Quyết định 61/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho cho các dự án/chương trình có sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 61/2006/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 61/2006/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Định mức chi phí dự án - Ngày, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 61/2006/QĐ-BTC ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án, chương trình có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp khi được điều động sang công tác chuyên trách hoặc phân công công tác kiêm nhiệm tại các Ban Quản lý dự án ODA vẫn được cơ quan chủ quản chi trả tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp bảo hiểm, ngoài ra những cán bộ này còn được Ban quản lý dự án chi trả một khoản phụ cấp tối đa bằng tiền lương, phụ cấp đang được thanh toán ở cơ quan chủ quản... Đối với các cán bộ làm ở cấp thực thi dự án như tổ, nhóm dự án cấp huyện, xã, thôn, bản thì tuỳ theo tính chất công việc của dự án, các cán bộ này chỉ được hưởng phụ cấp trong thời gian thực hiện từng hoạt động dự án trên địa bàn của địa phương. Mức phụ cấp tối đa đối với cán bộ dự án cấp huyện không quá 200.000 đồng/tháng/người, đối với dự án cấp xã không quá 120.000 đồng... Đối với lao động hợp đồng như lái, xe, văn thư, bảo vệ được tính lương căn cứ theo bảng lương nhân viên phục vụ trong nhà nước và được áp dụng hệ số điểu chỉnh không vượt quá 1,5 lần... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 61/2006/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 61/2006/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 61/2006/QĐ-BTC NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2006
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ ĐỊNH MỨC CHI TIÊU
ÁP DỤNG CHO CHO CÁC DỰ ÁN/CHƯƠNG TRÌNH
CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 4/11/2002 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại,
QUYẾT ĐỊNH
Đối với các dự án ODA viện trợ không hoàn lại, được chi tiêu từ nguồn vốn viện trợ, áp dụng các mức chi theo định mức của nhà tài trợ được qui định tại các thỏa thuận tài trợ hoặc áp dụng mức chi do đại diện nhà tài trợ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản dự án thống nhất quy định cụ thể trong trường hợp nhà tài trợ không qui định cụ thể tại các thỏa thuận tài trợ.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo triển khai và hướng dẫn các đơn vị, các dự án trực thuộc có sử dụng nguồn ODA thực hiện Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG |
QUI ĐỊNH
Một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình
có sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2006/QĐ-BTC
ngày 02 tháng 11 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính)
Trường hợp cơ quan điều động không chi trả tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp và ghi rõ trong quyết định điều động cán bộ, công chức, viên chức thì BQL dự án có trách nhiệm chi trả tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp từ nguồn kinh phí quản lý dự án theo qui định hiện hành của Nhà nước.
- Đối với cán bộ, công chức viên chức được điều động sang công tác chuyên trách tại các BQL dự án được hưởng phụ cấp quản lý dự án bằng 100% mức lương, phụ cấp đang được thanh toán.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công công tác kiêm nhiệm tại các BQL dự án được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ phù hợp với thời gian làm việc tại dự án. Trường hợp được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQL dự án thì chỉ được hưởng phụ cấp ở một BQL dự án có thời gian làm việc kiêm nhiệm nhiều nhất. Cơ quan ra quyết định phân công phải ghi rõ trong quyết định phân công công tác tỷ lệ thời gian làm việc kiêm nhiệm ở từng dự án để làm cơ sở xác định mức phụ cấp quản lý dự án.
- Các cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các BQL dự án ODA viện trợ không hoàn lại nếu được hưởng phụ cấp từ nguồn vốn nước ngoài tài trợ thì không được hưởng phụ cấp quản lý dự án ODA từ nguồn vốn đối ứng theo Quyết định này.
Tiền lương và phụ cấp quản lý dự án ODA quy định tại mục 1.1, và tiền lương, thu nhập quy định tại mục 1.2 của Điều 1 trên đây chỉ áp dụng đối với các BQL dự án chuyên trách được thành lập theo quyết định của cơ quan chủ quản để thực hiện dự án.
- Mức phụ cấp tối đa đối với cán bộ dự án cấp huyện không quá 200.000 VNĐ/tháng/người.
- Mức phụ cấp tối đa đối với cán bộ dự án cấp xã, thôn, bản không quá 120.000VNĐ/tháng/ người.
Khoản phụ cấp này được tính trong tổng mức dự toán của từng hoạt động được giao thực hiện.
Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động tuyển dụng theo chế độ hợp đồng được áp dụng theo qui định hiện hành.
Các định mức chi dịch thuật nói trên chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết khi BQL dự án ODA phải thuê biên phiên dịch từ bên ngoài, không áp dụng cho biên, phiên dịch là cán bộ của BQL dự án ODA.
Trường hợp đặc biệt đi công tác bằng máy bay, giám đốc dự án được quyết định việc cho phép cán bộ, khách mời của dự án đi theo nguồn chi trả của dự án.
- Đối với các dự án có hoạt động tập huấn, mức chi được áp dụng như chế độ chi hội nghị, hội thảo.
Hội nghị, hội thảo: thời gian tổ chức không quá 3 ngày
Tập huấn: thời gian tổ chức không quá 7 ngày
- Các dự án tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn với qui mô toàn quốc, toàn tỉnh, thành phố, hoặc toàn dự án phải được phép bằng văn bản của cơ quan chủ quản đầu tư hoặc của Trưởng ban chỉ đạo của Dự án.
- Chi phí hội nghị, hội thảo, tập huấn nêu trong Quyết định này được áp dụng thống nhất đối với các hội nghị tổng kết, hội nghị đánh giá theo định kỳ, hội nghị có tính chất chỉ đạo, triển khai và phải nằm trong kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt..
- Tất cả các BQL dự án ODA khi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, chuẩn bị nội dung có chất lượng, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu tham dự theo nguyên tắchiệu quả và chi tiêu tiết kiệm.
- Các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo các lĩnh vực chuyên ngành của từng dự án (ví dụ đào tạo bồi dưỡng giáo viên trong các dự án giáo dục, tập huấn kỹ thuật nông/lâm/thuỷ lợi, hội thảo đầu bờ, v.v. trong các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, đào tạo bồi dưỡng y tá, bác sỹ, nhân viên y tế v.v. trong các dự án y tế, v.v.) thì áp dụng các định mức chi tiêu theo các quy định hiện hành về mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Đối với hội nghị, hội thảo, tập huấn tổ chức tại các thành phố trực thuôc Trung ương: Cán bộ ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn được hưởng mức phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt không quá 80.000 VNĐ/ngày/người.
- Đối với hội nghị, hội thảo tổ chức tại các tỉnh, thành còn lại trong cả nước: Cán bộ ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn được hưởng mức phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt không quá 60.000 VNĐ/ngày/người.
Thành viên ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn đã hưởng phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt theo qui định tại mục 5.2.2 điều này sẽ không được hưởng phụ cấp công tác phí theo qui định tại Điều 4 của Quyết định này.
Thống nhất qui định đối với các hội nghị, hội thảo, tập huấn do các BQL dự án ODA tổ chức, ban tổ chức sẽ chi 100% phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt cho tất cả cán bộ tổ chức, đại biểu tham dự và giảng viên từ nguồn kinh phí của dự án. Cơ quan cử đại biểu tham dự không thanh toán tiền phụ cấp công tác phí cho cán bộ được cử tham dự hội nghị, hội thảo. Ban tổ chức hội nghị, hội thảo cần thông báo rõ trong giấy mời chế độ chi cho các đại biểu dự hội nghị, hội thảo. Trường hợp đặc biệt, ban tổ chức hội nghị, hội thảo không chi thanh toán tiền ăn và tiêu vặt cho các đại biểu tham dự cũng phải ghi rõ trong giấy mời.
Đối với các hội nghị, hội thảo, tập huấn có thuê giảng viên thì định mức thuê giảng viên áp dụng theo qui định về chi phí thuê giảng viên tại Thông tư 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
Mức trần nêu trên đã bao gồm cả tiền công giảng và soạn tài liệu giảng dạy.
Trường hợp đặc biệt, nếu tài liệu giảng dạy hay tham khảo thuộc loại chuyên môn sâu, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và chất xám, BQL dự án có thể tính trả tiền chuẩn bị tài liệu riêng theo dạng hợp đồng công việc, bao gồm cả tiền in ấn tài liệu.
Việc đấu thầu lựa chọn chuyên gia tư vấn trong nước được thực hiện theo các qui định hiện hành về đấu thầu. Trong trường hợp không thể lựa chọn được chuyên gia tư vấn thích hợp thông qua phương thức đấu thầu thì tùy thuộc vào yêu cầu của dự án, trình độ chuyên môn, học hàm, học vị, thâm niên công tác, khả năng ngoại ngữ, năng lực thực hiện, nhiệm vụ của tư vấn, qui mô của dự án, và địa bàn thực thi nhiệm vụ của chuyên gia tư vấn, giám đốc BQL dự án lựa chọn mức chi cho tư vấn quy định dưới đây, đề xuất Bộ/ cơ quan địa phương chủ quản quyết định phê duyệt để áp dụng. Đây là mức chi trọn gói, bao gồm cả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các loại thuế theo quy định hiện hành.
- Mức 1: từ 1.600.000 VNĐ đến 3.200.000 VNĐ/ tháng/người hoặc mức tiền Đồng tương đương từ 100 USD – 200 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê tuyển)
- Mức 2: từ 4.800.000 VNĐ đến 8.000.000 VNĐ/tháng/người hoặc mức tiền Đồng tương đương 300 USD – 500 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê tuyển)
- Mức 3: từ 12.800.000 VNĐ đến 19.200.000 VNĐ/tháng/người hoặc mức tiền Đồng tương đương 800 USD – 1.200 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê tuyển)
- Mức 4: Trường hợp đặc biệt, dự án cần chuyên gia tư vấn có chuyên môn cao, ngành nghề đặc biệt, đặc thù, BQL dự án có thể trình cơ quan chủ quản dự án quyết định mức thù lao cao hơn theo thỏa thuận với chuyên gia tư vấn.
Trường hợp, dự án áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói theo quy định của Luật Đấu thầu, các mức chi tư vấn trong nước nêu trên là căn cứ để lập và xét duyệt dự toán giá trị hợp đồng.