Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 61/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho cho các dự án/chương trình có sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 61/2006/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 61/2006/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: | 02/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Định mức chi phí dự án - Ngày, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 61/2006/QĐ-BTC ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án, chương trình có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp khi được điều động sang công tác chuyên trách hoặc phân công công tác kiêm nhiệm tại các Ban Quản lý dự án ODA vẫn được cơ quan chủ quản chi trả tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp bảo hiểm, ngoài ra những cán bộ này còn được Ban quản lý dự án chi trả một khoản phụ cấp tối đa bằng tiền lương, phụ cấp đang được thanh toán ở cơ quan chủ quản... Đối với các cán bộ làm ở cấp thực thi dự án như tổ, nhóm dự án cấp huyện, xã, thôn, bản thì tuỳ theo tính chất công việc của dự án, các cán bộ này chỉ được hưởng phụ cấp trong thời gian thực hiện từng hoạt động dự án trên địa bàn của địa phương. Mức phụ cấp tối đa đối với cán bộ dự án cấp huyện không quá 200.000 đồng/tháng/người, đối với dự án cấp xã không quá 120.000 đồng... Đối với lao động hợp đồng như lái, xe, văn thư, bảo vệ được tính lương căn cứ theo bảng lương nhân viên phục vụ trong nhà nước và được áp dụng hệ số điểu chỉnh không vượt quá 1,5 lần... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 61/2006/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 61/2006/QĐ-BTC
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 61/2006/QĐ-BTC NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2006
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ ĐỊNH MỨC CHI TIÊU
ÁP DỤNG CHO CHO CÁC DỰ ÁN/CHƯƠNG TRÌNH
CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 4/11/2002 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại,
QUYẾT ĐỊNH
Đối với các dự án ODA viện trợ không hoàn lại, được chi tiêu từ nguồn vốn viện trợ, áp dụng các mức chi theo định mức của nhà tài trợ được qui định tại các thỏa thuận tài trợ hoặc áp dụng mức chi do đại diện nhà tài trợ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản dự án thống nhất quy định cụ thể trong trường hợp nhà tài trợ không qui định cụ thể tại các thỏa thuận tài trợ.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo triển khai và hướng dẫn các đơn vị, các dự án trực thuộc có sử dụng nguồn ODA thực hiện Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG |
QUI ĐỊNH
Một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình
có sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2006/QĐ-BTC
ngày 02 tháng 11 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính)
Trường hợp cơ quan điều động không chi trả tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp và ghi rõ trong quyết định điều động cán bộ, công chức, viên chức thì BQL dự án có trách nhiệm chi trả tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp từ nguồn kinh phí quản lý dự án theo qui định hiện hành của Nhà nước.
- Đối với cán bộ, công chức viên chức được điều động sang công tác chuyên trách tại các BQL dự án được hưởng phụ cấp quản lý dự án bằng 100% mức lương, phụ cấp đang được thanh toán.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công công tác kiêm nhiệm tại các BQL dự án được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ phù hợp với thời gian làm việc tại dự án. Trường hợp được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQL dự án thì chỉ được hưởng phụ cấp ở một BQL dự án có thời gian làm việc kiêm nhiệm nhiều nhất. Cơ quan ra quyết định phân công phải ghi rõ trong quyết định phân công công tác tỷ lệ thời gian làm việc kiêm nhiệm ở từng dự án để làm cơ sở xác định mức phụ cấp quản lý dự án.
- Các cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các BQL dự án ODA viện trợ không hoàn lại nếu được hưởng phụ cấp từ nguồn vốn nước ngoài tài trợ thì không được hưởng phụ cấp quản lý dự án ODA từ nguồn vốn đối ứng theo Quyết định này.
Tiền lương và phụ cấp quản lý dự án ODA quy định tại mục 1.1, và tiền lương, thu nhập quy định tại mục 1.2 của Điều 1 trên đây chỉ áp dụng đối với các BQL dự án chuyên trách được thành lập theo quyết định của cơ quan chủ quản để thực hiện dự án.
- Mức phụ cấp tối đa đối với cán bộ dự án cấp huyện không quá 200.000 VNĐ/tháng/người.
- Mức phụ cấp tối đa đối với cán bộ dự án cấp xã, thôn, bản không quá 120.000VNĐ/tháng/ người.
Khoản phụ cấp này được tính trong tổng mức dự toán của từng hoạt động được giao thực hiện.
Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động tuyển dụng theo chế độ hợp đồng được áp dụng theo qui định hiện hành.
Các định mức chi dịch thuật nói trên chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết khi BQL dự án ODA phải thuê biên phiên dịch từ bên ngoài, không áp dụng cho biên, phiên dịch là cán bộ của BQL dự án ODA.
Trường hợp đặc biệt đi công tác bằng máy bay, giám đốc dự án được quyết định việc cho phép cán bộ, khách mời của dự án đi theo nguồn chi trả của dự án.
- Đối với các dự án có hoạt động tập huấn, mức chi được áp dụng như chế độ chi hội nghị, hội thảo.
Hội nghị, hội thảo: thời gian tổ chức không quá 3 ngày
Tập huấn: thời gian tổ chức không quá 7 ngày
- Các dự án tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn với qui mô toàn quốc, toàn tỉnh, thành phố, hoặc toàn dự án phải được phép bằng văn bản của cơ quan chủ quản đầu tư hoặc của Trưởng ban chỉ đạo của Dự án.
- Chi phí hội nghị, hội thảo, tập huấn nêu trong Quyết định này được áp dụng thống nhất đối với các hội nghị tổng kết, hội nghị đánh giá theo định kỳ, hội nghị có tính chất chỉ đạo, triển khai và phải nằm trong kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt..
- Tất cả các BQL dự án ODA khi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, chuẩn bị nội dung có chất lượng, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu tham dự theo nguyên tắchiệu quả và chi tiêu tiết kiệm.
- Các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo các lĩnh vực chuyên ngành của từng dự án (ví dụ đào tạo bồi dưỡng giáo viên trong các dự án giáo dục, tập huấn kỹ thuật nông/lâm/thuỷ lợi, hội thảo đầu bờ, v.v. trong các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, đào tạo bồi dưỡng y tá, bác sỹ, nhân viên y tế v.v. trong các dự án y tế, v.v.) thì áp dụng các định mức chi tiêu theo các quy định hiện hành về mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Đối với hội nghị, hội thảo, tập huấn tổ chức tại các thành phố trực thuôc Trung ương: Cán bộ ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn được hưởng mức phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt không quá 80.000 VNĐ/ngày/người.
- Đối với hội nghị, hội thảo tổ chức tại các tỉnh, thành còn lại trong cả nước: Cán bộ ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn được hưởng mức phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt không quá 60.000 VNĐ/ngày/người.
Thành viên ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn đã hưởng phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt theo qui định tại mục 5.2.2 điều này sẽ không được hưởng phụ cấp công tác phí theo qui định tại Điều 4 của Quyết định này.
Thống nhất qui định đối với các hội nghị, hội thảo, tập huấn do các BQL dự án ODA tổ chức, ban tổ chức sẽ chi 100% phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt cho tất cả cán bộ tổ chức, đại biểu tham dự và giảng viên từ nguồn kinh phí của dự án. Cơ quan cử đại biểu tham dự không thanh toán tiền phụ cấp công tác phí cho cán bộ được cử tham dự hội nghị, hội thảo. Ban tổ chức hội nghị, hội thảo cần thông báo rõ trong giấy mời chế độ chi cho các đại biểu dự hội nghị, hội thảo. Trường hợp đặc biệt, ban tổ chức hội nghị, hội thảo không chi thanh toán tiền ăn và tiêu vặt cho các đại biểu tham dự cũng phải ghi rõ trong giấy mời.
Đối với các hội nghị, hội thảo, tập huấn có thuê giảng viên thì định mức thuê giảng viên áp dụng theo qui định về chi phí thuê giảng viên tại Thông tư 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
Mức trần nêu trên đã bao gồm cả tiền công giảng và soạn tài liệu giảng dạy.
Trường hợp đặc biệt, nếu tài liệu giảng dạy hay tham khảo thuộc loại chuyên môn sâu, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và chất xám, BQL dự án có thể tính trả tiền chuẩn bị tài liệu riêng theo dạng hợp đồng công việc, bao gồm cả tiền in ấn tài liệu.
Việc đấu thầu lựa chọn chuyên gia tư vấn trong nước được thực hiện theo các qui định hiện hành về đấu thầu. Trong trường hợp không thể lựa chọn được chuyên gia tư vấn thích hợp thông qua phương thức đấu thầu thì tùy thuộc vào yêu cầu của dự án, trình độ chuyên môn, học hàm, học vị, thâm niên công tác, khả năng ngoại ngữ, năng lực thực hiện, nhiệm vụ của tư vấn, qui mô của dự án, và địa bàn thực thi nhiệm vụ của chuyên gia tư vấn, giám đốc BQL dự án lựa chọn mức chi cho tư vấn quy định dưới đây, đề xuất Bộ/ cơ quan địa phương chủ quản quyết định phê duyệt để áp dụng. Đây là mức chi trọn gói, bao gồm cả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các loại thuế theo quy định hiện hành.
- Mức 1: từ 1.600.000 VNĐ đến 3.200.000 VNĐ/ tháng/người hoặc mức tiền Đồng tương đương từ 100 USD – 200 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê tuyển)
- Mức 2: từ 4.800.000 VNĐ đến 8.000.000 VNĐ/tháng/người hoặc mức tiền Đồng tương đương 300 USD – 500 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê tuyển)
- Mức 3: từ 12.800.000 VNĐ đến 19.200.000 VNĐ/tháng/người hoặc mức tiền Đồng tương đương 800 USD – 1.200 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê tuyển)
- Mức 4: Trường hợp đặc biệt, dự án cần chuyên gia tư vấn có chuyên môn cao, ngành nghề đặc biệt, đặc thù, BQL dự án có thể trình cơ quan chủ quản dự án quyết định mức thù lao cao hơn theo thỏa thuận với chuyên gia tư vấn.
Trường hợp, dự án áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói theo quy định của Luật Đấu thầu, các mức chi tư vấn trong nước nêu trên là căn cứ để lập và xét duyệt dự toán giá trị hợp đồng.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 61/2006/QĐ-BTC NGÀY 02 THÁNG 11
NĂM 2006
VỀ VIỆC
BAN HÀNH MỘT SỐ ĐỊNH MỨC CHI TIÊU
ÁP DỤNG CHO CHO CÁC DỰ
ÁN/CHƯƠNG TRÌNH
CÓ SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH
THỨC (ODA)
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP
ngày 4/11/2002 của Chính phủ qui định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tài chính đối ngoại,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Qui
định về một số định mức chi tiêu
áp dụng cho các dự án/chương trình có sử dụng
nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA)".
Điều 2. Những định mức chi được ban
hành kèm theo Quyết định này là mức trần tối
đa. Trong phạm vi các định mức qui định
tại Quyết định này và trong phạm vi cho phép
của nguồn ngân sách chi quản lý dự án/chương
trình, giám đốc các Ban quản lý dự án/chương
trình ODA quyết định mức chi cụ thể áp
dụng cho dự án/chương trình một cách phù hợp.
Điều 3. Đối tượng áp dụng Quyết định
này là các dự án/chương trình ODA vay nợ (chi tiêu
từ nguồn vốn vay nước ngoài và vốn
đối ứng trong nước) và các dự án ODA viện
trợ không hoàn lại (chi tiêu từ nguồn vốn
đối ứng trong nước).
Đối với các dự án
ODA viện trợ không hoàn lại, được chi tiêu
từ nguồn vốn viện trợ, áp dụng các
mức chi theo định mức của nhà tài trợ được
qui định tại các thỏa thuận tài trợ hoặc
áp dụng mức chi do đại diện nhà tài trợ,
Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản dự án thống
nhất quy định cụ thể trong trường
hợp nhà tài trợ không qui định cụ thể
tại các thỏa thuận tài trợ.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các qui
định, hướng dẫn về các loại định
mức đối với các nội dung chi như
hướng dẫn tại Quyết định này trước
đây do Bộ Tài chính ban hành, hoặc Bộ Tài chính có ý
kiến thống nhất để Bộ chủ quản
ban hành áp dụng cho một số dự án ODA sẽ
chấm dứt hiệu lực kể từ khi Quyết
định này có hiệu lực thi hành.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo
triển khai và hướng dẫn các đơn vị, các
dự án trực thuộc có sử dụng nguồn ODA thực hiện Quyết
định này./.
BỘ
TRƯỞNG
Vũ
Văn Ninh
QUI ĐỊNH
Một số định mức
chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình
có sử dụng nguồn vốn
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
(Ban hành kèm
theo Quyết định số
61 /2006/QĐ-BTC
ngày 02 tháng 11
năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1. Tiền lương, phụ cấp quản lý dự án/chương
trình của cán bộ làm
việc tại các Ban quản lý (BQL) dự án/chương
trình ODA (sau đây gọi tắt là dự án).
1.1 BQL dự án ODA hành chính sự nghiệp (HCSN), BQL
dự án ODA hỗn hợp có nội dung hoạt
động vừa có tính chất hành chính sự nghiệp
và xây dựng cơ bản:
1.1.1 Tiền lương: Các cán bộ, công chức, viên
chức thuộc biên chế các cơ quan HCSN khi
được điều động sang công tác chuyên trách
hoặc phân công công tác kiêm nhiệm tại các BQL dự án
ODA được cơ quan điều động chi
trả, thanh toán tiền lương, phụ cấp và các
khoản đóng góp (bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) theo qui định
hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp cơ quan điều động
không chi trả tiền lương, phụ cấp và các
khoản đóng góp và ghi rõ trong quyết định
điều động cán bộ, công chức, viên chức
thì BQL dự án có trách nhiệm chi trả tiền
lương, phụ cấp và các khoản đóng góp từ
nguồn kinh phí quản lý dự án theo qui định hiện
hành của Nhà nước.
1.1.2 Phụ cấp quản lý dự án ODA: các cán bộ,
công chức, viên chức thuộc biên chế HCSN khi
được điều động sang công tác chuyên trách
hoặc phân công công tác kiêm nhiệm tại các BQL dự án
còn được BQL dự án chi trả một khoản
phụ cấp quản lý dự án tối đa bằng
tiền lương, phụ cấp đang được
thanh toán ở cơ quan điều động, cụ
thể:
- Đối với cán bộ, công chức viên chức
được điều động sang công tác chuyên trách
tại các BQL dự án được hưởng phụ
cấp quản lý dự án bằng 100% mức lương,
phụ cấp đang được thanh toán.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức
được phân công công tác kiêm nhiệm tại các BQL
dự án được hưởng phụ cấp
quản lý dự án theo tỷ lệ phù hợp với
thời gian làm việc tại dự án. Trường
hợp được phân công làm kiêm nhiệm ở
nhiều BQL dự án thì chỉ được hưởng
phụ cấp ở một BQL dự án có thời gian làm
việc kiêm nhiệm nhiều nhất. Cơ quan ra quyết
định phân công phải ghi rõ trong quyết định
phân công công tác tỷ lệ thời gian làm việc kiêm
nhiệm ở từng dự án để làm cơ sở
xác định mức phụ cấp quản lý dự án.
- Các cán bộ, công chức, viên chức làm việc
tại các BQL dự án ODA viện trợ không hoàn lại
nếu được hưởng phụ cấp từ
nguồn vốn nước ngoài tài trợ thì không
được hưởng phụ cấp quản lý
dự án ODA từ nguồn vốn đối ứng theo
Quyết định này.
1.2 BQL dự án ODA xây dựng cơ bản (XDCB): Tiền
lương và thu nhập của các cán bộ, công chức, viên
chức thuộc các BQL dự án ODA XDCB được áp
dụng qui định tại Quyết định số
198/1999/QĐ-TTg ngày 30/9/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về Tiền lương của cán bộ, viên
chức làm việc tại các BQL dự án đầu tư
xây dựng. Phụ cấp quản lý dự án ODA theo quy
định ở mục 1.1.2 trên đây không áp dụng
đối với các BQL dự án ODA XDCB.
Tiền lương và phụ cấp quản lý dự án
ODA quy định tại mục 1.1, và tiền lương,
thu nhập quy định tại mục 1.2 của Điều
1 trên đây chỉ áp dụng đối với các BQL
dự án chuyên trách được thành lập theo quyết
định của cơ quan chủ quản để
thực hiện dự án.
1.3 Đối với các cán bộ làm ở các cấp
thực thi dự án như tổ/nhóm thực thi dự án
cấp huyện, xã, thôn, bản, tùy theo tính chất công
việc của dự án, các cán bộ này chỉ
được hưởng phụ cấp trong thời gian
thực hiện từng hoạt động dự án trên
địa bàn của địa phương.
- Mức phụ cấp tối đa đối với
cán bộ dự án cấp huyện không quá 200.000
VNĐ/tháng/người.
- Mức phụ cấp tối đa đối với cán
bộ dự án cấp xã, thôn, bản không quá
120.000VNĐ/tháng/ người.
Khoản phụ cấp này được tính trong
tổng mức dự toán của từng hoạt
động được giao thực hiện.
Điều 2. Tiền công/ Tiền lương của người lao
động tuyển dụng theo chế độ hợp
đồng của các BQL dự án ODA.
2.1 Về tiền lương:
2.1.1 Đối với lao động hợp
đồng làm công việc mang tính chất chuyên môn,
nghiệp vụ trong các dự án ODA (cả ODA XDCB và ODA HCSN)
thực hiện nguyên tắc trả lương theo mức
bằng với lương của người lao
động trong biên chế có trình độ đào tạo,
trình độ nghiệp vụ công việc và thâm niên công tác
tương đương (đã nhân theo hệ số
điều chỉnh đối với dự án ODA XDCB
hoặc cộng thêm phụ cấp quản lý dự án ODA
đối với dự án ODA HCSN nêu tại Điều 1, mục
1 trên đây).
2.1.2. Đối với lao động hợp
đồng làm công việc đơn giản, không mang tính
chất nghiệp vụ của dự án như lái xe,
văn thư, bảo vệ, tạp vụ,... căn cứ
bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong
các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập quy định tại Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ về Chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang
và được áp dụng hệ số điều
chỉnh không vượt quá 1,5 lần để thoả
thuận mức thù lao.
2.2 Chế độ bảo hiểm:
Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế cho người lao động tuyển
dụng theo chế độ hợp đồng
được áp dụng theo qui định hiện hành.
Điều 3. Định mức chi dịch thuật:
3.1 Dịch viết:
3.1.1 Dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt: không quá 45.000 VNĐ/trang 350 từ.
3.1.2. Dịch tài liệu từ tiếng Việt sang
tiếng nước ngoài: không quá 50.000 VNĐ/trang 350
từ.
3.2 Dịch nói:
3.2.1 Dịch nói thông thường: không quá 80.000 VNĐ/giờ/người,
tương đương với không quá 640.000 VNĐ/ngày/người
làm việc 8 tiếng.
3.2.2. Dịch đuổi: không quá 200.000 VNĐ/giờ/người,
tương đương với không quá 1.600.000 VNĐ/ngày/người
làm việc 8 tiếng.
Các định mức chi dịch thuật nói trên chỉ
được áp dụng trong trường hợp cần
thiết khi BQL dự án ODA phải thuê biên phiên dịch
từ bên ngoài, không áp dụng cho biên, phiên dịch là cán
bộ của BQL dự án ODA.
Điều 4. Chế độ công tác phí
4.1 Áp dụng các qui định tại Thông
tư 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính qui
định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả
nước.
Trường hợp đặc biệt
đi công tác bằng máy bay, giám đốc dự án
được quyết định việc cho phép cán
bộ, khách mời của dự án đi theo nguồn chi
trả của dự án.
4.2 Khoán tiền đi lại ở
những vùng núi cao, hải đảo, biên giới không có các
phương tiện giao thông công cộng, đi lại không
có hoá đơn, chứng từ, không có cơ sở xác
định mức tiền cước vận tải ô tô
công cộng để tính toán mức khoán theo quy
định tại Thông tư 118/2004/TT –BTC. Giám đốc BQL
dự án sẽ quyết định mức khoán cụ
thể trong khoảng từ 50.000 – 100.000 VNĐ/người/chuyến
công tác (cho cả hai lượt đi - về) tuỳ theo
độ dài quãng đường .
Điều 5. Chế độ chi tổ chức hội nghị,
hội thảo, tập huấn
5.1 Nguyên tắc áp dụng:
- Đối với các dự án có hoạt
động tập huấn, mức chi được áp
dụng như chế độ chi hội nghị, hội
thảo.
Hội nghị, hội thảo: thời
gian tổ chức không quá 3 ngày
Tập huấn: thời gian tổ chức
không quá 7 ngày
- Các dự án tổ chức hội
nghị, hội thảo, tập huấn với qui mô toàn
quốc, toàn tỉnh, thành phố, hoặc toàn dự án
phải được phép bằng văn bản của
cơ quan chủ quản đầu tư hoặc của
Trưởng ban chỉ đạo của Dự án.
- Chi phí hội nghị, hội thảo,
tập huấn nêu trong Quyết định này
được áp dụng thống nhất đối
với các hội nghị tổng kết, hội nghị
đánh giá theo định kỳ, hội nghị có tính
chất chỉ đạo, triển khai và phải nằm
trong kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt..
- Tất cả các BQL dự án ODA khi tổ
chức hội nghị, hội thảo, tập huấn
phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm
hợp lý, chuẩn bị nội dung có chất
lượng, cân nhắc thành phần, số lượng
đại biểu tham dự theo nguyên tắchiệu
quả và chi tiêu tiết kiệm.
- Các hoạt động tập huấn,
bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
theo các lĩnh vực chuyên ngành của từng dự án (ví
dụ đào tạo bồi dưỡng giáo viên trong các
dự án giáo dục, tập huấn kỹ thuật
nông/lâm/thuỷ lợi, hội thảo đầu bờ,
v.v. trong các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp,
đào tạo bồi dưỡng y tá, bác sỹ, nhân viên y
tế v.v. trong các dự án y tế, v.v.) thì áp dụng các
định mức chi tiêu theo các quy định hiện hành
về mức chi cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng chuyên ngành bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước
5.2 Các mức chi cụ thể:
5.2.1. Thanh toán tiền tàu xe và tiền thuê
chỗ ở khi tham dự hội nghị, hội thảo,
tập huấn: áp dụng qui đinh tại Điều 4.
5.2.2. Phụ cấp tiền ăn và tiêu
vặt:
- Đối với hội nghị,
hội thảo, tập huấn tổ chức tại các
thành phố trực thuôc Trung ương: Cán bộ ban
tổ chức, đại biểu, giảng viên của
hội nghị, hội thảo, tập huấn được
hưởng mức phụ cấp tiền ăn và tiêu
vặt không quá 80.000 VNĐ/ngày/người.
- Đối với hội nghị,
hội thảo tổ chức tại các tỉnh, thành còn
lại trong cả nước: Cán bộ ban tổ chức,
đại biểu, giảng viên của hội nghị,
hội thảo, tập huấn được
hưởng mức phụ cấp tiền ăn và tiêu
vặt không quá 60.000 VNĐ/ngày/người.
Thành viên ban tổ chức, đại
biểu, giảng viên của hội nghị, hội
thảo, tập huấn đã hưởng phụ cấp
tiền ăn và tiêu vặt theo qui định tại
mục 5.2.2 điều này sẽ không được
hưởng phụ cấp công tác phí theo qui định
tại Điều 4 của Quyết định này.
Thống nhất qui định đối
với các hội nghị, hội thảo, tập huấn
do các BQL dự án ODA tổ chức, ban tổ chức
sẽ chi 100% phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt cho
tất cả cán bộ tổ chức, đại biểu
tham dự và giảng viên từ nguồn kinh phí của
dự án. Cơ quan cử đại biểu tham dự
không thanh toán tiền phụ cấp công tác phí cho cán bộ
được cử tham dự hội nghị, hội
thảo. Ban tổ chức hội nghị, hội thảo
cần thông báo rõ trong giấy mời chế độ chi
cho các đại biểu dự hội nghị, hội
thảo. Trường hợp đặc biệt, ban tổ
chức hội nghị, hội thảo không chi thanh toán
tiền ăn và tiêu vặt cho các đại biểu tham
dự cũng phải ghi rõ trong giấy mời.
5.2.3 Tiền
thuê giảng viên:
Đối với các hội nghị,
hội thảo, tập huấn có thuê giảng viên thì
định mức thuê giảng viên áp dụng theo qui
định về chi phí thuê giảng viên tại Thông tư
79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
Mức trần nêu trên đã bao gồm
cả tiền công giảng và soạn tài liệu giảng
dạy.
Trường hợp đặc biệt,
nếu tài liệu giảng dạy hay tham khảo thuộc
loại chuyên môn sâu, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và
chất xám, BQL dự án có thể tính trả tiền
chuẩn bị tài liệu riêng theo dạng hợp
đồng công việc, bao gồm cả tiền in ấn
tài liệu.
5.2.4 Văn
phòng phẩm: Ban tổ chức được thanh toán
tiền theo thực chi nhưng không vượt quá mức
50.000 VNĐ/người/khoá ở các hội nghị,
hội thảo, tập huấn tổ chức tại các
thành phố trực thuộc trung ương, không
vượt quá mức 30.000 VNĐ/người/khoá ở các
hội nghị, hội thảo, tập huấn tổ
chức tại các nơi còn lại.
5.2.5 Giải khát giữa giờ: Ban tổ
chức được thanh toán theo thực chi nhưng không
vượt quá mức 15.000 VNĐ/người/ngày ở các
hội nghị, hội thảo, tập huấn tại các
thành phố trực thuộc trung ương, không
vượt quá mức 10.000VNĐ/người/ngày ở hội
nghị, hội thảo, tập huấn tổ chức
tại các nơi còn lại.
5.2.6 Các khoản chi khác như thuê phòng
họp, thuê thiết bị, cắt dán phông chữ... trong
chế độ chi hội nghị, hội thảo
được thanh toán theo chế độ thực chi do
giám đốc BQL dự án quyết định trên cơ
sở tiết kiệm và hợp lý.
Điều 6: Chi
chuyên gia tư vấn trong nước
Việc đấu thầu lựa chọn
chuyên gia tư vấn trong nước được
thực hiện theo các qui định hiện hành về
đấu thầu. Trong trường hợp không thể
lựa chọn được chuyên gia tư vấn thích
hợp thông qua phương thức đấu thầu thì tùy
thuộc vào yêu cầu của dự án, trình độ chuyên
môn, học hàm, học vị, thâm niên công tác, khả năng
ngoại ngữ, năng lực thực hiện, nhiệm
vụ của tư vấn, qui mô của dự án, và địa
bàn thực thi nhiệm vụ của chuyên gia tư vấn,
giám đốc BQL dự án lựa chọn mức chi cho
tư vấn quy định dưới đây, đề
xuất Bộ/ cơ quan địa phương chủ
quản quyết định phê duyệt để áp
dụng. Đây là mức chi trọn gói, bao gồm cả
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các
loại thuế theo quy định hiện hành.
- Mức 1: từ 1.600.000 VNĐ
đến 3.200.000 VNĐ/ tháng/người hoặc mức
tiền Đồng tương đương từ 100 USD – 200 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê
tuyển)
- Mức 2: từ 4.800.000 VNĐ
đến 8.000.000 VNĐ/tháng/người hoặc mức
tiền Đồng tương đương 300 USD – 500 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê
tuyển)
-
Mức 3: từ 12.800.000
VNĐ đến 19.200.000 VNĐ/tháng/người hoặc
mức tiền Đồng tương đương 800 USD – 1.200 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê
tuyển)
- Mức 4: Trường
hợp đặc biệt, dự
án cần
chuyên gia tư vấn có chuyên môn cao, ngành nghề đặc
biệt, đặc thù, BQL dự án có thể trình cơ quan chủ quản dự án quyết
định mức thù lao cao hơn theo thỏa thuận với chuyên gia tư vấn.
Trường hợp, dự án áp dụng hình thức
hợp đồng trọn gói theo quy định của
Luật Đấu thầu, các mức chi tư vấn trong
nước nêu trên là căn cứ để lập và xét
duyệt dự toán giá trị hợp đồng.
Điều 7. Chi phí thường
xuyên khác: mua văn phòng phẩm, sửa chữa xe, máy, vật
tư, xăng xe phục vụ công tác chuyên môn, cước
phí thông tin liên lạc theo kế hoạch được
cấp có thẩm quyền duyệt hàng năm và phải có
chứng từ chi hợp lệ, hợp pháp và không
vượt quá mức dự toán/ hoặc mức trích cho chi
phí quản lý dự án theo quy định hiện hành. /.
BỘ TRƯỞNG