Thông tư liên tịch 57/2008/TTLT-BTC-BCA của Bộ Tài chính và Bộ Công an về việc hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 57/2008/TTLT-BTC-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 57/2008/TTLT-BTC-BCA | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Thế Tiệm; Nguyễn Công Nghiệp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/06/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, An ninh trật tự |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 57/2008/TTLT-BTC-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN SỐ
57/2008/TTLT-BTC-BCA
NGÀY 25 THÁNG 06 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ
Căn
cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 156/2007/QĐ-TTg ngày
25/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
phòng, chống ma tuý đến năm 2010;
Liên Bộ Tài chính, Công an hướng dẫn chế độ
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng,
chống ma tuý như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng thực hiện Thông tư này là các đơn
vị sử dụng kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý.
2. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý, gồm:
- Nguồn Ngân sách nhà nước, trong đó:
+ Nguồn trong nước (vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và nguồn kinh phí sự nghiệp).
+ Nguồn ngoài nước (viện trợ, tài trợ của các
tổ chức, cá nhân ngoài nước).
- Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
nước và nguồn huy động hợp pháp khác.
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phòng, chống ma tuý từ ngân sách Trung ương được bố trí trong dự toán
chi ngân sách hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương và hỗ trợ có mục tiêu cho
ngân sách địa phương của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp
thực hiện các đề án của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý.
Đối với
các Bộ, cơ quan Trung ương, ngoài kinh phí do ngân sách Trung ương bố trí để
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý, các Bộ, cơ quan
Trung ương cần kết hợp với các nguồn kinh phí khác để triển khai, thực hiện Chương trình.
Đối với các địa phương, cùng với nguồn kinh
phí hỗ trợ có mục tiêu từ Ngân sách Trung ương cho Ngân sách địa phương để thực
hiện Chương trình, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định, huy động và lồng ghép với các nguồn kinh phí khác trên địa bàn để triển
khai, thực hiện tốt mục tiêu của chương trình trên địa bàn.
3. Việc lập, phân bổ, quyết định giao dự toán,
quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia
phòng, chống ma tuý thực hiện theo qui định hiện hành về cơ chế quản lý, điều
hành các Chương trình mục tiêu quốc gia và các quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
4. Đối với các đề án, dự án của Chương trình
được bố trí từ nguồn vốn đầu tư thì thực hiện theo quy định hiện hành về quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với các đề án, dự án của Chương trình sử dụng
nguồn viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thì áp dụng
theo mức chi của nhà tài trợ quy định tại các thỏa thuận viện trợ, tài trợ hoặc
áp dụng theo mức chi do đại diện nhà tài trợ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản
đề án, dự án quy định.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Nội dung chi và mức chi kinh phí Chương trình
mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý.
1. Chi
cho các hoạt động thông tin, tuyên truyền, bao gồm:
a)
Chi giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về phòng, chống ma tuý
trên các phương tiện thông tin đại chúng, gồm: các báo, đài phát thanh, đài truyền
hình, thực hiện theo hình thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan
thông tin đại chúng.
b)
Chi tổ chức các buổi giao lưu, các lớp giáo dục truyền thông, báo cáo, nói
chuyện chuyên đề về công tác phòng, chống ma tuý; tổ chức các buổi họp báo để
thông tin, tuyên truyền về công tác phòng, chống ma tuý, tình hình tội phạm về
ma tuý, công tác cai nghiện, phục hồi, tác hại của ma tuý...v.v . Nội dung chi,
mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007
của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị đối với các cơ quan Nhà nuớc và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số
127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của
Bộ Tài chính.
c)
Chi xây dựng, sản xuất, nhân bản và phát hành các ấn phẩm, sản phẩm truyền
thông, các tài liệu phục vụ hoạt động truyền thông về phòng, chống ma tuý. Mức
chi thực hiện theo chế độ, định mức, đơn giá của các ngành có công việc tương
tự.
d)
Chi hỗ trợ hoạt động của các đội tuyên truyền lưu động về phòng, chống ma tuý;
tổ chức các cuộc mít tinh, diễu hành, lễ ra quân mở các đợt cao điểm phòng,
chống ma tuý:
-
Chi xây dựng kịch bản, ca khúc, nội dung tuyên truyền. Mức chi tối đa không quá
500.000 đồng/chương trình.
-
Chi xăng, xe hoặc thuê phương tiện, ảnh tư liệu và các hoạt động khác. Mức chi
theo giá thị trường tại địa phương.
- Chi hỗ trợ những người trực tiếp tham gia đội
tuyên truyền lưu động. Mức chi 25.000 đồng/người/ngày.
e)
Chi hỗ trợ hoạt động truyền thông về phòng, chống ma tuý tại xã, phường:
-
Hỗ trợ tài liệu truyền thông.
-
Truyền thanh tại xã, phường (biên tập, phát thanh). Mức chi biên tập 50.000
đồng/ trang 350 từ; phát thanh 15.000 đồng/lần.
-
Làm mới, sửa chữa pa nô, áp phích, khẩu hiệu. Mức chi theo giá thị trường tại
địa phương.
g)
Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về công tác phòng, chống ma tuý, gồm:
-
Chi biên soạn đề thi và đáp án thi (bao gồm cả biểu điểm). Mức chi từ 200.000
đồng đến tối đa không quá 500.000 đồng/cuộc thi (mỗi đề thi phải có tối thiểu
từ 10 câu hỏi trở lên).
-
Chi bồi dưỡng chấm thi, Ban giám khảo cuộc thi, xét công bố kết quả thi. Mức
chi tối đa không quá 200.000 đồng/người/ngày.
-
Chi bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức cuộc thi. Mức chi tối đa không quá 150.000
đồng/người/ngày.
-
Chi giải thưởng:
+
Cuộc thi tổ chức quy mô cấp Trung ương: đối với tập thể, mức giải thưởng tối đa là 2.000.000 đồng/giải thưởng; đối với
cá nhân, mức giải thưởng tối đa là 1.000.000 đồng/giải thưởng.
+
Cuộc thi tổ chức quy mô cấp tỉnh: đối với tập thể, mức giải thưởng tối đa là
1.000.000 đồng/giải thưởng; đối với cá nhân, mức giải thưởng tối đa là 500.000
đồng/giải thưởng.
+
Cuộc thi tổ chức quy mô cấp cơ sở: đối với tập thể, mức giải thưởng tối đa là
600.000 đồng/giải thưởng; đối với cá nhân, mức giải thưởng tối đa là 400.000
đồng/giải thưởng.
Tuỳ
theo qui mô tổ chức cuộc thi (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp cơ sở), Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chủ trì, tổ chức cuộc thi căn cứ vào khung, mức chi trên để
quyết định mức chi giải thưởng cụ thể cho tập thể và cá nhân trong phạm vi dự
toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao.
-
Chi tổng kết, báo cáo kết quả cuộc thi. Mức chi đối với cấp trung ương là
500.000 đồng/báo cáo; đối với cấp tỉnh là 300.000 đồng/báocáo; đối với cấp
huyện là 200.000 đồng/báo cáo và đối với cấp xã là 100.000 đồng/báo cáo.
2. Chi hỗ trợ các hoạt động đấu tranh với
tội phạm về ma tuý:
a)
Chi các chuyên án, vụ án về triệt xoá tụ điểm, tổ chức sử dụng, tàng trữ, mua
bán, sản xuất, vận chuyển ma tuý. Mức chi do Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm
vụ chủ trì chuyên án, vụ án thực hiện. Căn cứ vào nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao; căn cứ dự toán kinh phí hàng năm được phân bổ; căn cứ nội dung công
việc, tính chất vụ án, quân số tham gia, địa bàn triển khai và các chế độ, tiêu
chuẩn, nội dung, định mức chi theo quy định hiện hành do cấp có thẩm quyền của
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao...v.v ban hành để
triển khai, thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình đối với việc chi tiêu của từng chuyên án, vụ án.
b)
Chi hỗ trợ mua sắm, sửa chữa các trang, thiết bị, phương tiện kỹ thuật đặc
chủng chuyên dùng của lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm ma tuý. Căn
cứ dự toán kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý được
phân bổ, Thủ trưởng đơn vị chuyên trách phòng chống ma tuý của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính căn cứ nhu cầu cần sửa chữa, mua sắm bổ sung trang,
thiết bị, phương tiện kỹ thuật đặc chủng chuyên dùng; căn cứ chế độ, tiêu chuẩn
trang bị, định mức trang bị để lập dự toán kinh phí về mua sắm, sửa chữa, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức triển khai thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật, trong phạm vi kinh phí được phân bổ.
Đối
với việc mua sắm trang, thiết bị, phương tiện nhằm tăng cường năng lực đấu
tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý được Thủ tướng Chính phủ quyết định tại
đề án 2 của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý. Nội dung chi,
mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của
Nhà nước.
c)
Chi hỗ trợ hoạt động nuôi, dạy chó nghiệp vụ phòng, chống ma tuý (mua giống,
huấn luyện, nuôi dạy...v.v), thực hiện theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
d)
Chi cộng tác viên, người cung cấp thông tin có giá trị phục vụ công tác đấu
tranh với tội phạm về ma tuý của các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma tuý
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính. Nội dung và mức chi thực hiện
theo các quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tài chính về lĩnh vực này.
e)
Chi hỗ trợ công tác giám định các chất ma tuý, gồm:
+
Chi hỗ trợ vật tư, hoá chất tiêu hao phục vụ trực tiếp cho hoạt động giám định
các chất ma tuý. Mức chi thực hiện theo định mức tiêu hao vật tư, hoá chất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+
Chi hỗ trợ giám định viên thực hiện giám định ngoài giờ hành chính theo quy
định hiện hành. Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công
chức, viên chức.
g)
Chi bồi dưỡng cho lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm ma tuý. Mức chi
thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 41/2008/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của
Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với lực lượng chuyên trách
đấu tranh với tội phạm ma tuý thuộc các Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính
và các văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định nói trên của các cơ quan có thẩm
quyền.
3.
Chi nghiên cứu, thẩm định, triển khai ứng dụng, đánh giá các bài thuốc, phương
pháp y học trong điều trị, phục hồi chức năng cho người nghiện ma tuý. Mức chi
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày
07/5/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây
dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ có sử dụng Ngân sách nhà nước và các chế độ hiện hành của Nhà nước phù hợp
với chuyên môn của ngành y tế.
4.
Chi cai nghiện ma tuý:
Ngoài
nguồn kinh phí bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, cơ
quan Trung ương và các địa phương cho công tác cai nghiện ma tuý theo quy định
hiện hành, kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý hỗ trợ một số nội dung chi sau:
a)
Hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa, mua sắm trang, thiết bị, công cụ lao động phục vụ
công tác chữa trị, cai nghiện và học nghề cho đối tượng cai nghiện tại các cơ
sở cai nghiện, chữa bệnh; dạy nghề cho các đối tượng cai nghiện. Mức hỗ trợ thực
hiện theo từng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b)
Chi hỗ trợ công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng. Mức hỗ
trợ, thực hiện theo từng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Chi phòng, chống ma tuý trong
trường học, bao gồm:
a)
Chi xây dựng giáo trình, tài liệu, học liệu, học cụ giáo dục phòng, chống ma
tuý ở tất cả các cấp học, bậc học. Mức chi thực hiện theo các quy định hiện
hành về hướng dẫn nội dung chi, mức chi biên soạn chương trình khung, giáo
trình môn học.
b)
Chi hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma tuý trong trường học, ở
tất cả các cấp học, bậc học. Mức chi thực hiện theo quy định tại điểm 1, mục
II, Thông tư này.
6.
Chi cho hoạt động quản lý và kiểm soát tiền chất. Mức chi thực hiện theo chế độ
quy định hiện hành.
7.
Chi hỗ trợ hoạt động xây dựng xã, phường không có tội phạm và tệ nạn ma tuý,
câu lạc bộ sau cai nghiện, quản lý, giúp đỡ, tạo việc làm cho người sau cai
nghiện: tuỳ theo tình hình thực tế tại các địa bàn trọng điểm, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp xác định địa bàn; bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí của Chương
trình, mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy hàng năm được giao và từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện và
quyết định mức hỗ trợ cụ thể, nhưng tối đa không quá 20.000.000 đồng/năm/xã,
phường.
8.
Chi xóa bỏ việc trồng và tái trồng trái phép cây có chất ma túy, phá bỏ cây có
chất ma tuý mọc hoang, bao gồm:
a)
Chi thực hiện mô hình thực nghiệm giống cây, giống con, giống mới cho năng suất
cao, thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết của từng vùng có khả năng nhân
đại trà để thay thế cây có chất ma tuý. Mức chi thực hiện theo các quy
định của cấp có thẩm quyền về thực hiện
mô hình thực nghiệm, nhân đại trà giống cây trồng, vật nuôi theo quy định của
pháp luật.
b)
Chi hỗ trợ thực hiện chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi cho đồng bào phá bỏ
cây có chất ma tuý, chuyển đổi hướng sản xuất. Mức hỗ trợ tối đa 3.000.000
đồng/hộ/năm (không hỗ trợ cho những hộ tái trồng cây chứa chất ma tuý). Căn cứ
vào điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các mức hỗ trợ phù
hợp với từng địa bàn và diện tích đã phá bỏ.
c)
Chi cho các lực lượng trực tiếp tham gia phá bỏ cây có chất ma tuý mọc hoang
hoặc trồng trái phép: căn cứ chi tính theo số người, số ngày công thực tế tham
gia phá bỏ cây có chất ma tuý. Trong đó, mức chi đối với lực lượng không hưởng
lương từ Ngân sách nhà nước tối đa không quá 150.000 đồng/ ngày/người; đối với
lực lượng hưởng lương từ Ngân sách nhà nước, mức chi thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nuớc
và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và
Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.
9. Chi thu thập số liệu, quản lý hệ thống số
liệu và xử lý thông tin; phân tích, đánh giá, thống kê số liệu về tình hình tội
phạm ma tuý và hoạt động phòng, chống ma tuý; hoạt động cai nghiện và sau cai
nghiện. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý kinh phí chi cho
các cuộc điều tra và mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ, thông tin.
10.
Chi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý, gồm:
a)
Chi hợp tác, trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài liên quan đến công tác phòng,
chống ma tuý do cấp có thẩm quyền quyết định. Nội dung chi, mức chi thực hiện
theo các quy định tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác
ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
b)
Chi hợp tác đào tạo, huấn luyện nâng cao năng lực cho lực lượng phòng, chống ma tuý của các nước bạn có chung
đường biên giới với Việt Nam. Nội dung chi, mức chi thực hiện theo các quy định
tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ
chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày
11/6/2007 của Bộ Tài chính.
c)
Chi xây dựng các hiệp định, bản ghi nhớ, chi biên dịch tài liệu về phòng, chống
ma tuý. Mức chi như sau:
-
Chi viết, biên soạn tài liệu: 50.000
đồng/trang 350 từ.
-
Dịch từ tiếng Việt Nam sang tiếng nước ngoài: 50.000 đồng/trang 350 từ.
-
Dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt Nam: 45.000 đồng/trang 350 từ.
-
Dịch từ tiếng Việt sang tiếng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam: 70.000
đồng/trang 350 từ.
11.
Chi hỗ trợ hoạt động truy tố, xét xử tội phạm về ma tuý đối với các vụ án điểm,
trọng điểm, xét xử lưu động. Mức chi do Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Toà án
nhân dân Tối cao phối hợp với Bộ Tài chính quy định.
12.
Chi đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo, gồm:
a)
Chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác phòng, chống ma tuý. Mức chi thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức Nhà nước.
b)
Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác phòng, chống ma
tuý. Nội dung và mức chi thực hiện theo qui định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC
ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC
ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.
13.
Chi xây dựng, quản lý, điều hành, chỉ đạo các đề án, dự án của Chương trình mục
tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý, gồm:
a)
Chi mua sắm, sửa chữa trang, thiết bị, phương tiện, dụng cụ dùng cho các hoạt
động chuyên môn của các đề án. Nội dung chi, mức chi thực hiện theo các quy
định hiện hành về mua sắm, sửa chữa trang, thiết bị, phương tiện.
b)
Chi đảm bảo hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia phòng,
chống ma tuý; bộ phận giúp việc và Tổ chuyên viên liên ngành giúp việc của Ban
Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý, gồm:
-
Chi thù lao cho Ban chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma
tuý. Mức chi cụ thể như sau:
+
Chủ nhiệm Chương trình. Mức chi 300.000 đồng/tháng.
+
Phó Chủ nhiệm Chương trình. Mức chi 250.000 đồng/tháng.
+
Thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình, Thư ký Chương trình. Mức chi 200.000
đồng/người/tháng.
-
Chi thù lao đối với các thành viên bộ phận giúp việc và thành viên Tổ chuyên
viên liên ngành giúp việc Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia phòng,
chống ma tuý. Mức chi 200.000 đồng/người/tháng.
-
Chi hỗ trợ văn phòng phẩm; mua sắm, sửa chữa máy móc, thiết bị văn phòng,
phương tiện và hỗ trợ chi phí xăng xe, bưu cước phí, thông tin liên lạc cho Ban
Chủ nhiệm Chương trình, bộ phận giúp việc và Tổ chuyên viên giúp việc của Ban
Chủ nhiệm chương trình. Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý căn cứ dự toán kinh phí hàng năm
được phân bổ; căn cứ nội dung công việc cần triển khai trong năm và các chế độ,
tiêu chuẩn, nội dung, định mức chi theo quy định hiện hành để xây dựng dự toán,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng các quy định về quản lý, sử dụng
ngân sách Nhà nước trước khi triển khai, thực hiện và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung chi tiêu này.
c)
Chi nghiên cứu khoa học gắn với nội dung chuyên môn từng đề án của Chương trình
mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý, theo đề cương nghiên cứu đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối các đề tài, dự
án khoa học và công nghệ có sử dụng Ngân sách nhà nước.
d)
Chi các cuộc điều tra, khảo sát theo nội
dung chuyên môn của từng đề án phục vụ công tác phòng, chống ma tuý (kể cả các
cuộc điều tra, khảo sát về tình hình thực hiện các Công ước quốc tế về kiểm
soát ma tuý của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã tham gia, ký kết), đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Mức chi thực hiện theo qui định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC
ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của Ngân sách nhà nước.
e)
Chi cộng tác viên, thuê mướn chuyên gia trong nước, ngoài nước: Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quản lý đề án, dự án căn cứ nhiệm vụ được giao; căn cứ mức độ cần
thiết triển khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá và khả năng kinh phí để
quyết định việc thuê chuyên gia, cộng tác viên. Mức chi thực hiện theo
"Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm" thực tế thoả thuận với
người nhận khoán theo yêu cầu về khối lượng công việc, nội dung công việc và
thời gian thực hiện.
g)
Chi làm đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện hành. Nội dung chi, mức chi thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm
việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
14.
Chi khen thưởng:
a)
Về danh hiệu thi đua, hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, thủ tục
khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích suất sắc trong hoạt động phòng,
chống ma tuý. Mức chi, nội dung chi thực hiện theo các quy định tại Thông tư số
01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
b)
Về nguồn kinh phí khen thưởng cho các hoạt động phòng, chống ma tuý: thực hiện
theo các quy định tại Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
c)
Đối với việc thưởng bằng tiền quy định tại tiết c, khoản 2, Điều 5, Nghị định
số 04 /2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về khen
thưởng đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có thành tích trong công
tác phòng, chống ma tuý: sử dụng từ Quỹ
phòng, chống ma tuý để triển khai, thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
15.
Các khoản chi khác: Căn cứ tình hình
thực tế, công việc phát sinh, nguồn kinh phí đảm bảo, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu quy định hiện hành của
Nhà nước để quyết định mức chi cho phù hợp, đúng chế độ qui định và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
III. LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG MA TUÝ
Việc lập,
phân bổ, quyết định giao dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà
nước. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn, bổ sung một số điểm sau:
1. Về lập
dự toán:
a)
Hàng năm, vào thời gian lập dự toán Ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành
của Luật Ngân sách nhà nước, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương được
giao nhiệm vụ tham gia, thực hiện các hoạt động của các đề án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý lập dự toán ngân sách chi tiết của
từng đề án có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, gửi cơ quan chủ trì đề án (quy
định tại Quyết định số 156/2007/QĐ-TTg ngày 25/9/2007 phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý đến năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ),
đồng gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp.
b) Cơ
quan chủ trì đề án có trách nhiệm xem xét, tổng hợp dự toán của các Bộ, cơ quan
Trung ương và các địa phương cùng với phần dự toán do cơ quan mình trực tiếp
tham gia, thực hiện thuộc phạm vi đề án do mình phụ trách, gửi cơ quan quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý (Bộ Công an), đồng gửi Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Cơ
quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý có trách nhiệm
tổng hợp toàn bộ dự toán kinh phí của Chương trình, theo từng đề án và từng cơ
quan thực hiện đề án gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/7 để
tổng hợp vào dự toán Ngân sách Nhà nước, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Về
phân bổ và giao dự toán:
a) Căn cứ
tổng mức dự toán kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma
tuý được cấp có thẩm quyền thông báo, Cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
ma tuý chủ trì, phối hợp với các cơ quan chủ trì đề án dự kiến phương án phân
bổ kinh phí của Chương trình cho từng đề án và chi tiết cho từng Bộ, cơ quan
Trung ương và các địa phương tham gia Chương trình, phù hợp với mục tiêu, nội
dung, nhiệm vụ được giao.
Cơ quan
quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia
phòng, chống ma tuý tổng hợp kết quả phân bổ, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp chung vào dự toán Ngân sách nhà nước và phương án phân bổ
Ngân sách Trung ương trình Chính phủ, Quốc hội theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
b) Căn cứ
dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các Bộ, cơ quan Trung ương, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đề án tiến hành phân bổ và giao
dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo quy định hiện hành.
3. Về
quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí của Chương trình:
a) Các
nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý được quản
lý, sử dụng và thanh, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện các Luật này. Các cơ quan, đơn
vị sử dụng kinh phí Chương trình phải mở số sách kế toán để ghi chép, hạch toán
và thanh, quyết toán các nguồn kinh phí của chương trình theo đúng quy định. Quyết
toán kinh phí thực hiện đề án, Chương trình được tổng hợp vào quyết toán ngân
sách hàng năm của từng Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương thực hiện đề án,
Chương trình.
b) Đối
với một số hoạt động (nếu có) của Chương trình do cơ quan, tổ chức thực hiện
thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì đề án thì chứng từ thanh,
quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì đề án, gồm:
- Hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết được Thủ trưởng cơ quan chủ
trì đề án phê duyệt theo quy định hiện hành).
- Biên
bản nghiệm thu công việc.
- Biên
bản thanh lý hợp đồng.
- Ủy
nhiệm chi (hoặc phiếu chi); các tài liệu có liên quan khác.
Các chứng
từ chi tiêu cụ thể khác do cơ quan trực tiếp thực hiện đề án lưu, giữ theo quy
định hiện hành.
4. Chế độ
báo cáo:
a) Thủ
trưởng các Bộ, cơ quan Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện các đề án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống ma tuý có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình tài chính,
kết quả thực hiện các đề án gửi cơ quan chủ trì đề án, theo định kỳ 6 tháng,
hàng năm, đồng gửi Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy
định hiện hành.
b) Cơ
quan chủ trì đề án chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện các đề án được phân công chủ trì, gửi cơ quan quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý (Bộ Công an), đồng gửi Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Bộ
Công an - cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý
chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, tổng hợp số liệu, tình hình thực hiện các
mục tiêu, nội dung của Chương trình; tình hình quản lý, sử dụng kinh phí của
Chương trình báo cáo Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma
tuý để báo cáo Ủy ban quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma
tuý, mại dâm. Ủy ban quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma
tuý, mại dâm có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định
hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Bãi bỏ Thông tư Liên Bộ
số 97/1999/TTLB-TC-CA ngày 14/8/1999 của Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cấp
phát, quản lý sử dụng kinh phí phòng chống ma tuý.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Công an
để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Lê Thế Tiệm |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀICHÍNH THỨ TRƯỞNG Nguyễn Công Nghiệp |