi thuốc, hoá chất, vật tư tiêu hao.
- Chi xăng xe hoặc thuê phương tiện vận chuyển (nếu có).
- Chi hỗ trợ cho cán bộ quân-
dân y trực tiếp khám, chữa bệnh cho nhân dân, ngoài chế độ công tác phí hiện
hành: 50.000 đồng/người/ngày.
d) Chi hỗ trợ công tác dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ quân-dân y
tham gia dự án: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số
79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước.
IV. LẬP, PHÂN BỔ DỰ TOÁN, QUẢN
LÝ VÀ QUYẾT TOÁN
1. Việc lập và phân bổ dự toán kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai
đoạn 2006-2010 theo các quy định về quản lý và điều hành các chương trình mục
tiêu quốc gia và các quy định liên quan hiện hành.
Cơ quan quản lý dự án ở Trung ương khi phân bổ dự toán cho các Bộ, ngành
liên quan và các địa phương cần phải căn cứ vào khả năng triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao; trong đó cần thực hiện phân cấp cho các địa phương trong
việc mua sắm các trang thiết bị, phương tiện, thuốc, hoá chất, vật tư y tế phục
vụ hoạt động của Chương trình.
Trường hợp đặc biệt, trang thiết bị, phương tiện, thuốc, hoá chất, vật tư y
tế địa phương không có khả năng mua sắm thì cơ quan quản lý dự án ở Trung ương
mới thực hiện mua sắm. Thủ tục bàn giao tài sản, hiện vật thực hiện theo quy
định hiện hành.
2. Việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 theo các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
hiện hành và quy định tại Thông tư này. Các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí
của Chương trình phải mở sổ kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán theo
đúng quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Riêng đối với
các dự án có sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại, các cơ quan, đơn vị sử dụng
kinh phí thực hiện theo dõi, hạch toán và quyết toán theo đúng các quy định
hiện hành của Nhà nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ.
Đối với
các khoản mua sắm trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, thuốc, hoá chất, vật tư
y tế,... phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm
hàng hoá bằng kinh
phí ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội,
bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 phân bổ và giao cho cơ quan,
đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết
toán theo chế độ quy định. Trường hợp cần thiết phải có sự tham gia triển khai
thực hiện của các cơ quan, đơn vị liên quan để đẩy nhanh việc thực hiện các mục
tiêu của dự án thuộc Chương trình; cơ quan, đơn vị quản lý dự án chuyển kinh
phí cho cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện hợp đồng về công việc chuyên
môn. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý dự án phải duyệt dự toán chi theo đúng
các tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành của Nhà nước.
Cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng có trách nhiệm triển khai thực hiện các
nhiệm vụ đã ký kết, trực tiếp sử dụng kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành (không phải quyết toán với ngân sách cơ quan, đơn vị mình nhưng phải
mở sổ kế toán riêng để theo dõi); ngay sau khi kết thúc hợp đồng, có trách
nhiệm lập báo cáo quyết toán số kinh phí được cấp theo quy định, gửi cơ quan,
đơn vị quản lý dự án (kèm theo bản gốc
các chứng từ chi tiêu) để xét duyệt và tổng hợp chung vào quyết toán của cơ
quan, đơn vị quản lý dự án.
4. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng
quý, năm, các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình (cả kinh phí và chỉ tiêu chuyên môn) theo quy định hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho các
Thông tư sau đây:
- Thông tư liên tịch số
51/2002/TT-LT/BTC-BYT ngày 03/6/2002 của Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn nội
dung và mức chi Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội,
bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.
- Thông tư liên tịch số
105/2002/TT-LT/BTC-BYT ngày 20/11/2002 của Bộ Tài chính - Bộ Y tế bổ sung Thông
tư liên tịch số 51/2002/TT-LT/BTC-BYT ngày 03/6/2002 hướng dẫn nội dung và mức
chi Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch
nguy hiểm và HIV/AIDS.
- Thông tư số 48/2003/TT-BTC
ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung và mức chi của Dự án Kết hợp
quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và phục vụ an ninh quốc phòng
giai đoạn 2001-2010.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Y tế để nghiên
cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG Trịnh Quân
Huấn |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |