Thông tư 118/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 118/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 118/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/12/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ công tác phí (SMS: 17569) - Theo Thông tư số 118/2004/TT-BTC ban hành ngày 08/12/2004 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước, Bộ Tài chính quy định: kể từ ngày 01/01/2005, người đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay trong các trường hợp: là cán bộ lãnh đạo từ cấp Vụ và tương đương trở lên có mức lương từ hệ số 4,75 trở lên. Đối với cán bộ, công chức thuộc các đơn vị ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải là cán bộ lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo UBND quận, huyện, thị xã trực thuộc tỉnh, thành phố và tương đương trở lên có mức lương từ hệ số 4,47 trở lên... Phụ cấp công tác được quy định bao gồm: phụ cấp tiền ăn và tiền tiêu vặt, mức chi từ 20.000 đến 50.000 đồng/ngày/người. Mức chi tiền thuê phòng nghỉ được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực tế, nhưng tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người... Về chế độ chi hội nghị: đối với khách mời không hưởng lương, chi hỗ trợ tiền ăn từ 15.000 đến 40.000 đồng/ngày/người. Chi hỗ trợ tiền nghỉ: tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người...
Xem chi tiết Thông tư 118/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 118/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 118/2004/TT- BTC NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP TRONG CẢ NƯỚC
Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp
với yêu cầu thực tế; Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức (dưới đây gọi tắt là người
đi công tác); quy định chế độ chi
hội nghị trong các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các
cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) có sử
dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp như sau:
I. CHẾ ĐỘ CÔNG
TÁC PHÍ:
1. Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí:
1.1. Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức,
viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị được cử đi công tác.
1.2. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí:
- Có quyết định cử đi công tác của cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.
- Có đủ các chứng từ để thanh toán.
- Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
+ Thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
+ Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác.
+ Những ngày học ở trường lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn, được
hưởng chế độ đối với cán bộ được cơ quan cử đi học.
+ Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa
phương hoặc cơ quan khác.
2. Công tác phí là một khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước
để trả tiền vé tàu, xe cho bản thân và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm
việc (nếu có); chi phí cho người đi công tác trong những ngày đi đường và ở nơi
đến công tác.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công
tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm kinh phí được sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn
vị đã được cấp có thẩm quyền thông báo.
4. Ngoài mức công tác phí quy định tại Thông tư này, cơ quan, đơn vị cử
người đi công tác và cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng
ngân sách nhà nước để chi thêm bất cứ khoản chi nào dưới bất kỳ hình thức nào
cho người đi công tác và người đến công tác tại đơn vị.
5. Các khoản thanh toán công tác phí:
5.1. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
5.1.1. Trường hợp đi công tác bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường
thuỷ, đường sắt:
- Người đi công tác sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nếu có
đủ vé tàu, vé xe hợp lệ thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước thông
thường (giá không bao gồm các
dịch vụ khác, ví dụ như: tham quan du lịch, tiền ăn, các dịch vụ đặc biệt theo
yêu cầu,...).
- Tiền tàu, xe được thanh toán bao gồm tiền mua vé tàu, xe, cước qua phà,
đò ngang cho bản thân người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên
chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (do cơ quan cử đi công tác yêu cầu)
mà người đi công tác trực tiếp chi trả.
Trường hợp người đi công tác đi công tác bằng xe ô tô cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu xe.
5.1.2. Trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay:
a. Người đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay trong các trường
hợp:
- Đối với cán bộ, công chức thuộc các Bộ, ngành, đơn vị ở trung ương:
+ Là cán bộ lãnh đạo từ cấp Vụ và tương đương trở lên;
+ Cán bộ, công chức có mức lương từ hệ số 4,75 trở lên (khi nhà nước thay
đổi hệ số, mức lương thì căn cứ vào hướng dẫn chuyển xếp lương để xác định lại
cho phù hợp).
- Đối với cán bộ, công chức thuộc các đơn vị ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
+ Là cán bộ lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã
trực thuộc tỉnh, thành phố và tương đương trở lên;
+ Cán bộ, công chức có mức lương từ hệ số 4,47 trở lên (khi nhà nước thay
đổi hệ số, mức lương thì căn cứ vào hướng dẫn chuyển xếp lương để xác định lại
cho phù hợp).
- Trường hợp cơ quan, đơn vị cần cử người đi công tác giải quyết công
việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay
thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị (là người đứng đầu đơn vị dự toán, được giao quyền phê duyệt và chuẩn chi các
khoản chi tiêu tại đơn vị dự toán), Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) xem xét, quyết
định để được thanh toán.
Người đi công tác bằng
phương tiện máy bay được thanh toán các khoản sau: tiền vé máy bay và tiền cước
phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại (nếu có).
b. Người đi công tác không nằm trong các trường hợp quy định tại điểm a
nêu trên, nếu đi bằng phương tiện máy bay thì chỉ được thanh toán theo giá cước
vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường (khi có vé máy bay).
5.1.3. Đối với cán bộ tự túc phương tiện đi công tác:
Khi đi công tác người đi công tác không sử dụng phương tiện vận tải của
cơ quan mà tự túc phương tiện thì được thanh toán tiền tầu xe theo giá cước vận
tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số Km thực đi;
đối với đoạn đường thuộc vùng núi cao, hải đảo, biên giới có cùng độ dài đoạn
đường thì được thanh toán tối đa gấp 2 lần giá cước vận tải ô tô hành khách
công cộng thông thường tại địa phương nơi cán bộ được cử đi công tác.
Căn cứ để thanh toán gồm giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận
của cơ quan nơi đến công tác và bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, lãnh đạo xã (đối với người đi công tác là cán bộ
xã) duyệt thanh toán.
5.2. Phụ cấp công tác:
Phụ cấp công tác được tính từ ngày người đi công tác bắt đầu đi công tác
đến khi trở về cơ quan của mình (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu
trú, ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định). Phụ cấp công tác được quy định bao
gồm: phụ cấp tiền ăn và tiền tiêu vặt, mức chi từ 20.000 đồng/ngày/người đến
50.000 đồng/ngày/người.
5.3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
- Người đi công tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công
tác. Mức chi tiền thuê phòng nghỉ được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực
tế, nhưng tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có
lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ đối với người đi công tác một mình hoặc người lẻ trong đoàn tối đa không
quá 240.000 đồng/ngày/người.
- Cán bộ được cử đi công tác
nghỉ lại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách (không có hoá đơn) thì
được thanh toán theo mức khoán tối đa không quá 40.000 đồng/ngày/người.
5.4. Thanh toán khoán tiền công tác phí:
- Đối với cán bộ xã: áp dụng cho trường hợp cán bộ được cử đi công tác
thường xuyên trong huyện trên 10 ngày/tháng. Mức khoán tối đa không quá 40.000
đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại: áp dụng cho trường hợp người đi công tác thường xuyên phải đi công
tác lưu động trên 15 ngày/tháng (như: văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm
đi kiểm tra rừng...). Mức khoán tối đa không quá 150.000 đ/tháng/người.
5.5. Trường hợp có những đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan thì cơ
quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chi cho những công việc chung của đoàn (như:
tiền văn phòng phẩm, tiền thuê xe ôtô...). Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác
có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan mình cử
(bao gồm tiền tàu xe, phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ).
II. CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ:
1. Các cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị tổng kết, đại hội với quy mô toàn
quốc phải được phép bằng văn bản của Ban Bí thư hoặc Thủ tướng Chính phủ.
Hội nghị với quy mô toàn tỉnh, thành phố phải được phép bằng văn bản của
Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
Hội nghị triệu tập toàn Quận, huyện phải được phép bằng văn bản của
Thường vụ Quận uỷ, huyện uỷ hoặc Chủ tịch UBND Quận, huyện.
2. Chi phí hội nghị nêu trong Thông tư này được áp dụng thống nhất đối
với các hội nghị tổng kết, hội nghị có tính chất theo nhiệm kỳ, tập huấn, hội
nghị định kỳ chỉ đạo triển khai công tác của các cơ quan, đơn vị trong cả nước.
3. Tất cả các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải nghiên cứu sắp
xếp địa điểm hợp lý, kết hợp nhiều nội dung và chuẩn bị nội dung có chất lượng,
cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu. Thời gian tổ chức hội nghị không quá 3
ngày, tổ chức lớp tập huấn không quá 7 ngày. Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức
hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại thông tư này và
dự trù kinh phí trong phạm vi dự toán năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, không phô trương hình thức, không được tổ chức tiệc liên hoan,
chiêu đãi, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
4. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện
thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu. Đại biểu dự hội nghị tự trả tiền
ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình; Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị trợ cấp tiền ăn, nghỉ, đi lại theo chế độ cho những đại
biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Không hỗ trợ
tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu được mời là cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
5. Các kỳ họp Quốc hội, Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam
không áp dụng theo Thông tư này.
6. Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát việc chi tiêu hội
nghị của đơn vị bảo đảm chi đúng chế độ
quy định.
7. Nội dung chi và mức chi:
7.1. Nội dung chi:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường
hợp cơ quan tổ chức hội nghị không có địa điểm phải thuê).
- Tiền in (hoặc mua) tài liệu phục vụ hội nghị. Những người có nhu cầu
thêm tài liệu cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện bán thu tiền bù đắp chi phí
theo giá không tính lãi.
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội
nghị.
- Tiền nước uống.
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ (trong trường hợp hội nghị cả ngày),
tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương.
- Các khoản chi
khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội
trường v.v... thanh toán theo thực chi trên tinh thần tiết kiệm.
- Các khoản chi khen thưởng thi đua trong hội nghị tổng kết hàng năm, chi
cho công tác tuyên truyền, tham quan, nghỉ mát cho đối tượng dự hội nghị không
được tính vào kinh phí hội nghị, mà tính vào khoản chi khen thưởng, công tác
tuyên truyền, quỹ phúc lợi của cơ quan, đơn vị (nếu có).
7.2. Một số mức chi cụ thể:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương: Mức chi
từ 15.000 đồng/ngày/người đến 40.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị
thực hiện thu tiền ăn của các đại biểu và chỉ được tổ chức nấu ăn theo mức: Từ
15.000 đồng/ngày/người đến 40.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương: Tối đa
không quá 120.000 đồng/ngày/người.
- Chi nước uống: Tối đa không quá mức 5.000 đ/ngày/người.
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương
theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho
số Km thực đi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi công tác phí, chi
tiêu hội nghị được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn Luật.
2. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại
Thông tư này khi kiểm tra cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp
có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi
sai thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có
trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai.
3. Mức chi công tác phí, hội phí phí nêu tại Thông tư này là mức tối đa.
Căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy
định cụ thể chế độ công tác phí, hội nghị phí của các cơ quan địa phương; Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào dự toán
ngân sách được giao quy định cụ thể chế độ công tác phí, hội nghị phí của cơ
quan, đảm bảo không vượt trần tối đa (đối với những mức chi quy định trần tối
đa tại Thông tư này) hoặc phải nằm trong khung (đối với những mức chi quy định
khung tại Thông tư này).
4. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đã được giao
quyền tự chủ tài chính và các cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện khoán
biên chế và kinh phí quản lý hành chính được áp dụng theo Thông tư này
và các văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
5. Các doanh nghiệp nhà nước vận dụng chế độ công
tác phí, chế độ hội nghị quy định tại Thông tư
này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn
vị.
6. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005, thay thế các
Thông tư số 94/1998/TT-BTC và Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998; Thông
tư số 75/1999/TT-BTC và Thông tư số 74/1999/TT-BTC ngày 14/6/1999 của Bộ Tài
chính. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về
Bộ Tài chính để hướng dẫn thực
hiện.