Thông tư liên tịch 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Phạm Sĩ Danh; Trần Đức Lai |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/05/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin - Ngày 26/5/2008, Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Theo đó, các cơ quan nhà nước được sử dụng nguồn kinh phí này để chi các hạng mục: thiết kế, tạo lập, mua sắm, sửa chữa, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng thông tin; vận hành, duy trì, quản lý hệ thống thông tin; xây dựng các đề án, dự án CNTT; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức kỹ năng ứng dụng CNTT... Các khoản chi được thanh toán theo hợp đồng giữa các cơ quan, đơn vị và nhà cung cấp, bảo đảm tuân thủ quy định hóa đơn chứng từ và quy định về đấu thầu, mua sắm tài sản nói chung, tài sản thuộc lĩnh vực CNTT nói riêng. Chế độ chi thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng CNTT thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp thông tin điện tử được tạo lập dưới dạng ảnh số, âm thanh số, phim số..., nếu đủ điều kiện, được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định. Đối với việc tạo lập thông tin điện tử bằng tiếng dân tộc được phép tăng từ 10% đến 30% mức chi theo quy định… Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT tại đây
tải Thông tư liên tịch 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008;
Liên Bộ Tài chính - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước như sau:
- Kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo các lĩnh vực chi của các cơ quan, đơn vị. Nhiệm vụ chi ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị ở Trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm; nhiệm vụ chi ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị ở địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
- Kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước được bố trí hàng năm trong dự toán ngân sách của các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức thuộc phạm vi quản lý.
Chế độ chi thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin theo chế độ chi tiêu tài chính do Bộ Tài chính quy định. Thông tư này hướng dẫn thêm một số nội dung sau:
Riêng việc mua sắm phần mềm phải đảm bảo tuân thủ quy trình, định mức, đơn giá xây dựng và triển khai phần mềm do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Khuyến khích các cơ quan, đơn vị khai thác, sử dụng mã nguồn mở trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin thay cho việc mua sắm các phần mềm dựng sẵn hoặc phần mềm may đo.
Đối với việc tạo lập thông tin điện tử bằng tiếng dân tộc được phép tăng từ 10% đến 30% mức chi quy định tương ứng tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính.
Các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm 3 phần I Thông tư này để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin để sử dụng và vận hành hệ thống thông tin, đào tạo cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.
- Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan quy định tại điểm 1 phần I Thông tư này;
- Đại biểu hội đồng nhân dân các cấp; trưởng thôn, trưởng bản; cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn.
Căn cứ khả năng kinh phí của cơ quan, đơn vị và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về kiến thức tin học đã được phê duyệt (gồm: phương thức tổ chức; số lượng học viên; thời gian đào tạo, bồi dưỡng; chương trình đào tạo, bồi dưỡng...), thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định nội dung và mức chi để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tế trong việc tổ chức các khoá/lớp học và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, cụ thể:
- Chi biên soạn chương trình, giáo trình giảng dạy: tuỳ theo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng để quyết định phù hợp.
- Chi tổ chức lớp học theo thực tế phát sinh, gồm: thuê hội trường, phòng học, thiết bị phục vụ học tập (máy vi tính, máy chiếu...); chi phí sử dụng mạng Internet; chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); chi tiền điện, nước, văn phòng phẩm; chi phục vụ lớp học; chi khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ, khen thưởng học viên;
- Chi phiên dịch (nếu có): thực hiện theo Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiếp khách trong nước;
- Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi (nếu có): Thực hiện theo quy định về mức chi ra đề thi, coi thi, chấm thi hiện nay đang được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân tuỳ theo tính chất, quy mô từng khoá đào tạo, bồi dưỡng của từng cơ quan, đơn vị;
- Chi thù lao giảng viên, trợ giảng, cán bộ kỹ thuật trong nước: tuỳ theo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mời giảng viên, cán bộ kỹ thuật và quyết định mức chi thù lao phù hợp nhưng không quá 400.000 đồng/ngày/người đối với giảng viên, trợ giảng; không quá 200.000 đồng/ngày/người đối với cán bộ kỹ thuật. Trường hợp phải chi phí riêng về phương tiện đi lại, thuê chỗ ở đối với giảng viên, cán bộ kỹ thuật thì thực hiện theo Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập, Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính.
- Đối với giảng viên nước ngoài: tuỳ theo mức độ cần thiết, các cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền quyết định việc mời giảng viên nước ngoài; mức thù lao đối với giảng viên nước ngoài do cơ quan, đơn vị thoả thuận với giảng viên, bảo đảm phù hợp với khả năng kinh phí của cơ quan, đơn vị.
- Các khoản chi trong trường hợp phải tổ chức lớp học tập trung ở xa cơ quan, đơn vị, gồm: chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về cho một khoá học tập trung) cho học viên, cán bộ quản lý lớp học; chi phí ăn, ở cho học viên, cán bộ quản lý lớp học trong thời gian học. Các khoản chi này không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập, Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính.
- Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ chức thực hiện dịch vụ đào tạo ở trong nước;
- Chi học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài;
- Chi phí cho công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu: thực hiện theo Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính; Trường hợp phải thuê phiên dịch ở nước ngoài thì thực hiện theo thoả thuận với người phiên dịch, bảo đảm phù hợp với khả năng kinh phí của cơ quan, đơn vị.
- Chi phí mua bảo hiểm y tế trong thời gian học tập ở nước ngoài (nếu có yêu cầu bắt buộc của nước sở tại);
- Chi phí cho công tác tổ chức lớp học: khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài;
- Chi phí ăn, ở, đi lại trong thời gian học tập ở nước ngoài: thực hiện theo Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí;
- Chi phí đi lại từ Việt Nam sang nước ngoài (một lần đi và về), lệ phí sân bay (nếu có); chi làm thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa): theo thực tế hợp lý phát sinh.
- Chi học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo (mua giáo trình, tài liệu cho học viên để tham gia khoá học...) hoặc cơ sở dịch vụ trong và ngoài nước.
- Chi phí cho công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu (nếu có);
- Chi phí mua bảo hiểm y tế trong thời gian học tập ở nước ngoài (nếu có yêu cầu bắt buộc của nước sở tại);
- Chi phí ăn, ở, đi lại trong thời gian học tập ở nước ngoài: thực hiện theo Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí;
- Chi phí đi lại từ Việt Nam sang nước ngoài (một lần đi và về), lệ phí sân bay (nếu có); chi làm thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa): theo thực tế hợp lý phát sinh.
- Các khoản chi cho học viên trong trường hợp lớp học được tổ chức tập trung ở trong nước nhưng xa cơ quan, đơn vị, gồm: chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về cho một khoá học tập trung); chi phí ăn, ở trong thời gian học. Các khoản chi này không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập, Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính.
Nội dung chi và mức chi: vận dụng các quy định tại Thông tư số 52/2007/TT-BTC ngày 21/5/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính cho hoạt động hội thi sáng tạo kỹ thuật để thực hiện.
Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước chi ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn, cụ thể:
Các đơn vị dự toán cấp I tổng hợp dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị trực thuộc gửi cơ quan thông tin và truyền thông cùng cấp, đồng thời tổng hợp chung dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin vào dự toán chi ngân sách của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch - đầu tư cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Cơ quan thông tin và truyền thông phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch - đầu tư cùng cấp thẩm định kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị cấp mình. Cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch - đầu tư tổng hợp trình cấp có thẩm quyền về dự toán chi ngân sách nhà nước cho ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Việc lập dự toán kinh phí để đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học cho cán bộ, công chức, viên chức từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
Bãi bỏ các quy định về nội dung chi, mức chi liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học cho đối tượng cán bộ, công chức nhà nước quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THỨ TRƯỞNG Trần Đức Lai |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Phạm Sỹ Danh |