Thông tư 215/2013/TT-BTC về cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 215/2013/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 215/2013/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/12/2013 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chậm nộp tiền thuế quá 90 ngày sẽ bị cưỡng chế
Đây là nội dung quy định tại Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Cụ thể, từ ngày 21/02/2014, người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế; người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản hoặc không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế... sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/02/2014; bãi bỏ Thông tư số 157/2007/TT-BTC ngày 24/12/2007.
Xem chi tiết Thông tư 215/2013/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 215/2013/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 215/2013/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
-------------------
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Chương II Nghị định số 129/2013/NĐ-CP về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
Thông tư này hướng dẫn các trường hợp bị cưỡng chế, các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung là cưỡng chế thuế), nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế đối với tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, trừ biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trách nhiệm thi hành và đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế thuế.
Quyết định hành chính thuế gồm: quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế; quyết định tạm dừng cưỡng chế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế, các thông báo nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính thuế khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền quyết định chấm dứt biện pháp cưỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
Người ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm gửi ngay quyết định cưỡng chế cho các tổ chức, cá nhân liên quan và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của mình và của cấp dưới.
Riêng quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng cưỡng chế là 30 (ba mươi) ngày được ghi trong quyết định cưỡng chế.
Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước của đối tượng bị cưỡng chế có xác nhận của kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức được phép uỷ nhiệm thu thuế của đối tượng bị cưỡng chế.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn cứ vào tiêu chuẩn, chế độ, định mức của nhà nước và tính chất hoạt động của công tác cưỡng chế để ban hành định mức chi tiêu đối với việc thi hành quyết định cưỡng chế thuế theo quy định.
Trước khi tổ chức cưỡng chế thuế, tổ chức được giao nhiệm vụ cưỡng chế thuế phải trình thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt kế hoạch cưỡng chế thuế và dự toán chi phục vụ cưỡng chế thuế.
Dự toán chi phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Dự toán chi phục vụ cưỡng chế sau khi được phê duyệt phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế 01 (một) bản cùng với quyết định cưỡng chế thuế.
Trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, tổ chức thực hiện cưỡng chế làm thủ tục tạm ứng chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trường hợp cưỡng chế theo quy định tại Điều 17 Thông tư này thì áp dụng mức chi thực tế bình quân của việc thi hành quyết định cưỡng chế thuế đối với các trường hợp trước đó.
Khi kết thúc việc thi hành quyết định cưỡng chế: tổ chức cưỡng chế trình thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt quyết toán chi phí cưỡng chế.
Căn cứ vào quyết toán chi phí cưỡng chế đã được phê duyệt và số tiền xử lý tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thuế còn lại sau khi đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế ghi trên quyết định cưỡng chế thuế vào ngân sách nhà nước, tổ chức cưỡng chế thông báo bằng văn bản cho đối tượng bị cưỡng chế nộp phần chi phí còn lại (văn bản ghi rõ ngày, tháng, năm xử lý, số tiền phải thanh toán, địa chỉ thanh toán bằng tiền mặt hoặc số tài khoản nếu thanh toán bằng chuyển khoản và các thông tin cần thiết khác).
Khi thu đủ số tiền của đối tượng bị cưỡng chế theo quyết toán được duyệt, tổ chức thực hiện cưỡng chế phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng chi cưỡng chế trước đó cho cơ quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế theo quy định.
Cơ quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đối tượng phải chịu chi phí cưỡng chế để thu hồi chi phí đã tạm ứng.
Việc lập dự toán, chấp hành, quyết toán chi phí cưỡng chế thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Trong ngày thứ 91 (chín mươi mốt) kể từ ngày: số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế hết thời hạn nộp thuế; hết thời hạn cho phép nộp dần tiền thuế nợ theo quy định của pháp luật.
Ngay sau ngày hết thời hạn gia hạn nộp thuế.
Ngay sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Ngay sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế).
Trong quá trình thực hiện quyết định, nếu một hoặc một số trong các kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng đã trích đủ số tiền theo quyết định cưỡng chế (có chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế) thì thông báo kịp thời cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế. Cơ quan này có trách nhiệm thông báo cho các kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng còn lại ngay trong ngày nhận được thông báo nộp đủ tiền thuế để các tổ chức này dừng ngay việc thực hiện quyết định cưỡng chế, phong tỏa tài khoản.
Trường hợp số dư trong tài khoản tiền gửi ít hơn số tiền mà đối tượng bị cưỡng chế phải nộp thì vẫn phải trích chuyển số tiền đó vào tài khoản của ngân sách nhà nước, việc trích chuyển không cần sự đồng ý của đối tượng bị cưỡng chế. Sau khi trích chuyển, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế và đối tượng bị cưỡng chế biết việc trích chuyển.
Việc trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế được thực hiện trên cơ sở các chứng từ thu nộp theo quy định. Chứng từ thu nộp sử dụng để trích chuyển tiền từ tài khoản được gửi cho các bên liên quan (bản sao).
Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế là cá nhân bị cưỡng chế được hưởng tiền lương, tiền công hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế gửi văn bản yêu cầu cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cung cấp đầy đủ các thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế.
Cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế không áp dụng được biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với cá nhân hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Hóa đơn thông báo không còn giá trị sử dụng bao gồm các loại hóa đơn: hóa đơn tự in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in; hóa đơn đặt in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc cơ quan thuế đặt in; hóa đơn điện tử do các tổ chức, cá nhân kinh doanh khởi tạo, lập theo quy định của pháp luật.
Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng lập theo mẫu số 08/CC ban hành kèm theo Thông tư này.
Ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản đối với đối tượng bị cưỡng chế; quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với cá nhân.
Ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển sang biện pháp tiếp theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 11 Thông tư này đối với tổ chức và điểm c Khoản 2 Điều 12 Thông tư này đối với cá nhân.
Ngay trong ngày thông báo hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng thì cơ quan thuế phải đăng thông báo về việc hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng lên trang thông tin Tổng cục Thuế (www.gdt.gov.vn).
Nếu cơ quan thuế đang thực hiện biện pháp trích chuyển tài khoản, phong tỏa tài khoản, biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập thì cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt biện pháp này và chuyển sang thực hiện ngay cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng. Cơ quan thuế thực hiện theo trình tự thủ tục quy định tại các Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều này ngay trong ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng của cơ quan hải quan.
Nếu cơ quan thuế đang thực hiện biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng thì phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan hải quan biết để theo dõi.
Nếu cơ quan thuế đã chấm dứt thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng và đang thực hiện các biện pháp cưỡng chế tiếp theo thì phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan hải quan biết và thực hiện biện pháp theo quy định tại Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Tổ chức, cá nhân bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá khi không tự nguyện chấp hành quyết định hành chính thuế, không thanh toán chi phí cưỡng chế, bao gồm:
Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế sau khi xác minh về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế tại các địa điểm nêu trên phải xác định số tiền có khả năng thu vào ngân sách nhà nước thông qua áp dụng biện pháp cưỡng chế này bằng việc dự tính giá trị tài sản này sau khi bán đấu giá.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liền với đất trong trường hợp kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Cơ quan đăng ký phương tiện giao thông đường bộ, trong trường hợp tài sản kê biên là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp luật.
Tạo điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật cho cơ quan thực hiện cưỡng chế trong việc xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và phối hợp hoặc tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (sau đây gọi là bên thứ ba) được áp dụng đối với các đối tượng bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 2 Thông tư này trong các trường hợp sau:
Trường hợp bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế không thực hiện được thì phải có văn bản giải trình cơ quan thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế.
Bên thứ ba có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế thay cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc chuyển giao tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cho cơ quan thuế để thực hiện kê biên tài sản.
Việc kê biên tài sản theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Các biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề chỉ được thực hiện khi cơ quan thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập (đối với cá nhân); thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
Cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức xác minh thông tin của đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề qua các dữ liệu quản lý về người nộp thuế tại cơ quan thuế hoặc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các loại giấy tờ nêu trên của người nộp thuế để làm căn cứ ban hành văn bản đề nghị.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề phải ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề hoặc thông báo cho cơ quan thuế về lý do không thu hồi.
Sau khi nhận được văn bản về việc không thu hồi các giấy phép nêu trên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tiếp tục thực hiện theo dõi khoản nợ này và khi có đầy đủ thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời cho ngân sách nhà nước.
Người có thẩm quyền hoặc được giao quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền tổ chức xác minh thông tin bằng việc yêu cầu các cơ quan ban ngành như Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng bị cưỡng chế đăng ký kinh doanh hoặc nơi cư trú; kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng và các bên liên quan khác cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế đối với đối tượng bị cưỡng chế.
Hành vi bỏ trốn được căn cứ vào các thông tin sau: trường hợp đã được coi là quyết định được giao theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư này nhưng đối tượng bị cưỡng chế chưa nộp đủ tiền thuế ghi trên quyết định cưỡng chế; đối tượng bị cưỡng chế không hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi đối tượng bị cưỡng chế hoạt động kinh doanh và cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định đối tượng bị cưỡng chế không còn hoạt động kinh doanh, bao gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự Luật Doanh nghiệp và đối tượng bị cưỡng chế thay đổi địa điểm đăng ký kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin theo quy định tại Điều 27 Luật quản lý thuế.
Hành vi tẩu tán tài sản được căn cứ vào các thông tin sau: đối tượng bị cưỡng chế thực hiện thủ tục, chuyển nhượng, cho, bán tài sản, giải tỏa, tẩu tán số dư tài khoản một cách bất thường không liên quan đến các giao dịch thông thường trong sản xuất kinh doanh trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế.
Cơ quan thuế sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu về người nộp thuế để quản lý thuế; đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế và thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
(Kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của BTC)
1. Mẫu số 01/CC: Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp.....
2. Mẫu số 02/CC: Biên bản cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
3. Mẫu số 03/CC: Biên bản niêm phong, mở niêm phong tài sản bị kê biên.
4. Mẫu số 04/CC: Biên bản bàn giao hồ sơ, tài sản bị kê biên.
5. Mẫu số 05/CC: Biên bản làm việc.
6. Mẫu số 06/CC: Biên bản chứng nhận.
7. Mẫu số 07/CC: Quyết định về việc áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
8. Mẫu số 08/CC: Thông báo về việc hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
9. Mẫu số 09/CC: Thông báo về việc hóa đơn được tiếp tục có giá trị sử dụng.
|
Mẫu số: 01/CC (Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:........./QĐ-...... |
......, ngày... tháng... năm... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp.....
(THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ)
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ văn bản giao quyền số.... (nếu có);
Căn cứ đề nghị thi hành quyết định hành chính thuế.... ngày... tháng..... năm...... của.................... tại văn bản số... (nếu có);
Theo đề nghị của.........................................................................;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cưỡng chế bằng biện pháp..................................... để thi hành quyết định hành chính thuế số..... ngày.... tháng.... năm..... của...........................................;
1. Đối với: ông (bà)/tổ chức bị cưỡng chế, địa chỉ, mã số thuế:..........................;
2. Lý do bị cưỡng chế:.........................................................................................;
(Ghi cụ thể trường hợp bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013).
3. Số tiền bị cưỡng chế:.......................................................................................;
Số tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế......................... mở tại kho bạc nhà nước/tổ chức tín dụng.................................................................................. (nếu có);
- Yêu cầu kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản......................................... (đối với trường hợp thực hiện theo qui định tại điểm d Khoản 3 Điều 11 Thông tư 215/2013/TT-BTC);
- Tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập:................................................................................................................... (đối với trường hợp thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 215/2013/TT-BTC);
- Tên, mã số thuế, nơi cư trú, trụ sở của tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế:.................................................. (đối với trường hợp thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư 215/2013/TT-BTC);
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức.......................................... phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày............... đến ngày.....................;
Đối với cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên phải ghi cụ thể thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế và tài sản kê biên;
Quyết định có............. trang không tách rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Quyết định này được giao cho ông (bà)/tổ chức............................. để thực hiện. Quyết định này được gửi cho:
1................................................................ để......................................................
2................................................................ để......................................................
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
|
Mẫu số: 02/CC (Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
..........., ngày... tháng.... năm... |
BIÊN BẢN
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Hôm nay, hồi.......................... giờ.............. ngày........ tháng........... năm.............
Tại.........................................................................................................................
Thực hiện Quyết định cưỡng chế số:.............. ngày.... tháng..... năm...... của......
1. Chúng tôi gồm:
(1)........................................ Chức vụ:............................ đơn vị..........................
(2)........................................ Chức vụ:............................ đơn vị..........................
(3)........................................ Chức vụ:............................ đơn vị..........................
2. Với sự chứng kiến của:
(1) Ông (bà/đại diện tổ chức):..............................................................................;
Quốc tịch:.............................................................................................................;
Nghề nghiệp:........................................................................................................;
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:.................. Ngày cấp.................... Nơi cấp.........
3. Đã tiến hành cưỡng chế để thi hành quyết định hành chính thuế đối với: ông
(bà)/ tổ chức.................................................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
Nghề nghiệp:.........................................................................................................
Giấy CMND (hoặc hộ chiếu) số:...................... Ngày cấp......... Nơi cấp.............
4. Biện pháp cưỡng chế:.......................................................................................
(1) Kết quả cưỡng chế như sau (ghi rõ tên tài sản theo Biên bản tài sản bị kê biên - Mẫu 03 và tình trạng của từng loại tài sản):
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
(2) Sơ bộ ước tính giá trị tài sản là (ghi từng loại tài sản và tổng giá trị ước tính):............................................................................................................................
5. Việc cưỡng chế kết thúc vào lúc.... giờ.....ngày.... tháng... năm........
6. Quá trình cưỡng chế ông, (bà)/tổ chức:................................. đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
7. Biên bản được lập thành...... bản, mỗi bản gồm......... trang không tách rời; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho..... (kèm theo Biên bản niêm phong tài sản bị kê biên - nếu có)................
8. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
9. Ý kiến bổ sung khác (nếu có):..........................................................................
NGƯỜI BỊ CƯỠNG CHẾ (Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN/TỔ CHỨC CƯỠNG CHẾ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có) |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên) |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN PHỐI HỢP (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số: 03/CC (Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
..........., ngày... tháng.... năm... |
BIÊN BẢN
Niêm phong/mở niêm phong tài sản bị kê biên
Hôm nay, hồi................................ giờ....... ngày........ tháng........... năm..............
Tại.........................................................................................................................
1. Chúng tôi gồm:
(1).......................................................... Chức vụ:...............................................
(2).......................................................... Chức vụ:...............................................
2. Ông (bà), tổ chức bị cưỡng chế:......................................................................;
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):......................................................................;
Địa chỉ:.................................................................................................................;
Mã số thuế:...........................................................................................................;
3. Với sự chứng kiến của:
Ông (bà)...............................................................................................................;
Quốc tịch:.............................................................................................................;
Địa chỉ:.................................................................................................................;
Nghề nghiệp:........................................................................................................;
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:............................... ngày cấp.......... nơi cấp........
4. Số tài sản bị kê biên niêm phong (mở niêm phong) gồm:................................
5. Số tài sản bị kê biên trên đã giao cho ông (bà)/tổ chức:.................. thuộc đơn vị................................................ chịu trách nhiệm coi giữ và bảo quản.
6. Biên bản kết thúc vào hồi........ giờ...... ngày..... tháng.... năm...............
7. Biên bản được lập thành........ bản; mỗi bản gồm....... trang; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho............................................ 01 (một) bản. Lưu hồ sơ 01 (một) bản.
8. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng nhất trí ký vào biên bản.
9. Ý kiến bổ sung khác (nếu có):..........................................................................
NGƯỜI BỊ CƯỠNG CHẾ (Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI NIÊM PHONG/MỞ NIÊM PHONG (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI COI GIỮ, BẢO QUẢN (Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN (Ký, ghi rõ họ tên) |
|
Mẫu số: 04/CC (Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
..........., ngày... tháng.... năm... |
BIÊN BẢN
Bàn giao hồ sơ, tài sản bị kê biên
Hôm nay, hồi................................. giờ....... ngày........ tháng........... năm.................
Tại.............................................................................................................................
1. Đại diện bên giao, gồm:
(1).......................................................... Chức vụ:....................................................
(2).......................................................... Chức vụ:....................................................
Đã tiến hành giao hồ sơ, tài sản bị kê biên của................................ cho.................
2. Đại diện bên nhận, gồm:
(1).......................................................... Chức vụ:....................................................
(2) .......................................................... Chức vụ:....................................................
HỒ SƠ GỒM:
Số thứ tự |
Tên bút lục hồ sơ |
Số trang |
Ghi chú |
|
|
|
|
TÀI SẢN BỊ KÊ BIÊN
Số thứ tự |
Tài sản bị kê biên |
Trọng lượng, số lượng |
Ghi chú |
|
Ghi cụ thể, khớp đúng theo Biên bản niêm phong/mở niêm phong tài sản bị kê biên |
|
|
3. Chúng tôi lập biên bản bàn giao hồ sơ, tài sản bị kê biên ghi trên để chờ xử lý theo quy định....................................
4. Các tài sản bị kê biên đã được kiểm tra lại, nhận đầy đủ và niêm phong, giao cho ông (bà)......................... là người chịu trách nhiệm coi giữ, bảo quản.
5. Biên bản kết thúc vào hồi..... giờ... ngày.......... tháng......... năm.......
6. Biên bản được lập thành....... bản; mỗi bản gồm............. trang; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho..................... 01 (một) bản và một bản lưu hồ sơ.
7. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
8. Ý kiến bổ sung khác (nếu có):.........................................................................................
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có)
|
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có)
|
NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM COI GIỮ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có)
|
Mẫu số: 05/CC (Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
..........., ngày... tháng.... năm... |
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Hôm nay, hồi............................. giờ....... ngày........ tháng........... năm.................
Tại.........................................................................................................................
1. Chúng tôi gồm:
(1)...................................................... Chức vụ:....................................................
(2....................................................... Chức vụ:....................................................
2. Đã làm việc với:
(1) Ông (bà)..................................................................... Năm sinh.....................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
Nghề nghiệp:.........................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:.................... ngày cấp..................... nơi cấp........
(2) Ông (bà)............................................................ Năm sinh.............................;
Quốc tịch:.............................................................................................................;
Địa chỉ:.................................................................................................................;
Nghề nghiệp:........................................................................................................;
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:.................. ngày cấp.................... nơi cấp...........
3. Nội dung làm việc:............................................................................................
4. Biên bản kết thúc vào hồi.................... giờ.... ngày.... tháng.... năm.................
5. Biên bản được lập thành........... bản; mỗi bản gồm............. trang không tách rời, có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho...................................... 01
(một) bản.
6. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
7. Ý kiến bổ sung khác (nếu có):..........................................................................
NGƯỜI THAM GIA LÀM VIỆC (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu số: 06/CC (Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
..........., ngày... tháng.... năm... |
BIÊN BẢN CHỨNG NHẬN
Hôm nay, hồi............................ giờ....... ngày........ tháng........... năm..................
Tại.........................................................................................................................
1. Chúng tôi gồm:
(1)....................................... Chức vụ:............................... đơn vị........................
(2)....................................... Chức vụ:............................... đơn vị........................
2. Với sự chứng kiến của:
(1) Ông (bà).................................................................... Năm sinh.....................
Quốc tịch:.............................................................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................
Nghề nghiệp:........................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:........................... ngày cấp........... nơi cấp..........
(2) Ông (bà)............................................................... Năm sinh..........................
Quốc tịch:.............................................................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................
Nghề nghiệp:........................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:...................... ngày cấp................. nơi cấp.........
3. Chứng nhận rằng:..............................................................................................
4. Biên bản kết thúc vào hồi................. giờ......... ngày.......... tháng...... năm.......
5. Biên bản được lập thành........... bản; mỗi bản gồm......... trang; có nội dung như nhau.
Đã giao cho..................................................................................... 01 (một) bản.
6. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
7. Ý kiến bổ sung khác (nếu có) :.........................................................................
NGƯỜI CHỨNG KIẾN (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên) |
|
Mẫu số: 07/CC (Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:......../QĐ-... |
..........., ngày... tháng.... năm... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ/CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ.....
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ văn bản giao quyền số.... (nếu có);
Căn cứ đề nghị thi hành Quyết định hành chính thuế.... ngày.. tháng..... năm.....
của..... tại văn bản số... (nếu có);
Theo đề nghị của............................................................................................................;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng để thi hành quyết định hành chính thuế số........................ ngày........... tháng.......... năm............... của........................................................ đối với: Ông (bà)/tổ chức bị cưỡng chế:.......................................................................................................................................;
Địa chỉ:..........................................................................................................................;
Mã số thuế:....................................................................................................................;
Ngành nghề kinh doanh:................................................................................................;
Thời gian thực hiện cưỡng chế: vào lúc... giờ ngày... tháng... năm......;
Lý do bị cưỡng chế:........................................................................................................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức...................................................................... phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày......... đến ngày......../.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
|
Mẫu số: 08/CC (Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:........./TB-... |
..........., ngày... tháng.... năm... |
THÔNG BÁO
Về việc hóa đơn không còn giá trị sử dụng
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Quyết định số..../QĐ-CT/CCT ngày.... của Cục Thuế/Chi cục Thuế..... về việc áp dụng biện pháp cưỡng thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng đối với...........(tên cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế)... thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng:
Đối với:......
Mã số thuế:......
Địa chỉ trụ sở kinh doanh:......
Đăng ký kinh doanh số:...., cấp ngày......, nơi cấp:......
Lý do thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng: đơn vị không chấp hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp số..../TB-CT/CCT ngày..... của Cục Thuế/Chi cục Thuế.....
Số hóa đơn không còn giá trị sử dụng gồm:
TT |
Loại hóa đơn |
Ký hiệu mẫu |
Ký hiệu Hóa đơn |
Từ số - đến số |
Ghi chú |
|
Giá trị gia tăng |
01GTKT3/001 |
AA/13P |
0000050 - 0000500 |
Số hóa tồn thực tế chưa sử dụng |
Số hóa đơn trên không còn giá trị sử dụng từ ngày../..../.....
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
|
Mẫu số: 09/CC (Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:......./TB-... |
..........., ngày... tháng.... năm... |
THÔNG BÁO
Về việc hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Quyết định số..../QĐ-... ngày..... của... (tên cơ quan ban hành quyết định).... về việc áp dụng biện pháp cưỡng thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng đối với.............;
Căn cứ Thông báo số....../TB-CT/CCT ngày...... của Cục Thuế/Chi cục
Thuế...... về việc thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
(tên cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế)........ thông báo chấm dứt hiệu lực
Quyết định số.../QĐ-CT/CCT ngày...... của Cục Thuế/Chi cục Thuế.... và thông báo...
(tên đối tượng bị cưỡng chế).... về số hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng như sau:
(Tên đối tượng bị cưỡng chế):..............................................................................
Mã số thuế:............................................................................................................
Địa chỉ trụ sở kinh doanh:.....................................................................................
Đăng ký kinh doanh số:.......... cấp ngày:........... nơi cấp:.....................................
Lý do tiếp tục được sử dụng hóa đơn: đơn vị đã chấp hành nộp đủ số tiền trên Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế số..../TB-CT/CCT ngày....... của... (tên cơ quan ban hành quyết định)..... vào ngân sách nhà nước.
Số hóa đơn được tiếp tục sử dụng từ ngày.... gồm:
TT |
Loại hóa đơn |
Ký hiệu mẫu |
Ký hiệu Hóa đơn |
Từ số - đến số |
Ghi chú |
|
Giá trị gia tăng |
01GTKT3/001 |
AA/13P |
0000050 - 0000500 |
|
Kể từ ngày..... tháng.... năm... (tên đối tượng bị cưỡng chế)........... có quyền sử dụng số hóa đơn trên.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |