Thông tư 108/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa đối với các tỉnh phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào)
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 108/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 108/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Kinh phí hỗ trợ nông nghiệp - Ngày 21/11/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 108/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa đối với các tỉnh phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào). Theo đó, Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia phòng, trừ dịch bệnh và giám sát việc tiêu huỷ diện tích lúa bị nhiễm bệnh với mức 50.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 108/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 108/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 108/2006/TT-BTC NGÀY
21 THÁNG 11 NĂM 2006
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỂ PHÒNG, TRỪ
DẬP DỊCH RẦY NÂU, BỆNH VÀNG LÙN VÀ LÙN XOẮN LÁ
TRÊN LÚA ĐỐI VỚI CÁC TỈNH PHÍA NAM
(TỪ ĐÀ
NẴNG TRỞ VÀO)
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định
số 1459/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng,
trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn
xoắn lá trên lúa đối với các tỉnh phía Nam
(từ Đà Nẵng trở vào);
Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối
tượng được Ngân sách nhà nước hỗ
trợ kinh phí phòng, trừ dập dịch rầy nâu,
bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa bao gồm:
a) Các
hộ nông dân có diện tích lúa đông xuân 2006 - 2007 bị
nhiễm dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá phải
phun thuốc bảo vệ thực vật, phải tiêu
huỷ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
b) Các
lực lượng tham gia phòng, trừ dập dịch và
giám sát việc tiêu huỷ diện tích lúa bị nhiễm
bệnh.
2. Thời gian ngân sách
nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng
nêu tại khoản 1, phần I, Thông tư này được
thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 đến thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
bố hết dịch.
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung và
mức chi hỗ trợ cho công tác phòng, trừ dập
dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa
theo quy định tại Quyết định số
1459/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính
phủ bao gồm:
a) Kinh phí mua thuốc
bảo vệ thực vật do ngân sách nhà nước
đảm bảo hoặc xuất Quỹ Dự trữ quốc
gia để hỗ trợ cho các hộ nông dân theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 1
Quyết định số 1459/QĐ-TTg ngày 07/11/2006
của Thủ tướng Chính phủ.
b) Chi bồi dưỡng cho
những người trực tiếp tham gia phòng, trừ
dịch bệnh và giám sát việc tiêu huỷ diện tích lúa
bị nhiễm bệnh với mức 50.000
đồng/người/ngày đối với ngày làm
việc và 100.000 đồng/người/ngày đối
với ngày nghỉ, ngày lễ. Căn cứ tình hình
thực tế tại địa phương, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định mức chi cụ
thể cho các đối tượng tham gia phòng, trừ
dịch bệnh và giám sát việc tiêu huỷ diện tích lúa
bị nhiễm bệnh.
c) Chi tập huấn cho những
người được cử tham gia phòng, trừ
dập dịch theo chế độ quy định về
tập huấn, huấn luyện và chế độ chi do
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ban hành theo quy định tại Thông tư
số 118/2004/TT-BTC ngày 18/12/2004 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả
nước.
d) Chi tuyên truyền, chỉ
đạo tổ chức thực hiện phòng, trừ dập
dịch: Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương và các chế độ, định
mức chi hiện hành của địa phương,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quyết định về
đối tượng, mức chi cụ thể và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Chi hỗ trợ trực
tiếp cho các hộ nông dân có diện tích lúa đông xuân
2006-2007 bị nhiễm bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá phải
tiêu huỷ theo hướng dẫn của Bộ nghiệp
và Phát triển nông thôn với mức 2 triệu
đồng/ha lúa bị tiêu huỷ.
Diện tích lúa bị tiêu huỷ
phải có xác nhận của chính quyền cấp xã, cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ thực
vật tại địa phương và các đơn
vị liên quan làm căn cứ thanh toán hỗ trợ.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và tình hình thực tế
tại địa phương, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định cụ thể trách nhiệm của
các đối tượng tham gia thực hiện tiêu
huỷ diện tích lúa bị nhiễm bệnh.
3. Hỗ trợ 12 kg
gạo/người/tháng để cứu đói cho các
hộ nông dân bị thiệt hại do dịch rầy nâu,
bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa gây ra; thời gian
hỗ trợ tối đa 6 tháng. Căn cứ tình hình
thực tế tại địa phương, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định đối
tượng và thời gian hỗ trợ cụ thể cho
các hộ nông dân.
4. Nguồn kinh phí đảm
bảo cho công tác phòng, trừ dập dịch rầy nâu,
bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa:
a) Ngân sách trung ương bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương
để hỗ trợ 100% kinh phí mua thuốc bảo
vệ thực vật để phòng trừ, dập
dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa;
kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nông dân có
diện tích lúa bị tiêu huỷ quy định tại điểm
a khoản 1 và khoản 2 mục II Thông tư này.
b) Ngân sách địa phương
đảm bảo:
- Kinh phí tổ
chức chỉ đạo thực hiện, tuyên truyền,
tập huấn cho những người được
cử tham gia phòng, trừ dập dịch, giám sát việc
tiêu huỷ diện tích lúa bị nhiễm bệnh, bồi
dưỡng cho những người trực tiếp tham
gia phòng trừ dịch bệnh theo quy định tại
điểm b, c và d khoản 1 mục II Thông tư này.
- Kinh phí mua gạo để
cứu đói cho các hộ nông dân bị thiệt hại do
dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa gây
ra quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Trường hợp ngân sách địa phương có khó
khăn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài
chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định xuất gạo từ Dự
trữ Quốc gia để hỗ trợ các địa
phương cứu đói cho các hộ nông dân.
c) Thành phố
Hồ Chí Minh sử dụng ngân sách địa phương
để đảm bảo thực hiện các nhiệm
vụ quy định tại khoản 1, 2 và 3 mục II Thông
tư này.
5- Việc lập, quyết
định, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí
đảm bảo cho công tác phòng, trừ dập dịch
rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn.
6- Chế độ báo cáo:
Định kỳ hàng tháng và
kết thúc đợt dịch, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên
quan tổng hợp tình hình, kết quả phòng, trừ
dập dịch; số kinh phí đã chi đảm bảo
cho công tác phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh
vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa (chi tiết theo nguồn,
mức chi, nội dung chi cụ thể theo mẫu đính
kèm), báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để xác định mức hỗ
trợ từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết
quả thực hiện.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Sở Tài chính
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các cơ quan liên quan xác định nhu cầu kinh
phí đảm bảo cho công tác phòng, trừ dập dịch
rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa và có
phương án tài chính để thực hiện.
Đồng thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chủ động
sử dụng nguồn ngân sách địa phương,
nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ và các
nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng
kịp thời kinh phí phục vụ phòng, trừ dập
dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa theo
quy định tại Thông tư này.
b) Chỉ
đạo các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp
thực hiện tốt công tác phòng, trừ dập dịch rầy
nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa; sử dụng có
hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối
tượng nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng,
chống dịch; Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các
cấp, nhất là Uỷ ban nhân dân cấp xã phối
hợp với các cơ quan liên quan ở địa
phương thực hiện công khai chính sách hỗ trợ
của nhà nước; số lượng thuốc bảo
vệ thực vật đã sử dụng trên địa
bàn xã; mức hỗ trợ đối với các hộ nông
dân có diện tích lúa phải tiêu huỷ trước và sau
khi có quyết định hỗ trợ của cấp có
thẩm quyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng, tại xã, tại thôn, niêm yết tại trụ
sở Uỷ ban nhân dân xã, tại thôn theo quy định
tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy
chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân
sách đối với các cá nhân, dân cư.
2. Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét,
sửa đổi cho phù hợp./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá