Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 25/2008/TTLT-BTC-BVHTTDL của Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn mức chi và quản lý kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về Văn hóa giai đoạn 2006 đến 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 25/2008/TTLT-BTC-BVHTTDL
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 25/2008/TTLT-BTC-BVHTTDL | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trần Chiến Thắng; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 25/03/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hỗ trợ chương trình quốc gia về văn hoá - Ngày 25/3/2008, Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư liên tịch số 25/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn mức chi và quản lý kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về Văn hóa giai đoạn 2006 đến 2010. Theo đó, mỗi dự án sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá phi vật thể của các dân tộc Việt Nam được hỗ trợ từ 100 đến 200 triệu đồng từ ngân sách Trung ương. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch sẽ phối hợp với các địa phương có Lễ hội truyền thống, tiến hành tổ chức Lễ hội truyền thống, đặc sắc hàng năm của một số dân tộc ít người. Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/một lễ hội/năm. Mức hỗ trợ một lần tối đa không quá 100 triệu đồng một lần cũng là mức áp dụng cho 1 nhà văn hoá xã thuộc đối tượng triển khai của Dự án xây dựng xã điển hình triển khai hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá trong giai đoạn 2006 - 2010. Ngoài ra, các đội thông tin lưu động của huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa được hỗ trợ kinh phí mua ô tô chuyên dùng với mức tối đa 400 triệu đồng/xe; Hỗ trợ xây dựng một tụ điểm văn hóa ở mỗi làng thuộc dự án làng, bản buôn có hoàn cảnh đặc biệt không quá 600 triệu đồng... Chương trình quốc gia cũng đưa dự án củng cố và phát triển hệ thống thư viện công cộng vào danh mục hỗ trợ. Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định chi hỗ trợ mua sách cho thư viện các cấp, theo nguyên tắc 50% sẽ cấp bằng hiện vật và 50% kinh phí được cân đối về ngân sách địa phương để địa phương chủ động mua sách bổ sung cho thư viện tỉnh, huyện. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 25/2008/TTLT-BTC-BVHTTDL tại đây
tải Thông tư liên tịch 25/2008/TTLT-BTC-BVHTTDL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
SỐ 25/2008/TTLT-BTC-BVHTTDL NGÀY 25 THÁNG 03 NĂM
2008
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG, MỨC CHI VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ VĂN HOÁ
GIAI ĐOẠN 2006 ĐẾN 2010
- Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg
ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ “Về quản lý, điều hành các Chương
trình mục tiêu Quốc gia” và Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTLT/BKH-BTC ngày
06/01/2003 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 42/2002/QĐ/TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 125/2007/QĐ-TTg
ngày 31/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc "Phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về Văn hoá giai đoạn 2006 - 2010”.
Liên Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn
nội dung, mức chi và quản lý kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia về Văn hoá giai đoạn 2006 đến 2010 như sau :
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá
giai đoạn 2006 - 2010. Nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá
đến năm 2010 được thực hiện theo Quyết định số 125/2007/QĐ-TTg ngày
31/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2.Tổng mức vốn đầu tư của
Chương trình: 4.542 tỷ đồng
3. Nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình:
- Ngân sách Trung ương
: 2.496 tỷ đồng; bao
gồm:
+
Vốn đầu tư phát triển : 1.531 tỷ đồng.
+ Ngân sách sự nghiệp : 965 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương
: 1.098 tỷ đồng.
- Vốn huy động khác
: 948 tỷ đồng.
Kinh phí thưc hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá giai
đoạn 2006 - 2010 được cân đối trong dự toán chi lĩnh vực văn hoá theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Các Bộ, ngành, địa phương
phải chủ động bố trí nguồn lực đối ứng để thực hiện dự án theo nội dung công
việc và quy mô của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc lập, phân bổ dự toán;
quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn
hoá được thực hiện theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước, Luật Đấu thầu
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật hiện hành, các quy định về hướng
dẫn quản lý vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và các quy định tại Thông tư
này, cụ thể như sau:
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Đối tượng, phạm vi và nội
dung chi của các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá:
Căn cứ Quyết định số 125/2007/QĐ-TTg
ngày 31/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc "Phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về Văn hoá giai đoạn 2006 - 2010”, Chương trình bao gồm 9 dự
án thành phần. Đối tượng, phạm vi, nội dung chi và nguyên tắc hỗ trợ kinh phí
đối với từng dự án được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Dự án Chống
xuống cấp và tôn tạo các di tích:
1.1 Đối tượng, phạm vi: Các di tích quốc gia và di tích
quốc gia đặc biệt quan trọng trên phạm vi toàn quốc. Trong đó ưu tiên đầu tư
cho các di tích đang đầu tư dở dang, di tích Cách mạng, di tích Kháng chiến,
các di tích có nguy cơ bị huỷ hoại, mất di tích, các di tích có ý nghĩa lịch sử, phát huy được tiềm
năng văn hoá, du lịch.
1.2 Nội dung chi
- Chi đầu tư tôn tạo tổng thể di tích theo dự án.
- Chi chống xuống cấp, tu bổ cấp thiết di tích (tu bổ
đối với một số hạng mục của di tích).
- Chi bảo quản, duy tu thường xuyên bằng hoá chất để
phòng chống tiêu âm, mối, mọt.
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch đầu tư, tôn tạo, bảo dưỡng
các di tích quốc gia thuộc trách nhiệm quản lý, các Bộ, ngành, địa phương xây
dựng các Dự án chống xuống cấp và tôn tạo các di tích quốc gia cùng dự toán
kinh phí gửi Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thẩm định theo quy định và làm căn
cứ để tổng hợp kế hoạch vốn gửi các Bộ liên quan, trình Chính phủ cân đối trong
ngân sách Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá. Việc xây dựng, phê duyệt
và triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ theo Luật Xây dựng, các qui định về
xây dựng cơ bản và Luật Di sản văn hoá.
Mức hỗ trợ cụ thể từ ngân sách Trung ương của Chương
trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá cho từng dự án do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch xem xét, quyết định trên cơ sở kết quả thẩm định nội dung và dự
toán kinh phí của từng dự án.
2. Dự án Sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá phi vật thể
của các dân tộc Việt Nam:
2.1 Đối tượng, phạm vi: Các di
sản văn hoá tiêu biểu của 54 dân tộc Việt Nam trên phạm vi toàn quốc.
2.2 Nội dung chi:
- Chi công tác hệ thống hoá các di sản văn hoá phi vật
thể ở địa phương: điều tra, thống kê, lập bản đồ di sản văn hoá phi vật thể của
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chi hỗ trợ điều tra, sưu tầm toàn
diện, ghi chép, lưu giữ dưới dạng các ấn phẩm băng, đĩa (cả hình và tiếng), tài
liệu viết, in sách, trang phục, đạo cụ...
- Chi nghiên cứu, phục dựng: gồm xây dựng đề cương, bối
cảnh, trang phục đạo cụ, kịch bản, đạo diễn, hoá trang, thù lao, nhuận bút, trả
công người cung cấp thông tin, chuyên gia hoặc nghệ nhân tư vấn và phổ biến
một số loại hình sinh hoạt văn hoá- nghệ thuật truyền thống, mua các hiện vật
quý hiếm.
- Chi bổ sung hoàn thiện ngân hàng dữ liệu về văn hoá
phi vật thể: như chi trả công lao động người nhập số liệu, xây dựng thư
mục để lưu trữ các giá trị văn hoá phi vật thể đã sưu tầm được, trang
thiết bị bảo quản kho ngân hàng dữ liệu, xây dựng 15 cơ sở vệ tinh của ngân
hàng dữ liệu văn hoá phi vật thể tại 15 địa phương.
- Chi hoạt động tuyên truyền các giá trị văn hoá phi vật
thể trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài phát thanh, Đài truyền hình,
báo chí) và in sách, các ấn phẩm là băng, đĩa hình,...
- Đối với các nội dung thuộc dự án sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá
phi vật thể của các dân tộc Việt Nam, do địa phương thực hiện được sử
dụng từ nguồn ngân sách sự nghiệp văn hoá của địa phương. Mức hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương của Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá từ 100 triệu đồng
đến 200 triệu đồng cho mỗi dự án, tuỳ theo qui mô và nội dung của từng dự án và
do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định.
- Đối với các nội dung công việc thuộc dự án sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá
phi vật thể của các dân tộc Việt Nam do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
thực hiện, mức kinh phí do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét,
quyết định trong phạm vi dự toán ngân sách Trung ương bố trí cho Chương trình
mục tiêu quốc gia về Văn hoá giao hàng năm cho Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
3. Dự án điều
tra, nghiên cứu, bảo tồn một số Làng, Bản, Buôn tiêu biểu và Lễ hội truyền
thống đặc sắc của dân tộc ít người
3.1 Đối tượng, phạm vi: Các Làng, Bản, Buôn cổ tiêu biểu
mang đậm bản sắc của dân tộc ít người:
3.2 Nội dung chi:
- Chi điều tra và lập hồ sơ một số Làng, Bản, Buôn tiêu
biểu của dân tộc ít người hiện còn giữ được nhiều đặc trưng văn hoá cổ
truyền.
- Chi xây dựng và thực hiện dự án bảo tồn các Làng, Bản,
Buôn cổ tiêu biểu của dân tộc ít người.
Mức hỗ trợ ngân sách Trung ương từ Chương trình mục tiêu
quốc gia về Văn hoá do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phê duyệt,
trên cơ sở quy mô, yêu cầu công việc và dự toán kinh phí của từng dự án.
- Chi tổ chức Lễ hội truyền thống, đặc sắc của một số
dân tộc ít người: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với các địa phương
có Lễ hội truyền thống, tiến hành tổ chức Lễ hội hàng năm. Ngân sách Trung ương
hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/một lễ hội/năm.
4. Dự án xây
dựng xã điển hình triển khai hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá:
4.1 Đối tượng: Là các xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa đặc
biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc,
tập trung cho 10 tỉnh thuộc 5 khu vực: Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng
Sông Cửu Long và Duyên Hải Trung Bộ.
4.2 Nội dung chi:
- Chi xây dựng và cung cấp trang thiết bị, giúp đỡ dàn
dựng, tập huấn về các chương trình hoạt động cho các nhà văn hoá xã: Hàng năm,
căn cứ chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, các chính quyền địa phương đề xuất
phương án xây dựng các nhà văn hoá xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngân
sách Trung ương hỗ trợ một lần tối đa không quá 100 triệu đồng cho 01 nhà văn
hoá xã thuộc đối tượng triển khai của Dự án trong cả giai đoạn 2006 -2010.
- Chi tổ chức tập huấn nghiệp vụ, chuyên môn cho các cán
bộ phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Hàng
năm, căn cứ vào kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá, chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cân đối kinh phí cho
công tác tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Ngân sách Trung ương
hỗ trợ 50 triệu đồng trong 1 năm cho 1 tỉnh thuộc đối tượng triển khai của Dự
án.
- Chi tổ chức khen thưởng, biểu dương các làng, bản, ấp
văn hoá đạt danh hiệu cấp tỉnh 3 năm liền. Ngân sách Trung ương hỗ trợ không
quá 20 triệu đồng/ một làng thuộc đối tượng triển khai của Dự án.
5. Dự án tăng
cường đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hoá thông tin cơ sở
vùng sâu, vùng xa:
5.1 Đối tượng, phạm vi: Xây dựng thiết chế văn hoá thông
tin, các đội thông tin lưu động chuyên nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện. Dự án tập
trung vào các tỉnh chưa có Trung tâm văn hoá thông tin, các huyện và xã mới
thành lập chưa có nhà văn hoá, các địa phương vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
5.2 Nội dung chi:
- Chi xây dựng
thiết chế văn hoá thông tin cơ sở ở các làng, thôn, bản, buôn.
- Chi thực hiện việc trang cấp trang, thiết bị phục
vụ cho hoạt động của nhà văn hoá các cấp, làng văn hoá, đội thông tin lưu
động.
Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương của Chương trình mục
tiêu quốc gia về Văn hoá: không quá 85 triệu đồng cho nhà văn hoá tỉnh; không
quá 40 triệu đồng cho nhà văn hoá cấp
Huyện; không quá 20 triệu đồng cho nhà văn hoá cấp xã; không quá 15 triệu đồng
cho nhà văn hoá thôn, bản, ấp; không quá 50 triệu đồng cho đội thông tin lưu
động cấp tỉnh; không quá 30 triệu đồng cho đội thông tin lưu động cấp huyện;
- Chi hỗ trợ mua
xe ô tô thông tin lưu động tổng hợp chuyên dùng cho các đội thông tin lưu
động của huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa. Mức chi cụ thể do Bộ trưởng Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định trên cơ sở tiêu chuẩn, thiết bị
chuyên dụng của xe thông tin lưu động theo giá đấu thầu hàng năm. Ngân sách
Trung ương hỗ trợ không quá 400 triệu đồng/01 xe.
- Chi hỗ trợ xây
dựng cụm thông tin cổ động tại các vùng giáp ranh, cửa khẩu biên giới Quốc gia:
như pa nô, tranh cổ động mang biểu trưng văn hoá Việt Nam và đặc trưng văn hoá
của tỉnh có cửa khẩu biên giới...Ngân sách Trung ương chi hỗ trợ không quá 350
triệu đồng cho xây dựng 01 cụm thông tin cổ động tại các cửa khẩu biên giới
Quốc gia.
- Chi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ làm công tác văn hoá thông tin cơ sở.
6. Dự án Làng,
Bản, Buôn có hoàn cảnh đặc biệt (sau đây gọi là Làng):
6.1 Đối tượng, phạm vi: Là các làng có hoàn cảnh đặc
biệt theo danh mục do Ban Tôn giáo Chính phủ chủ trì phối hợp với Uỷ ban dân
tộc công bố.
6.2 Nội dung chi:
- Chi xây dựng tụ điểm văn hoá: Mức kinh phí hỗ trợ cho
xây dựng một tụ điểm văn hoá ở mỗi Làng không quá 600 triệu đồng được hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương của Chương tình mục tiêu quốc gia về văn hoá
- Chi hỗ trợ
kinh phí cho tổ chức các hoạt động văn hoá thông tin tại các Làng: Mức kinh phí
hỗ trợ 15 triệu đồng/Làng/năm.
- Chi tổ chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ quản lý
tụ điểm sinh hoạt văn hoá cộng đồng: Hàng năm, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm tổ chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ quản lý tụ điểm sinh
hoạt văn hoá cộng đồng. Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương do Bộ trưởng Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch quyết định, nhưng không quá 100 triệu đồng/1 năm.
7. Dự án củng cố
và phát triển hệ thống thư viện công cộng.
7.1 Đối tượng, phạm vi: Là thư viện công cộng các cấp,
tủ sách cơ sở trên phạm vi toàn quốc, trong đó ưu tiên cho vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
7.2 Nội dung chi:
- Chi hỗ trợ xây dựng thư viện huyện ở những vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn: Hàng năm, căn cứ vào các đối tượng thuộc diện được thụ
hưởng Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá, các địa phương có trách nhiệm
cân đối ngân sách để thực hiện việc củng cố và phát triển hệ thống thư viện công
cộng. Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương của Chương trình mục tiêu quốc gia về
Văn hoá là 500 triệu đồng/01 thư viện thuộc đối tượng hưởng lợi từ Chương trình
mục tiêu quốc gia về Văn hoá trong cả giai đoạn thực hiện Chương trình.
- Chi hỗ trợ mua trang thiết bị cần thiết, như thiết bị
bảo quản, phục chế tài liệu và các thiết bị khác theo qui định cho các kho sách
thư viện tỉnh. Mức hỗ trợ không quá 200 triệu đồng cho 01 thư viện, trong cả
giai đoạn thực hiện Chương trình.
- Chi hỗ trợ mua sách cho thư viện các cấp, mức hỗ trợ
cụ thể hàng năm do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định, theo nguyên tắc 50% sẽ
cấp bằng hiện vật và 50% kinh phí được cân đối về ngân sách địa phương để địa
phương chủ động mua sách bổ sung cho thư viện tỉnh, huyện. Đối với phần kinh
phí 50% cấp bằng hiện vật, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ
chức tuyển chọn các loại sách phù hợp với mục tiêu của dự án thuộc Chương
trình; tổ chức đấu thầu mua sách và cung cấp về thư viện các địa phương thông qua
mạng lưới Bưu điện. Thư viện các địa phương có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý
theo chế độ quản lý tài sản hiện hành.
- Chi đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công
tác thư viện.
8. Dự án cấp
trang thiết bị và sản phẩm văn hoá thông tin cho vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, tuyến biên giới và hải đảo:
8.1 Đối tượng, phạm vi: Các xã, các đội thông tin lưu
động, các trường dân tộc nội trú, các Đồn Biên phòng tuyến biên giới, quần đảo
Trường Sa, Hoàng sa, tuyến đảo ven bờ và các trạm dịch vụ khoa học kỹ thuật
trên thềm lục địa phía Nam.
8.2 Nội dung chi:
- Chi hỗ trợ mua trang thiết bị âm thanh, ánh sáng, nhạc
cụ ... cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các Đồn Biên phòng tuyến biên giới
và hải đảo. Mức hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét,
quyết định, nhưng không quá 15 triệu đồng/xã cho cả giai đoạn thực hiện Chương
trình .
- Chi đặt hàng, sản xuất và
cung cấp sản phẩm văn hoá thông tin cho các xã đặc biệt khó khăn, các trường
dân tộc nội trú bao gồm: sách (song ngữ bằng tiếng Việt và tiếng dân tộc),
băng, đĩa có chương trình, văn hoá phẩm (không bao gồm báo, tạp chí)... theo
quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hàng năm;
- Chi bồi dưỡng, tập huấn, trang bị đầy đủ các kiến thức
cơ bản, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác văn hoá thông tin
cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số.
9. Dự án nâng
cao năng lực phổ biến phim, đào tạo nâng cao trình độ sử dụng công nghệ hiện
đại trong sản xuất và phổ biến phim ở vùng sâu vùng xa:
9.1. Đối tượng, phạm vi: Các đơn vị chiếu bóng ở trung
ương và địa phương trên địa bàn cả nước.
9.2 Nội dung chi:
- Chi hỗ trợ mua trang bị máy chiếu phim âm thanh lập
thể cho các rạp, cụm rạp ở một số Trung tâm văn hoá các tỉnh, huyện đặc biệt
khó khăn: Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương của Chương trình cho cả giai đoạn
là 700 triệu đồng/rạp, số kinh phí còn lại do ngân sách của địa phương bố trí
hoặc nguồn của đơn vị được cấp máy chi trả theo qui định hiện hành. Danh sách
các tỉnh, huyện đặc biệt khó khăn được quy định tại Quyết định số
164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chi hỗ trợ mua trang thiết bị cho các đội chiếu bóng
lưu động, như xe ô tô chiếu bóng lưu động, máy chiếu lưu động 35mm, video 100
Inch. Mức hỗ trợ cụ thể từ ngân sách Trung ương của Chương trình văn hoá do Bộ
trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định trên cơ sở giá đấu
thầu của thiết bị chuyên dụng, nhưng không quá 350 triệu đồng/01 xe chiếu bóng
lưu động; 100 triệu đồng cho 01 máy chiếu lưu động 35mm, và 60 triệu đồng cho
01 máy video 100 Inch.
- Chi gửi cán bộ chuyên môn trong sản xuất và lưu trữ
phim đi đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài: Mức chi theo quy định hiện hành của
Nhà nước hoặc do hợp đồng thoả thuận được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
II. Một số mức chi của các dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá:
1. Đối với việc lập, phê duyệt và triển khai thực hiện
các dự án sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phải tuân thủ theo các quy định
hiện hành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Chi tổ chức biên soạn và dịch tài liệu chuyên môn
nghiệp vụ của từng Dự án, soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn
quản lý và thực hiện Chương trình. Mức chi theo quy định tại Thông tư số
100/2006/TT-BTC ngày 23/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật.
3. Chi đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ: Mức chi
theo qui định hiện hành của Nhà nước về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC
ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
4. Chi đào tạo, hợp tác, trao đổi kinh nghiệm ở nước
ngoài do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định trên cơ sở đề
xuất của Chủ nhiệm Chương trình. Mức chi theo qui định tại Thông tư số
91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí
cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách
nhà nước bảo đảm kinh phí.
5. Chi mua sắm các trang thiết bị cung cấp cho các đối tượng
thuộc phạm vi điều chỉnh của các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về
Văn hoá giai đoạn 2006 - 2010, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
theo kết quả đấu thầu quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007
và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ
quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
6. Chi điều tra, sưu tầm theo các nội dung chuyên môn
của từng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nội dung và mức chi cụ thể
áp dụng Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày
15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách Nhà nước;
7. Chi vốn đối ứng trong nước, đối với các dự án vay
vốn ODA, viện trợ nước ngoài (nếu có) đã được quy định trong Hiệp định giữa
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước hoặc tổ chức quốc tế.
8.
Đối với các nội dung chi khác liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc gia về
Văn hoá chưa có quy định cụ thể về mức chi thì Thủ trưởng đơn vị được vận dụng
các mức chi cho các công việc tương đương đã được quy định tại các văn bản của
Nhà nước hoặc tự quyết định theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đồng thời báo
cáo cấp trên trực tiếp kết quả thực hiện. Cơ quan quản lý cấp trên có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, (đối với đơn vị trực thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương), báo cáo các Bộ, ngành trung ương (đối với các
đơn vị trực thuộc trung ương), các Bộ, ngành trung ương và UBND tỉnh, thành phố
tổng hợp tình hình báo cáo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài chính để xem
xét bổ sung các mức chi cho phù hợp với yêu cầu công việc thực tế .
III. Công tác kế
hoạch và quản lý tài chính:
Việc quản lý,
lập dự toán, cấp phát, quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về Văn hoá từ năm 2006 đến năm 2010, được thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1. Về lập dự toán kinh phí Chương trình mục tiêu quốc
gia về Văn hoá:
- Ở Trung ương: Hàng năm căn cứ mục tiêu và nội dung các
dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá; căn cứ dự toán ngân sách
hàng năm dành cho phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin, Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch xây dựng dự toán ngân sách thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
về Văn hoá gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp cân đối kinh phí
trình Chính phủ, trình Quốc hội phê
duyệt.
- Ở địa phương: Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch phát triển
sự nghiệp văn hoá của địa phương đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây
dựng dự toán ngân sách thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá tại
địa phương, chi tiết cho từng mục tiêu của các dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố để gửi Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, thẩm tra tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Nguyên tắc phân bổ dự toán kinh phí từ nguồn ngân
sách Trung ương của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá cho các địa phương:
Căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách nhà nước hàng
năm đối với Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá, Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch chủ trì đề xuất phương án phân bổ kinh phí cho các mục tiêu, dự án theo
các tiêu chí sau:
- Bố trí vốn cho
các mục tiêu, dự án đã được phê duyệt của Chương trình mục tiêu quốc gia vể Văn
hoá thực hiện giai đoạn 2006 - 2010, đồng thời khi thực hiện phải lồng ghép các
mục tiêu của các đề án khác đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tập trung bố trí vốn cho các dự án có đầy đủ về thủ
tục quản lý theo qui định.
- Ưu tiên đầu tư cho các tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long, các tỉnh miền núi phía Bắc, huyện điểm văn hoá, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang và vùng đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường phân cấp quản lý và lập dự toán kinh phí
đối với các mục tiêu dự án của Chương trình cho địa phương thực hiện. Trừ một
số mục tiêu do các địa phương chưa có điều kiện thực hiện, Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch đảm nhận, nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu tiến độ của Chương
trình đã được phê duyệt.
Ngoài nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, các địa
phương có trách nhiệm huy động nguồn ngân sách địa phương và huy động các nguồn
vốn khác để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá tại địa phương.
3. Phân bổ và
giao dự toán:
- Căn cứ vào tổng mức kinh phí của Chương trình mục tiêu
quốc gia về Văn hoá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thông báo, Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch, xây dựng phương án phân bổ kinh phí của Chương trình mục
tiêu quốc gia về Văn hoá cho từng mục tiêu, dự án và chi tiết cho các Bộ, ngành
Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ được giao, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng
hợp chung vào dự toán ngân sách của các Bộ, ngành, địa phương, trình Chính phủ
để trình Quốc hội phê duyệt .
- Đối với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương: Căn cứ vào
dự toán ngân sách của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá đã được Thủ
tướng Chính phủ giao, Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan phân bổ dự toán cho các
đơn vị thực hiện theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của từng dự án và gửi kết
quả phân bổ và giao dự toán về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính theo qui định.
- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Hàng năm, căn cứ vào dự toán ngân sách Trung ương giao Chương trình mục
tiêu quốc gia Về văn hoá, căn cứ vào khả năng bố trí,
cân đối của ngân sách địa phương cho Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá,
căn cứ hướng dẫn phân bổ của từng mục
tiêu, dự án của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng tiêu chí,
phương án phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá để trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và giao dự
toán cho các đơn vị thực hiện theo quy định.
Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Tài chính
có trách nhiệm tổng hợp kết quả phân bổ, giao dự toán cho Chương trình mục tiêu
quốc gia về Văn hoá gửi Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài chính theo
quy định.
- Đối với một số trường hợp Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch quyết định hỗ trợ các địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
về Văn hoá thông qua việc mua sắm tập trung ở trung ương và chuyển cấp bằng
hiện vật về các địa phương (từ nguồn ngân sách Trung ương của Chương trình giao
cho Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch), Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách
nhiệm ra Quyết định chuyển giao hiện vật, tài sản và thông báo đến Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết về số lượng, đơn giá từng loại
hiện vật, tài sản và giá trị mỗi lần cấp, để Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phân phối, theo dõi và quản lý. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị được thụ
hưởng ghi tăng giá trị hiện vật, tài sản được cấp vào sổ sách kế toán, quản lý
và sử dụng các hiện vật, tài sản được cấp đúng mục đích, có hiệu quả.
Hàng năm, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
tổng hợp, quyết toán kinh phí cấp bằng hiện vật cho các địa phương cùng với
quyết toán ngân sách chi Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá do Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện vào quyết toán ngân sách hàng năm của Bộ,
kèm theo báo cáo tổng hợp số lượng từng loại hiện vật đã cấp trong năm cho từng
địa phương, gửi Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát quản lý tài sản được cấp bằng hiện vật theo chế độ
quản lý tài sản hiện hành. Các địa phương không phải quyết toán giá trị hiện
vật được cấp vào ngân sách địa phương.
4. Công tác hạch toán, quyết toán:
- Đối với các dự án được thực hiện bằng nguồn vốn đầu
tư: Việc thanh toán và quyết toán vốn (bao gồm quyết toán theo niên độ và quyết
toán công trình hoàn thành) được thực hiện theo quy định hiện hành.
- Đối với các dự án thực hiện bằng nguồn vốn chi thường
xuyên:
+ Các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách của Chương
trình mục tiêu quốc gia về văn hoá có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh
phí thực hiện các dự án theo Chương, Loại, Khoản tương ứng của Mục lục ngân
sách nhà nước; mã số của Chương trình
mục tiêu quốc gia về văn hoá và quy định của Luật ngân sách nhà nước,
Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật hiện hành.
+ Đối với một số nội dung hoạt động của các dự án trong
Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá do các cơ quan, tổ chức thực hiện
thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì dự án thì chứng từ làm căn
cứ thanh, quyết toán được lưu giữ lại tại cơ quan chủ trì dự án, gồm: Hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt),
biên bản nghiệm thu công việc, quyết toán kinh phí sử dụng, biên bản thanh lý
hợp đồng, uỷ nhiệm chi hoặc phiếu chi, các chứng từ chi tiêu cụ thể và các tài
liệu có liên quan khác.
IV. Quy định về
báo cáo và kiểm tra, kiểm toán :
1. Kiểm tra, giám sát và kiểm toán:
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra định
kỳ, đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung và sử
dụng kinh phí của Chương trình mục tiêu
quốc gia về Văn hoá tại các dự án thuộc các Bộ, ngành và các địa phương thực
hiện.
- Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
đầu tư kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ, mục tiêu của các dự án, bảo đảm việc quản lý sử dụng kinh phí của Chương
trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá đúng mục đích, tiết kiệm có hiệu quả.
- Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận tổ quốc và các cơ
quan đoàn thể các cấp, cộng đồng tham gia và phối hợp giám sát thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá.
- Thực hiện kiểm toán đối với nguồn kinh phí ngân sách
nhà nước đã được bố trí cho Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá theo quy
định của Luật Kiểm toán nhà nước.
2. Chế độ báo cáo định kỳ:
- Các Bộ, ngành ở Trung ương sử dụng ngân sách của
Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn
hoá có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện mục tiêu, nội dung và kinh phí
của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá
hàng năm gửi Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp gửi Bộ Tài
chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu, nội dung của Chương trình mục tiêu
quốc gia về Văn hoá của địa phương hàng năm gửi Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
để tổng hợp gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình thực
hiện các mục tiêu, nội dung và hiệu quả sử dụng kinh phí của Chương trình mục
tiêu quốc gia về Văn hoá báo cáo Chính phủ.
Nội dung, mẫu biểu, báo cáo định kỳ thực hiện theo các
quy định của Thủ tướng Chính phủ về quy chế
"Quản lý, điều hành các Chương trình mục tiêu Quốc gia" và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
C. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 102/2003/TTLT/BTC-BVHTT ngày 30/10/2003
của Liên Bộ Tài chính - Văn hoá Thông tin hướng dẫn nội dung, mức chi và quản
lý kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá đến năm 2005.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Liên Bộ để nghiên cứu giải quyết ./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH THỨ TRƯỞNG Trần Chiến Thắng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |