Thông tư liên tịch 106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT của Bộ Tài chính và Uỷ ban Thể dục thể thao về việc quy định chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Uỷ ban Thể dục Thể thao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn; Huỳnh Vĩnh Ái |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao - Theo Thông tư liên tịch số 106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT ban hành ngày 17/11/2006, Bộ Tài chính và Uỷ ban Thể dục Thể thao quy định: Tiền ăn trong quá trình tổ chức giải (bao gồm cả thời gian tối đa 2 ngày trước làm công tác chuẩn bị tập huấn trọng tài và 1 ngày sau thi đấu) như sau: Đối với các giải thi đấu cấp quốc gia (kể cả chính thức và mở rộng): Không quá 45.000đồng/người/ngày, Đối với các giải thi đấu cấp khu vực và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Từ 20.000 - 40.000 đồng/người/ngày... Đối với các đối tượng thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao sẽ không được thanh toán phụ cấp tiền ăn theo quy định tại chế độ công tác phí trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT tại đây
tải Thông tư liên tịch 106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - UỶ BAN TDTT
SỐ 106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT
NGÀY 17 THÁNG 11 NĂM 2006
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ
CHI TIÊU TÀI CHÍNH CHO
CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ
THAO
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
Liên tịch Bộ Tài chính - Uỷ ban Thể dục
thể thao quy định chế độ chi tiêu tài chính
cho các giải thi đấu thể thao tổ chức
tại Việt Nam như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm
vi áp dụng:
Thông tư
này quy định chế độ chi tiêu tài chính áp
dụng cho các giải thi đấu thể thao trong
nước và các giải thi đấu thể thao quốc
tế chính thức tổ chức tại Việt Nam
được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền của ngành thể dục thể thao quyết
định (trừ các giải thi đấu bóng đá
thuộc hệ thống giải thi đấu của Liên
đoàn Bóng đá Việt Nam), sau đây gọi tắt là
giải thi đấu thể thao bao gồm:
1.1- Các
giải thi đấu thể thao cấp quốc gia:
- Đại hội thể dục
thể thao toàn quốc,
- Giải thi
đấu thể thao cấp quốc gia của từng môn
thể thao;
- Giải thi
đấu thể thao dành cho người khuyết tật
toàn quốc;
1.2- Các
giải thi đấu cấp khu vực, tỉnh và thành
phố trực thuộc trung ương:
-
Đại hội thể dục thể thao cấp
tỉnh;
- Giải
thi đấu thể thao cấp tỉnh của từng môn
thể thao;
- Hội
thi thể thao quần chúng khu vực, cấp tỉnh.
- Giải
thi đấu thể thao dành cho người khuyết
tật.
1.3- Giải thi đấu thể thao
quốc tế chính thức tổ chức tại Việt
Nam (trừ các Đại hội thể thao khu vực, châu
lục và thế giới).
Ngoài các
giải thi đấu thể thao trên, những giải
thể thao khác do Bộ, ngành, địa phương
tổ chức sẽ căn cứ vào Thông tư này
để quy định mức chi cụ thể cho phù
hợp với tình hình thực tế của Bộ, ngành,
địa phương.
2.
Đối tượng áp dụng:
a) Thành viên
Ban chỉ đạo, Ban tổ chức Đại hội
thể dục thể thao, hội thi thể thao;
b) Thành viên Ban tổ chức
và các tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu;
c) Trọng tài, giám sát
điều hành các giải thi đấu;
d) Vận động viên,
huấn luyện viên;
e) Công an, y tế, bảo
vệ, nhân viên phục vụ tại các điểm thi
đấu.
II - NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
1. Nội dung chi:
- Chi
ăn, chi tiền thưởng đối với vận
động viên, huấn luyện viên;
- Chi
tiền tầu xe đi về, tiền thuê chỗ ở cho
các đối tượng quy định tại
điểm 2 phần I "Quy định chung" của
Thông tư này.
- Chi
tiền ăn, chi bồi dưỡng làm nhiệm vụ cho
thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các
tiểu ban chuyên môn, trọng tài và giám sát;
- Chi
bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên y tế, công an,
lực lượng làm nhiệm vụ trật tự,
bảo vệ và nhân viên phục vụ khác;
- Chi
thuê địa điểm, tiền điện, nước
tại địa điểm thi đấu;
- Chi
đi lại, thuê phương tiện vận chuyển, máy
móc thiết bị phục vụ công tác tổ chức
giải;
- Chi
tổ chức lễ khai mạc, trang trí, tuyên truyền,
bế mạc, họp Ban tổ chức, tập huấn
trọng tài, họp báo;
- Chi
in vé, giấy mời, biên bản, báo cáo kết quả thi
đấu;
- Chi
làm huy chương, cờ, cúp;
- Các
khoản chi khác có liên quan đến việc tổ chức
giải.
2.
Mức chi:
2.1
Đối với các giải thi đấu thể thao trong
nước:
2.1.1
Chi tiền ăn:
a/
Tiền ăn trong quá trình tổ chức giải cho các
đối tượng được quy định
tại điểm a, b, c mục 2 phần I "Quy
định chung" của Thông tư này: (bao gồm
cả thời gian tối đa 2 ngày trước làm công tác
chuẩn bị tập huấn trọng tài và 1 ngày sau thi
đấu) như sau:
-
Đối với các giải thi đấu cấp quốc
gia (kể cả chính thức và mở rộng): Không quá 45.000đồng/người/ngày.
-
Đối với các giải thi đấu cấp khu
vực và tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương: Từ
20.000đồng/người/ngày - 40.000
đồng/người/ngày.
Đối
với các đối tượng thuộc diện
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã
được đảm bảo chế độ chi
tiền ăn trong thời gian tham dự giải thi
đấu thể thao sẽ không được thanh toán
phụ cấp tiền ăn theo quy định tại chế
độ công tác phí trong thời gian tham dự giải thi
đấu thể thao.
b/ Tiền
ăn của vận động viên, huấn luyện viên
thực hiện theo Thông tư liên tịch số
103/2004/TTLT/BTC-UBTDTT ngày 05/11/2004 của Liên Bộ Tài
chính-Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng
dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối
với vận động viên, huấn luyện viên thể
thao và các văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế (nếu có).
2.1.2
Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ thực
tế từng ngày, buổi (hoặc trận đối
với các môn Bóng chuyền, Bóng ném, Bóng rổ, Bóng
nước, Cầu mây, Quần vợt):
Tiền
bồi dưỡng làm nhiệm vụ thực tế
được tính theo ngày làm việc, hoặc theo buổi
thi đấu, trận đấu. Đối với các
đối tượng mà tiền bồi dưỡng không
tính được theo ngày làm việc mà tính theo buổi thi
đấu, hoặc trận đấu, thì mức thanh toán
tiền bồi dưỡng được tính theo thực
tế, nhưng tối đa không được vượt quá 2
buổi hoặc 2 trận đấu/người/ngày
(trường hợp đặc biệt nếu
vượt quá mức trên, Ban Tổ chức giải
phải trình cấp có thẩm quyền quyết
định trong phạm vi dự toán đã được
phê duyệt).
a/
Đối với các giải thi đấu cấp quốc
gia (kể cả chính thức và mở rộng):
-
Trưởng, phó Ban chỉ đạo, Ban tổ chức;
Trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn; thành viên Ban chỉ
đạo, Ban tổ chức: 80.000
đồng/người/ngày.
-
Thành viên các tiểu ban chuyên môn: 60.000
đồng/người/ngày.
- Giám
sát, trọng tài chính: 50.000 đồng/người/buổi.
-
Thư ký, trọng tài khác: 40.000
đồng/người/buổi.
-
Bộ phận y tế: 30.000
đồng/người/buổi.
- Lực
lượng cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ dẫn
đường theo yêu cầu riêng của một giải
thi đấu thể thao (nếu có); Lực lượng
làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên,
phục vụ: 25.000 đồng/người/buổi.
b/
Đối với các giải thi đấu cấp khu
vực và tỉnh, thành phố trực thuộc TW:
-
Trưởng, phó Ban chỉ đạo, Ban tổ chức;
Trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn; thành viên Ban chỉ
đạo, Ban tổ chức: 25.000 - 50.000
đồng/người/ngày.
-Thành
viên các tiểu ban chuyên môn: 20.000 - 40.000
đồng/người/ngày.
- Giám
sát, trọng tài chính: 25.000 - 40.000
đồng/người/buổi.
-
Thư ký, trọng tài khác: 20.000 - 30.000
đồng/người/buổi.
-
Bộ phận y tế: 15.000 - 25.000
đồng/người/buổi.
-
Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự,
bảo vệ, nhân viên phục vụ: 10.000 – 20.000
đồng/người/buổi.
2.1.3. Mức chi tổ chức đồng diễn,
diễu hành đối với các Đại hội thể
dục thể thao toàn quốc và cấp tỉnh như sau:
a/ Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn các màn
đồng diễn: thanh toán theo hợp đồng kinh
tế giữa Ban tổ chức với các tổ chức
hoặc cá nhân, mức chi căn cứ Nghị định
số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về
việc quy định chế độ nhuận bút và Thông
tư liên tịch số 21/2003/TTLT-VHTT-BTC ngày 01/7/2003
giữa Bộ Văn hoá Thông tin và Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn chi trả chế độ
nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận
bút cho một số tác phẩm được quy
định tại Nghị định số
61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ.
b/ Bồi
dưỡng đối tượng tham gia đồng
diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ:
-
Người tập:
+ Tập
luyện: 10.000 - 15.000 đồng/người/buổi.
+ Tổng
duyệt (tối đa 2 buổi):
15.000 - 25.000 đồng/người/buổi.
+ Chính
thức: 30.000 - 50.000 đồng/ người/buổi.
- Giáo
viên quản lý, hướng dẫn: 20.000 - 40.000
đồng/người/buổi.
2.2.
Đối với các giải thi đấu thể thao
quốc tế chính thức được tổ chức
tại Việt Nam:
a/ Tiền ăn trong quá trình tổ chức giải: (bao
gồm cả thời gian tối đa 2 ngày trước
làm công tác chuẩn bị tập huấn trọng tài và 1
ngày sau thi đấu) như sau:
-
Đối với thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ
chức, các tiểu ban chuyên môn, trọng tài và giám sát
người Việt Nam: Thực hiện theo chế
độ tổ chức các giải thi đấu thể
thao trong nước cấp quốc gia.
-
Đối với các quan chức, trọng tài, giám sát
người nước ngoài: Thực hiện theo thực
tế nhưng không được vượt quá chế
độ tiếp khách nước ngoài của Nhà
nước quy định tại Thông tư số
100/2000/TT-BTC ngày 16/10/2000 của Bộ Tài chính quy
định chế độ chi tiêu tiếp khách
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu
tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc
tế tại Việt Nam và các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
b/
Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ thực
tế từng ngày, buổi (hoặc trận của các môn
Bóng chuyền, Bóng ném, Bóng rổ, Bóng nước, Cầu
mây, Quần vợt):
-
Đối với các quan chức, giám sát, trọng tài
người nước ngoài: được hưởng
chế độ theo quy định của các Liên đoàn,
Hiệp hội thể thao quốc tế.
-
Trưởng, phó Ban chỉ đạo, Ban tổ chức
(người Việt Nam): 120.000
đồng/người/ngày.
- Giám
sát, trọng tài chính (người Việt Nam): 75.000
đồng/người/ngày.
- Các
đối tượng khác (người Việt Nam)
được hưởng theo chế độ tổ
chức các giải thi đấu thể thao cấp
quốc gia.
c/
Tiền thuê phiên dịch cho người nước ngoài
(nếu có): không quá 200.000 đồng/người/ngày.
d/
Tiều tàu xe, chỗ ở cho các quan chức, trọng tài,
giám sát người nước ngoài: Thực hiện theo
thực tế nhưng không được vượt quá
chế độ tiếp khách nước ngoài của Nhà
nước quy định tại Thông tư số
100/2000/TT-BTC ngày 16/10/2000 của Bộ Tài chính quy
định chế độ chi tiêu tiếp khách
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu
tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc
tế tại Việt Nam và các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
2.3
Đối với các giải thi đấu thể thao do
các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao tổ chức
tại Việt Nam:
-
Về nguyên tắc, các Liên đoàn, Hiệp hội thể
thao tự cân đối kinh phí tổ chức giải.
- Về chế độ chi tiêu tài chính cho các giải
thi đấu thể thao này: được vận
dụng theo chế độ chi tiêu tổ chức các
giải thi đấu thể thao cấp quốc gia.
-
Việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước
đối với các Liên đoàn, Hiệp hội thể
thao (nếu có) được thực hiện theo các quy
định tại Thông tư
số 123/2003/TT-BTC ngày 16/12/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Quyết định số
21/2003/QĐ-TTg ngày 29/01/2003
của Thủ tướng Chính phủ về việc ngân
sách Nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính
trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp đối với những
hoạt động gắn với nhiệm vụ của
Nhà nước.
3. Các
khoản chi khác:
-
Tiền tàu xe đi về, tiền thuê chỗ ở cho các
đối tượng nêu tại điểm 2 phần I
"Quy định chung" của Thông tư này thực
hiện theo Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi hội nghị đối với các
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công
lập trong cả nước và các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
-
Tiền thưởng vận động viên, huấn
luyện viên thực hiện theo Quyết định
số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về một
số chế độ đối với huấn
luyện viên, vận động viên thể thao.
- Các
khoản chi cho in ấn, huy chương, cờ, cúp, trang
phục, đạo cụ, khai mạc, bế mạc:
tuỳ theo quy mô, tính chất giải để chi phù
hợp với nguồn thu và nguồn kinh phí
được ngân sách nhà nước cấp. Đồng
thời, căn cứ theo chế độ hiện hành, hoá
đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt
để thực hiện.
- Trường hợp một người
được phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong
quá trình điều hành tổ chức giải chỉ
được hưởng một mức bồi
dưỡng cao nhất.
- Các
khoản chi khác không quy định tại Thông tư này thì
thực hiện theo các quy định chi tiêu tài chính
hiện hành.
4. Nguồn
kinh phí:
4.1. Kinh phí chi trả cho các chế độ quy
định tại Thông tư này được đảm
bảo từ các nguồn:
- Nguồn thu bán vé xem thi đấu.
- Nguồn thu tài trợ, quảng cáo, bán bản
quyền phát thanh, truyền hình.
- Nguồn ngân sách nhà nước.
- Nguồn thu khác
4.2. Kinh phí chi trả cho các chế độ quy
định tại Thông tư này từ các nguồn thu huy
động được và nguồn ngân sách nhà
nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành, theo nguyên tắc:
- Cơ quan
chủ trì tổ chức giải thi đấu thể thao chịu
trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí đảm
bảo cho công tác tổ chức giải, gồm: Chi phí thuê
sân bãi, thông tin, tuyên truyền, trọng tài, làm huy
chương, cờ, cúp, công an, bảo vệ, y tế, duy
trì hoạt động của Ban tổ chức (chi phí đi
lại, thuê chỗ nghỉ, chi tiền ăn, tiền
bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo chế
độ quy định) trong phạm vi dự toán ngân sách
được giao và các nguồn thu huy động
được, Ngân sách trung ương không chi hỗ
trợ cho việc tổ chức giải.
- Cơ quan
cử vận động viên tham gia thi đấu chịu
trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí cho việc
đi lại, ăn, thuê chỗ nghỉ, bảo hiểm tai
nạn, chăm sóc, khám, chữa bệnh, khắc phục
tai nạn,.. cho vận động viên, huấn luyện
viên và các cán bộ trực thuộc đoàn thể thao được
cử tham gia thi đấu.
5. Công tác
lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí:
5.1. Hàng năm, căn cứ vào chương trình, kế
hoạch tổ chức các giải thi đấu thể
thao, nguồn thu dự kiến từ bán vé xem thi
đấu, tài trợ, quảng cáo, bán bản quyền phát
thanh, truyền hình,… (nếu có), cơ quan quản lý nhà
nước về thể dục thể thao ở các
cấp lập dự toán chi ngân sách cho các giải thi
đấu thể thao do cấp mình tổ chức trình
cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
5.2. Căn cứ vào dự toán chi NSNN đã
được cấp có thẩm quyền giao, Uỷ ban
Thể dục Thể thao và các địa phương phân
bổ và giao dự toán chi tổ chức các giải thi
đấu thể thao cho các đơn vị thực
hiện theo quy định.
5.3. Trước khi tổ chức các giải thi
đấu thể thao, Ban tổ chức các giải thi
đấu thể thao lập dự toán chi tiết gửi
cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ
chức chi tiêu trong phạm vi dự toán được
duyệt.
5.4. Khoản chi tiêu cho các giải thi đấu thể
thao được hạch toán vào các mục tương
ứng theo chương, loại, khoản quy định
của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
5.5. Sau khi kết thúc giải 15 ngày,
Ban tổ chức giải thi đấu thể thao có trách
nhiệm tập hợp chứng từ thu chi và quyết
toán kinh phí theo đúng các quy định về chế độ
quản lý tài chính hiện hành.
III - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo. Những quy định về chế
độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu
thể thao trước đây trái với Thông tư này
đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn
vướng mắc, đề nghị phản ánh về
Liên Bộ Tài chính - Uỷ ban Thể dục Thể thao
để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM PHÓ CHỦ
NHIỆM ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO Huỳnh Vĩnh Ái |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ
TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |