Thông tư liên tịch 12/2008/TTLT-BTC-BYT của Bộ Tài chính và Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 12/2008/TTLT-BTC-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 12/2008/TTLT-BTC-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/01/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 12/2008/TTLT-BTC-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ Y TẾ SỐ 12/2008/TTLT-BTC-BYT
NGÀY 31 THÁNG 01
NĂM 2008
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA VỆ SINH AN TOÀN THỰC
PHẨM GIAI ĐOẠN 2006-2010
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
149/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006-2010;
Liên Bộ Tài chính - Y tế hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Vệ
sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010 (sau đây gọi tắt là Chương trình
VSATTP) như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Chương trình mục tiêu quốc gia
VSATTP bao gồm 06 dự án được quy định tại mục III Điều 1 Quyết định số
149/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư
này là các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí Chương trình VSATTP.
3. Thông tư này áp dụng đối với
các khoản chi vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình
VSATTP. Đối với các dự án có sử dụng vốn đầu tư phát triển (đầu tư xây dựng các
trung tâm giám sát ô nhiễm thực phẩm và ngộ độc thực phẩm; nâng cấp, xây dựng,
đầu tư trang thiết bị các phòng kiểm nghiệm,...) thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Đối với các dự án có sử dụng
vốn viện trợ không hoàn lại, áp dụng theo mức chi của nhà tài trợ quy định tại
các thỏa thuận tài trợ hoặc áp dụng theo mức chi do đại diện nhà tài trợ, Bộ
Tài chính và cơ quan chủ quản dự án thống nhất; trường hợp nhà tài trợ hoặc đại
diện nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thoả thuận về mức chi thì áp dụng theo
mức chi quy định tại Thông tư này.
4. Kinh phí thực hiện Chương
trình VSATTP (bao gồm cả vốn đối ứng trong nước của các dự án ODA đã được quy
định trong hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước hoặc các tổ
chức quốc tế) do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm
của các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành.
5. Ngoài các nội dung và mức
chi quy định tại Thông tư này, tuỳ theo khả năng kinh phí và điều kiện cụ thể,
các địa phương thực hiện lồng ghép với các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn, chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính
hợp pháp để thực hiện các chế độ, chính sách của địa phương nhằm nâng cao hiệu
quả của Chương trình.
II. NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CHUNG CỦA
CÁC DỰ ÁN
1. Chi
viết, biên soạn và dịch tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của từng dự án. Mức chi
cụ thể như sau:
a) Viết,
biên soạn tài liệu: 50.000 đồng/trang 350 từ.
b) Dịch
và hiệu đính tài liệu:
- Từ
tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: 50.000 đồng/trang 350 từ.
- Từ
tiếng nước ngoài sang tiếng Việt: 45.000 đồng/trang 350 từ.
- Từ
tiếng Việt sang tiếng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam và ngược lại: 70.000
đồng/trang 350 từ.
2. Chi
hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội thảo trao
đổi chuyên môn nghiệp vụ. Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chi các lớp đào tạo chứng
chỉ, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý,
thanh tra, kiểm nghiệm VSATTP. Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư
số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước.
4. Chi
hợp tác, trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài liên quan đến công tác VSATTP do cấp
có thẩm quyền quyết định. Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số
91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí
cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách
nhà nước đảm bảo kinh phí.
5. Chi
mua sắm trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ dùng cho hoạt động chuyên môn của
từng dự án và phải bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn kỹ thuật của đơn vị.
6. Chi
sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng các trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ dùng cho
chuyên môn của từng dự án.
7. Chi
các cuộc điều tra, khảo sát theo nội dung chuyên môn của từng dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC
ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn
vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.
8. Chi
công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp
luật về VSATTP,
phù hợp với hoạt động của từng dự án, bao gồm:
a) Xây
dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra, thanh tra, kiểm soát: nội dung và mức chi
theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch.
b) Mua
mẫu phân tích, vận chuyển và bảo quản mẫu phân tích.
c) Thuê phân tích mẫu: mức chi theo mức giá của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành. Đối với các mẫu cần phân tích chưa được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định về mức chi phí xét nghiệm, phân tích thì thực
hiện theo hợp đồng thoả thuận với đơn vị xét nghiệm, phân tích trên cơ sở phù
hợp với các mức chi hiện hành.
Trường hợp đơn vị tự xét
nghiệm, phân tích, nội dung chi bao gồm:
- Chi mua hoá chất, môi trường
nuôi cấy, chất chuẩn, chủng chuẩn, sinh phẩm,... phục vụ công tác xét nghiệm,
phân tích.
- Chi hỗ trợ cho cán bộ trực
tiếp xét nghiệm, phân tích: mức chi 10.000 đồng/mẫu phân tích dưới 5 chỉ tiêu;
20.000 đồng/mẫu phân tích từ 5 chỉ tiêu trở lên, nhưng tối đa không quá 300.000
đồng/người/tháng.
d) Thuê nhân công địa phương
tham gia lấy mẫu, điều tra ngộ độc, phát hiện vi phạm quy định về VSATTP: mức
chi tối đa 50.000 đồng/người/buổi.
đ) Hỗ trợ cho các cán bộ trực
tiếp đi kiểm tra, thanh tra, kiểm soát định kỳ hoặc đột xuất, lấy mẫu phân
tích, ngoài chế độ công tác phí hiện hành: mức chi tối đa 50.000
đồng/người/ngày.
Riêng đối với đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm soát liên ngành, liên
cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền công tác phí theo chế độ quy định
(tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý,
tài liệu mang theo để làm việc) cho các thành viên trong đoàn từ nguồn kinh phí
của Chương trình VSATTP. Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác cần thông báo rõ trong giấy
triệu tập cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác biết việc không phải thanh
toán các khoản chi nêu trên.
e) Tổng hợp, viết báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Mức chi
tối đa: đối với cấp Trung ương là 3.000.000 đồng/báo cáo, đối với cấp tỉnh là
2.000.000 đồng/báo cáo, đối với cấp huyện là 1.000.000 đồng/báo cáo, tuỳ theo
quy mô kiểm tra, thanh tra, kiểm
soát.
9. Chi tiêu huỷ thực phẩm, nguyên liệu sản xuất, chế biến
thực phẩm, vật tư phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về VSATTP (đối với hàng vô chủ) phát hiện trong kiểm
tra, thanh tra, kiểm soát theo quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, bao gồm:
a) Mua,
vận chuyển nhiên liệu, hoá chất, vật tư dùng cho tiêu huỷ (nếu có): theo giá
thị trường tại địa phương.
b) Thuê
kho lưu giữ (áp dụng đối với vật tư, hoá chất mầm bệnh độc hại).
c) Thuê
máy móc, thiết bị và phương tiện vận chuyển phục vụ tiêu huỷ.
d) Thuê
nhân công địa phương thực hiện việc tiêu huỷ (nếu có): mức chi tối đa 50.000
đồng/người/buổi.
đ) Hỗ trợ cho cán bộ trực tiếp chỉ đạo tiêu huỷ, ngoài chế độ công tác phí hiện
hành: mức chi tối đa 50.000
đồng/người/ngày.
Trường
hợp phải thuê cơ quan, đơn vị khác thực hiện việc tiêu huỷ: mức chi thực hiện theo hợp đồng thoả
thuận với cơ quan, đơn vị thực hiện tiêu huỷ trên cơ sở phù hợp với các mức chi
hiện hành.
10. Chi thuê chuyên gia trong
nước và nước ngoài: căn cứ vào mức độ cần thiết triển khai các hoạt động nghiên
cứu, đánh giá và khả năng kinh phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý dự án
quyết định việc thuê chuyên gia. Mức chi thực hiện theo “Hợp đồng giao khoán
công việc, sản phẩm" thực tế thoả thuận với người nhận khoán theo yêu cầu
về khối lượng công việc, nội dung công việc và thời gian thực hiện.
11. Chi khen thưởng đối với tập
thể, cá nhân có thành tích trong công tác đảm bảo VSATTP, phát hiện vi phạm
pháp luật về VSATTP theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Nội dung và mức chi
theo quy định tại Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi
đua Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng.
12. Chi
khác.
III. NỘI DUNG VÀ MỨC CHI ĐẶC THÙ
CỦA TỪNG DỰ ÁN
Ngoài những nội dung và mức chi
chung quy định tại mục II Thông tư này, từng dự án được chi những nội dung đặc
thù như sau:
1. Dự án nâng cao năng lực quản lý chất lượng VSATTP ở Việt Nam:
a) Chi các hoạt động nghiên cứu
ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến (kể cả sản xuất thử) phục vụ
công tác quản lý VSATTP theo đề cương nghiên cứu đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt: nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về chế độ chi tiêu đối với
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Chi xây dựng và hoàn thiện
hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về VSATTP: nội dung và mức chi
theo quy định hiện hành về chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
c) Chi xây dựng các mô hình
tiên tiến về VSATTP theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Y tế, bao gồm:
- Xây dựng đề cương và các hoạt
động của mô hình: mức chi thực hiện theo
quy định hiện hành.
- Thuê chuyên gia tư vấn, hướng
dẫn các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GMP), thực
hành vệ sinh tốt (GHP) và HACCP; đánh giá, chứng nhận đủ điều kiện VSATTP cho
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc 10 nhóm thực phẩm có nguy cơ cao: mức chi theo quy định tại khoản 10 mục II Thông
tư này.
- Hỗ trợ phân tích, đánh giá
một số chỉ tiêu về VSATTP: mức chi cho các nội dung liên quan theo quy định tại
khoản 8 mục II Thông tư này.
- Thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo,
giám sát mô hình: mức chi cho một người/tháng theo mức lương của trình độ được
đào tạo hoặc mức lương hiện hưởng của người được thuê; thời gian ký hợp đồng
căn cứ vào chu kỳ kinh tế của từng loại hình sản xuất.
d) Chi hỗ trợ hoạt động của Ban
Chỉ đạo liên ngành VSATTP các cấp, bao gồm: in ấn tài liệu, mua tài liệu chuyên
môn, văn phòng phẩm, công tác phí, xăng xe hoặc thuê phương tiện vận chuyển.
đ) Chi thù lao cho các cộng tác
viên VSATTP ở các xã, phường: đối với xã, phường trọng điểm không quá 02 cộng
tác viên; đối với các xã, phường còn lại 01 cộng tác viên (danh sách các xã,
phường trọng điểm hàng năm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định, bảo đảm phù hợp với dự toán ngân sách được giao):
mức chi 50.000 đồng/người/tháng.
2. Dự án thông tin giáo dục truyền thông đảm bảo chất lượng VSATTP:
a) Chi công tác giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về VSATTP trên các phương tiện thông
tin đại chúng, gồm: các báo, đài phát thanh, đài truyền hình.
b) Chi xây dựng, sản xuất, nhân bản và phát hành các ấn phẩm, sản phẩm truyền
thông; các tài liệu phục vụ cho hoạt động truyền thông: mức chi theo chế độ, định mức, đơn giá của các
ngành có công việc tương tự.
c) Chi tổ chức các buổi giao lưu, các lớp giáo dục truyền thông, nói chuyện
chuyên đề về VSATTP: nội dung và mức chi
theo quy định hiện hành về chế
độ chi tổ chức các cuộc hội nghị.
d) Chi hỗ trợ lồng ghép các
hoạt động đảm bảo VSATTP với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
các Bộ, ngành, địa phương; phong trào quần chúng, hoạt động thể thao, văn hoá,
văn nghệ và các hoạt động xã hội khác của các cơ quan, đơn vị.
đ) Chi tổ chức các cuộc họp báo
để thông tin, tuyên truyền về tình hình VSATTP và cảnh báo nguy cơ gây ô nhiễm
thực phẩm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị.
e) Chi hỗ trợ các hoạt động
truyền thông VSATTP tại các xã, phường:
- Hỗ trợ tài liệu truyền thông.
- Truyền thanh xã (biên tập,
phát thanh): Biên tập: 50.000 đồng/trang
350 từ; phát thanh: 10.000 đồng/lần.
- Làm mới, sửa chữa pa nô, khẩu
hiệu: theo giá thị trường tại địa phương.
g) Chi hỗ trợ hoạt động của các
đội tuyên truyền cơ động về VSATTP trong các đợt mở chiến dịch tuyên truyền tại
cộng đồng, bao gồm:
- Chi xây dựng kịch bản, ca
khúc, nội dung tuyên truyền: tối đa không quá 500.000 đồng/chương trình.
- Chi xăng xe hoặc thuê phương
tiện, ảnh tư liệu và các hoạt động khác.
- Chi hỗ trợ cho những người
trực tiếp tham gia đội tuyên truyền cơ động: mức chi 25.000 đồng/người/ngày.
h) Chi tạo lập thông tin điện
tử về VSATTP trên mạng máy tính: nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư
số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập
thông tin điện tử.
i) Chi tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu, thực hành về VSATTP, bao gồm:
- Biên soạn đề thi và đáp án:
tối đa không quá 500.000 đồng/cuộc thi.
- Bồi dưỡng chấm thi, Ban giám
khảo cuộc thi, xét công bố kết quả thi: tối đa không quá 200.000
đồng/người/ngày.
- Bồi dưỡng thành viên Ban tổ
chức: tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày.
- Chi giải thưởng:
+ Giải tập thể: từ 200.000 đồng
đến 2.000.000 đồng/giải thưởng.
+ Giải cá nhân: từ 100.000 đồng
đến 1.000.000 đồng/giải thưởng.
Tuỳ theo quy mô tổ chức cuộc
thi (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp cơ sở), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức
cuộc thi quyết định mức chi giải thưởng cụ thể trong khung mức chi nêu trên
trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả
cuộc thi: mức chi đối với cấp Trung ương là 500.000 đồng/báo cáo, đối với cấp
tỉnh là 300.000 đồng/báo cáo, đối với cấp huyện là 200.000 đồng/báo cáo, đối
với cấp xã là 100.000 đồng/báo cáo.
3. Dự án tăng cường năng lực kiểm nghiệm chất lượng VSATTP; xây dựng hệ
thống giám sát ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm và phân tích
nguy cơ ô nhiễm thực phẩm:
a) Chi xây dựng các quy trình
kỹ thuật kiểm nghiệm chất lượng VSATTP: nội dung và mức chi theo quy định hiện
hành về chế độ chi tiêu đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ.
b) Chi soát xét, xây dựng
phương pháp thử quy chuẩn kỹ thuật; thực hiện các thử nghiệm thành thạo, thử
nghiệm liên phòng đánh giá chất lượng phòng thử nghiệm, bao gồm:
- Thẩm định quy chuẩn kỹ thuật:
mức chi tối đa 3.000.000 đồng/quy chuẩn kỹ thuật.
- Thử nghiệm tính phù hợp của
quy trình kỹ thuật kiểm nghiệm tại phòng kiểm nghiệm: mức chi tối đa 5.000.000
đồng/thử nghiệm/quy trình kỹ thuật.
c) Chi thuê hiệu chuẩn trang
thiết bị kiểm nghiệm: mức chi theo mức giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, hoặc theo hợp đồng thoả thuận với đơn vị hiệu chỉnh trang thiết bị
kiểm nghiệm, nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/lần/phòng thử nghiệm.
d) Chi hỗ trợ xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng kiểm nghiệm VSATTP theo tiêu chuẩn Thực hành labo tốt (GLP)
và Chuẩn hoá phòng kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO/IEC 17025) của các
cơ sở y tế dự phòng, bao gồm:
- Chuẩn hoá phương pháp thử
GLP/ISO: 300.000 đồng/phương pháp thử.
- Hỗ trợ cán bộ chuẩn hoá tài
liệu hồ sơ, giám sát đánh giá nội bộ và giám sát đánh giá liên phòng: mức chi
50.000 đồng/người/ngày, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng.
đ) Chi xây dựng các mô hình phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền
qua thực phẩm tại các vùng có nguy cơ cao theo quyết định phê duyệt của Bộ
trưởng Bộ Y tế: nội dung và mức chi cho từng hoạt động thuộc mô hình
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
e) Chi xây dựng cơ sở dữ liệu
ứng dụng công nghệ thông tin phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền
qua thực phẩm.
4. Dự án đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, bảo
quản, chế biến nông sản thực phẩm:
a) Chi xây dựng và hoàn thiện
hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về VSATTP trong lĩnh vực sản
xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm: nội dung và mức chi theo
quy định hiện hành về chế độ chi tiêu đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ.
b) Chi xây dựng và phát triển vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn
(vùng sản xuất rau, quả, chè an toàn; vùng chăn nuôi an toàn...) theo quyết
định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm:
- Xây dựng đề cương và các hoạt
động của vùng sản xuất nông sản thực phẩm
an toàn: mức chi thực hiện theo quy định hiện hành.
- Tổ chức hội thảo, tập huấn,
phổ biến kiến thức về kỹ thuật sản xuất
nông sản thực phẩm an toàn: nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về
chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị.
- Thuê chuyên gia tư vấn, hướng
dẫn các cơ sở sản xuất, trang trại, hộ nông dân áp dụng thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt (GAP), thực hành chăn nuôi tốt (GAHP), thực hành sản xuất tốt (GMP);
đánh giá, chứng nhận đủ điều kiện sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, chứng
nhận GAP, GAHP, GMP; hướng dẫn các cơ sở
sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo HACCP, ISO,... bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: mức chi theo quy
định tại khoản 10 mục II Thông tư này.
- Thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo,
giám sát mô hình: mức chi cho một người/tháng theo mức lương của trình độ được
đào tạo hoặc mức lương hiện hưởng của người được thuê; thời gian ký hợp đồng
căn cứ vào chu kỳ kinh tế của từng loại hình sản xuất.
- Nghiên cứu xây dựng phương
pháp, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kiểm tra tồn dư hoá chất độc hại, vi sinh
vật, hooc môn: mức chi theo quy định hiện hành về chế độ chi tiêu đối với nhiệm
vụ khoa học công nghệ.
c) Chi lấy mẫu, phân tích, đánh
giá thực trạng tồn dư hoá chất, vi sinh vật, nitrat trong nông sản, sản phẩm
động vật, kháng sinh và các chất cấm độc hại trong thức ăn chăn nuôi, phân bón
có nguy cơ ô nhiễm tồn dư trong sản phẩm cây trồng và đất: mức chi cho các nội
dung liên quan theo quy định tại khoản 8 mục II Thông tư này.
d) Chi
công tác thông tin, tuyên truyền về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, sơ chế,
bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm: nội
dung và mức chi theo quy định tại khoản 2 mục III Thông tư này.
5. Dự án đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn môi trường và an toàn thực phẩm
đối với sản phẩm thuỷ sản có nguồn gốc từ nuôi trồng:
a) Chi xây dựng và hoàn thiện
hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng, an toàn vệ sinh
và thú y thuỷ sản: nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về chế độ chi
tiêu đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ.
b) Chi xây dựng mô hình nuôi
trồng thủy sản an toàn theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, bao gồm:
- Xây dựng đề cương và các hoạt
động của mô hình: mức chi thực hiện theo
quy định hiện hành.
- Tổ chức hội thảo, tập huấn,
phổ biến kiến thức về kỹ thuật nuôi tốt, giới
thiệu kết quả thực hiện các mô hình nuôi trồng thủy sản an toàn: nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về
chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị.
- Thuê chuyên gia tư vấn, hướng
dẫn cơ sở nuôi thuỷ sản áp dụng thực hành nuôi tốt (GAqP); cơ sở thu gom, sơ
chế, chế biến thủy sản áp dụng HACCP tiến tới được công nhận đạt tiêu chuẩn
ngành thủy sản; đánh giá, chứng nhận đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản an toàn
và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng VSATTP: mức chi theo quy định tại khoản
10 mục II Thông tư này.
- Thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo,
giám sát mô hình: mức chi cho một người/tháng theo mức lương của trình độ được
đào tạo hoặc mức lương hiện hưởng của người được thuê; thời gian ký hợp đồng
căn cứ vào chu kỳ kinh tế của từng loại hình sản xuất.
c) Chi lấy mẫu phân tích, đánh
giá một số chỉ tiêu về ô nhiễm sinh học và tồn dư hoá chất độc hại trong thuỷ
sản thực phẩm: mức chi cho các nội dung liên quan theo quy định tại khoản 8 mục
II Thông tư này.
d) Chi xây dựng và vận hành thí điểm hệ thống đánh giá nguy cơ và
truy nguyên nguồn gốc sản phẩm thủy sản theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm:
- Xây dựng khung pháp lý toàn
diện đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc sản phẩm thuỷ sản: mức chi thực
hiện theo quy định hiện hành.
- Mua sắm trang thiết bị, phần
mềm xử lý thông tin.
- Tạo lập thông tin điện tử
trên mạng máy tính: nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC
ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện
tử.
- Thực hiện thí điểm hệ thống
truy xuất nguồn gốc sản phẩm thuỷ sản (gồm: thuê chuyên gia tư vấn hướng dẫn
phân tích, đánh giá; thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình,...): mức chi theo
quy định tại điểm b khoản này.
đ) Chi công tác tuyên truyền,
phổ biến quy định pháp luật của Việt Nam và của một số thị trường lớn tiêu thụ
thủy sản về an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh thủy sản; các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia trong nuôi trồng, bảo quản, vận chuyển và chế biến thủy
sản; về hóa chất, kháng sinh cấm: nội dung
và mức chi theo quy định tại khoản 2 mục III Thông tư này.
6. Dự án đảm bảo VSATTP thức ăn đường phố:
a) Chi xây dựng các mô hình đảm bảo VSATTP tại các chợ, đường phố, khu du
lịch, lễ hội, trường học, bệnh viện, khu công nghiệp theo quyết định phê duyệt
của Bộ trưởng Bộ Y tế: nội
dung và mức chi cho từng hoạt động thuộc mô hình thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
b) Chi mua hoá chất phục vụ công
tác xét nghiệm nhanh VSATTP.
IV. LẬP, PHÂN BỔ DỰ TOÁN, QUẢN
LÝ VÀ QUYẾT TOÁN
1. Việc lập và phân bổ dự toán kinh phí thực hiện Chương trình VSATTP giai
đoạn 2006-2010 theo các quy định về quản lý và điều hành các chương trình mục
tiêu quốc gia và các quy định liên quan hiện hành.
Các cơ quan, đơn vị quản lý
dự án ở Trung ương khi phân bổ dự toán cho các Bộ, ngành liên quan và các địa
phương cần phải căn cứ vào khả năng triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao;
thực hiện phân cấp cho các địa phương trong việc mua sắm các trang thiết bị,
phương tiện, dụng cụ, vật tư phục vụ hoạt động của Chương trình VSATTP.
Trường hợp đặc biệt, trang
thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư địa phương không có khả năng mua sắm thì
cơ quan quản lý dự án ở Trung ương mới thực hiện mua sắm. Thủ tục bàn giao tài
sản, hiện vật thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Việc quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình VSATTP giai đoạn 2006-2010
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách
nhà nước hiện hành và quy định tại Thông tư này. Các cơ quan, đơn vị sử dụng
kinh phí Chương trình VSATTP phải mở sổ kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết
toán theo đúng quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Mục lục ngân
sách nhà nước và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định. Riêng đối
với các dự án có sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại, các cơ quan, đơn vị sử
dụng kinh phí thực hiện theo dõi, hạch toán và quyết toán theo đúng các quy
định hiện hành của Nhà nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện
trợ.
Đối với các khoản mua sắm trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư,... phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
về đấu thầu mua sắm hàng hoá bằng kinh phí ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí thực hiện Chương
trình VSATTP phân bổ và giao cho cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó
chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán theo chế độ quy định. Trường
hợp cần thiết phải có sự tham gia triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị
liên quan để đẩy nhanh việc thực hiện các mục tiêu của dự án thuộc Chương
trình; cơ quan, đơn vị quản lý dự án chuyển kinh phí cho cơ quan, đơn vị liên
quan để thực hiện hợp đồng về công việc chuyên môn. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quản lý dự án phải duyệt dự toán chi theo đúng các tiêu chuẩn, định mức chi
hiện hành của Nhà nước.
Cơ quan, đơn vị thực hiện
hợp đồng có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã ký kết, trực tiếp
sử dụng kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành (không phải quyết
toán với ngân sách cơ quan, đơn vị mình nhưng phải mở sổ kế toán riêng để theo
dõi); ngay sau khi kết thúc hợp đồng, có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán số
kinh phí được cấp theo quy định, gửi cơ quan, đơn vị quản lý dự án (kèm theo bản gốc các chứng từ chi tiêu)
để xét duyệt và tổng hợp chung vào quyết toán của cơ quan, đơn vị quản lý dự
án.
4. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng
quý, năm, các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình (cả kinh phí và chỉ tiêu chuyên môn) theo quy định hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Y tế để nghiên cứu
giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG Cao Minh Quang |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh
Tuấn |