Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp; Đỗ Duy Thường; Nguyễn Bích Đạt |
Ngày ban hành: | 04/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Giám sát đầu tư - Ngày 04/12/2006, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng. Theo đó, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, công khai, khách quan và kịp thời, làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số... Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng để kích động, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật và thực hiện các hành vi trái pháp luật... Ban giám sát đầu tư của cộng đồng có từ 5 đến 9 thành viên, đối với những xã đồng bằng có số dân dưới 8 nghìn người được bầu tối đa 7 thành viên, từ 8 nghìn người trở lên được bầu 9 thành viên, đối với các xã trung du, miền núi, hải đảo, mỗi thôn, làng, ấp, bản được bầu 1 thành viên, nhưng số lượng thành viên của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng không vượt quá 9 người... Trong quá trình giám sát đầu tư nếu phát hiện có sự mẫu thuẫn giữa nội dung Quyết định đầu tư với các nội dung đã công bố công khai trong các tài liệu nêu trên thì ghi nhận, tiến hành xác minh, làm rõ mức độ mâu thuẫn, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định, theo dõi việc giải quyết các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tư theo quy định. Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC tại đây
tải Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ - BAN THƯỜNG TRỰC ỦY BAN TRUNG ƯƠNG
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM - BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC NGÀY 4 THÁNG 12
NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH SỐ 80/2005/QĐ-TTg NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2005
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN
HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG
ĐỒNG
Căn cứ Luật Đầu
tư; Luật Ngân sách nhà nước; Luật Bảo vệ
môi trường; Luật Đất đai; Luật Xây dựng;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ các nghị
định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, số
12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 và số 07/2003/NĐ-CP
ngày 30 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ về iệc ban hành,
sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng; Nghị định số 79/2003/NĐ-CP
ngày 07 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế
dân chủ ở cơ sở; Nghị định số
99/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ, quy
định chi tiết và hướng dẫn một số
điều của Luật Thanh tra về tổ chức và
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
Căn cứ Quyết định
số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế giám sát đầu tư của
cộng đồng;
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Uỷ
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài
chính thống nhất hướng dẫn thực hiện
Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng
và kinh phí hỗ trợ hoạt động giám sát đầu
tư cộng đồng như sau:
Phần I
PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG, CHỦ THỂ, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN GIÁM SÁT ĐẦU
TƯ CỘNG ĐỒNG
1. Phạm vi
giám sát đầu tư của cộng đồng
Theo quy định (tại khoản
2, Điều 3, Quy chế giám sát đầu tư của cộng
đồng) gồm: Các dự án đầu tư trên địa
bàn xã, phường, thị trấn (trừ các dự án thuộc
diện bí mật quốc gia). Sau đây viết tắt là các
dự án đầu tư trên địa bàn xã.
2. Đối
tượng giám sát đầu tư của cộng đồng
a/ Người quyết định
đầu tư dự án;
b/ Chủ đầu tư (gồm
cả Ban Quản lý dự án);
c/ Các nhà thầu gồm: Các nhà
thầu tư vấn, giám sát thi công, xây lắp, cung cấp
thiết bị, vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu,...
cho dự án.
3. Chủ thể
tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng
3.1. Ban Thanh tra nhân dân đứng
ra tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của
cộng đồng nếu thực tế đáp ứng đồng
thời các yêu cầu sau đây:
a/ Có đủ
số thành viên cần thiết để tổ chức thực
hiện giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa
bàn xã và các thành viên này phải đáp ứng các yêu cầu
quy định tại khoản 1, Phần II của Thông tư
này.
b/ Ban Thanh tra nhân dân có văn bản
chính thức gửi Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
xã, khẳng định đồng ý đứng ra tổ
chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng
đồng trên địa bàn xã theo quy định của
Thông tư này.
3.2. Trường hợp Ban
Thanh tra nhân dân không có văn bản chính thức khẳng định
đồng ý đứng ra tổ chức thực hiện
giám sát đầu tư của cộng đồng, Ban Thường
trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã đứng
ra tổ chức bầu Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng theo quy định tại Phần II của
Thông tư này để tổ chức thực hiện giám
sát đầu tư của cộng đồng theo quy định
của Thông tư này.
4. Nội dung
giám sát đầu tư của cộng đồng
4.1. Đối với các dự
án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng
đồng hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp
của các tổ chức, cá nhân cho xã (theo quy định tại
điểm b, khoản 2, Điều 3, Quy chế giám sát đầu
tư của cộng đồng). Sau đây viết tắt
là các dự án đầu tư của xã. Nội dung giám sát
đầu tư của cộng đồng gồm:
a/ Kiểm tra sự phù hợp
của Quyết định đầu tư dự án với
các quy hoạch, kế hoạch được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt, gồm:
- Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện;
- Quy hoạch phát triển các
ngành trên địa bàn tỉnh;
- Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đai của xã;
- Quy hoạch phát triển kết
cấu hạ tầng của xã;
- Quy hoạch xây dựng chi tiết
các khu đô thị, dân cư, công nghiệp,... trên địa
bàn xã (nếu có);
- Kế hoạch đầu tư
trên địa bàn xã.
b/ Theo dõi, kiểm
tra việc chấp hành các quy định của chủ đầu
tư và các nhà thầu:
- Về chỉ
giới đất đai và sử dụng đất;
- Về quy hoạch mặt bằng
chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng;
- Về đền bù, giải
phóng mặt bằng và phương án tái định cư;
- Về xử lý chất thải,
bảo vệ môi trường;
- Về tiến độ, kế
hoạch đầu tư dự án.
c/ Theo dõi, phát hiện các tác động
tiêu cực của dự án:
- Những việc làm của
chủ đầu tư, các nhà thầu xâm hại lợi ích
của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu
tư, vận hành (khai thác) dự án;
- Những tác động
tiêu cực của dự án đến môi trường sinh
sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện
đầu tư, vận hành (khai thác) dự án.
d/ Theo dõi,
đánh giá hiệu quả đầu tư và phát hiện những
việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án.
đ/ Theo dõi, kiểm tra nhà thầu
tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định
mức vật tư và loại vật tư theo quy định.
e/ Theo dõi, kiểm tra kết
quả nghiệm thu và quyết toán công trình.
4.2. Đối với các dự
án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước
và không thuộc diện bí mật quốc gia (theo quy định
tại điểm a, khoản 2, Điều 3, Quy chế giám
sát đầu tư của cộng đồng), nội
dung giám sát đầu tư của cộng đồng gồm:
Các điểm a, b, c và d, khoản 4.1, mục 4, Phần I,
Thông tư này.
4.3. Đối với các dự
án đầu tư bằng các nguồn vốn khác (theo quy định
tại điểm c, khoản 2, Điều 3, Quy chế giám
sát đầu tư của cộng đồng), nội
dung giám sát đầu tư của cộng đồng gồm:
Các điểm a, b và c, khoản 4.1, mục 4, Phần I, Thông
tư này.
5. Hình thức công khai hóa các tài liệu
phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng
Việc
công khai hóa các tài liệu phục vụ giám sát đầu tư
của cộng đồng được thực hiện
bằng một trong 3 hình thức hoặc đồng thời
cả 3 hình thức sau đây:
5.1. Công khai tài
liệu tại Trụ sở Hội đồng nhân dân xã,
nhà văn hóa xã, thôn.
5.2. Thông báo tại
hội nghị nhân dân của thôn, hội nghị của Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc xã, hội nghị của
các tổ chức thành viên của Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc xã.
5.3. Thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng của xã, thôn.
6. Phương
thức thực hiện giám sát đầu tư của cộng
đồng
6.1. Công dân thực hiện giám
sát trên cơ sở các thông tin được công khai theo quy
định của pháp luật; phản ánh, kiến nghị
với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết
các vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát
đầu tư của cộng đồng theo quy định
tại mục 4, Phần I của Thông tư này thông qua Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc xã, hoặc các tổ chức
thành viên của Mặt trận Tổ quốc xã, hoặc
Ban Thanh tra nhân dân (trong trường hợp không thành lập
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng), hoặc
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
6.2. Ban Thanh tra nhân dân (trong trường
hợp không thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng) hoặc Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng tổ chức thực hiện giám sát đầu
tư của cộng đồng theo quy định của
Thông tư này.
Nếu phần lớn các dự
án đầu tư trên địa bàn xã thuộc Chương
trình 135 thì thành lập Ban Giám sát xã và tổ chức thực
hiện giám sát theo quy định của Chương trình
135. Đối với các dự án đầu tư sử dụng
vốn ODA thì tổ chức thực hiện giám sát của
cộng đồng theo điều khoản cam kết trong
Hiệp định đã ký.
Phần II
BAN GIÁM SÁT
ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
1. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Ban giám
sát đầu tư của cộng đồng
a/ Là người trung thực,
công tâm, có uy tín, có hiểu biết về chính sách, pháp luật, tự nguyện tham gia
Ban giám sát đầu tư cộng đồng và có sức
khỏe;
b/ Là người
có hộ khẩu và đang thường trú tại xã; không
phải là người đương nhiệm (trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, Trưởng
thôn, Phó thôn hoặc những người đang đảm
nhận nhiệm vụ tương đương); không có
người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, con, cháu ruột,
vợ hoặc chồng) là người có thẩm quyền
quyết định đầu tư, hoặc chủ đầu
tư, hoặc nhà thầu dự án đầu tư trên địa
bàn xã.
2. Nguyên tắc hoạt động của Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng
Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng hoạt động theo nguyên tắc
dân chủ, công khai, khách quan và kịp thời; làm việc
theo chế độ tập thể và quyết định
theo đa số.
3. Các hành vi bị
nghiêm cấm
a/ Nghiêm cấm mọi hành vi đe
dọa, trả thù, trù dập đối với thành viên Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng.
b/ Nghiêm cấm mọi hành vi lợi
dụng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng để kích động,
lôi k o người khác khiếu nại, tố cáo sai sự
thật và thực hiện các hành vi trái pháp luật.
4. Tổ chức
của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
a/ Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và các thành viên; Trưởng ban chịu trách nhiệm chung
về các hoạt động của Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm
giúp Trưởng ban thực hiện các nhiệm vụ được
giao; các thành viên thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Trưởng ban.
b/ Thành viên Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng do Hội nghị cử
tri hoặc Hội nghị cử tri đại diện hộ
gia đình của từng thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố bầu ra (sau đây gọi chung là thôn).
5. Số lượng thành viên Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng
a/ Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng có từ 5 đến 9 thành
viên; đối với những xã đồng bằng có số
dân dưới 8 nghìn người được bầu tối
đa 7 thành viên, từ 8 nghìn người trở lên được
bầu 9 thành viên; đối với các xã trung du, miền núi,
hải đảo, mỗi thôn, làng, ấp, bản được
bầu 1 thành viên, nhưng số lượng thành viên của
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng không
vượt quá 9 người.
b/ Căn cứ số dự án
đầu tư và đặc điểm địa bàn xã,
Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
xã xác định số lượng thành viên Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng.
6. Bầu thành
viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
a/ Ban Thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc xã lựa chọn và cử
một đại diện tham gia Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng nếu có thành viên đáp ứng
các tiêu chí quy định tại mục 1, Phần II của
Thông tư này; xác định danh sách các thôn được
bầu thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
b/ Trưởng
ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với
Trưởng thôn tổ chức
Hội nghị
cử tri hoặc Hội nghị cử tri đại diện
hộ gia đình để bầu thành viên Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng.
c/ Thành viên Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng được bầu
theo giới thiệu của Ban công tác Mặt trận và theo
đề cử của đại biểu tham dự Hội
nghị. Thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng được bầu bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định.
d/ Hội nghị cử tri hoặc
Hội nghị cử tri đại diện hộ gia đình
được tiến hành khi có trên 50% số đại biểu
được triệu tập có mặt. Người được
bầu phải có trên 50% số đại biểu tham dự
Hội nghị tín nhiệm.
đ/ Trưởng ban công tác
Mặt trận có trách nhiệm báo cáo kết quả bầu
cử với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc xã.
7. Công nhận
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
Chậm nhất là 5 ngày, kể
từ ngày bầu xong các thành viên Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng, Ban Thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc xã tổ chức cuộc
họp với các thành viên Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng để bầu Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và trình Hội nghị Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc xã ra Nghị quyết công nhận Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng, thông báo cho Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã trong phiên họp gần nhất và
thông báo cho nhân dân trong xã biết.
8. Bãi nhiệm,
miễn nhiệm thành viên Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng và bầu người thay thế.
a/ Trong nhiệm kỳ, thành viên
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp
luật hoặc không được nhân dân tín nhiệm thì Ban Thường trực Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc xã đề nghị Hội nghị
cử tri hoặc Hội nghị cử tri đại diện
hộ gia đình đã bầu ra thành viên đó bãi nhiệm và
bầu người khác thay thế. Trình tự thủ
tục bãi nhiệm áp dụng tương tự như bầu
thành viên Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng theo quy định tại mục
6, Phần II của Thông tư này.
b/ Trong trường hợp do
thực tế không còn thỏa mãn các tiêu chí theo điểm b, mục 1 của Phần này, hoặc
vì sức khỏe, hoặc vì hoàn cảnh gia đình hoặc
vì lý do khác, thành viên Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng có đơn
xin thôi tham gia Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc xã trình Hội nghị
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã xem xét, quyết định
việc miễn nhiệm.
c/ Việc bầu thành viên Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng thay thế
những người được miễn nhiệm hoặc
bị bãi nhiệm thực hiện theo quy định tại
mục 6, Phần II của Thông tư này.
9. Địa điểm làm việc của Ban giám sát đầu
tư cộng đồng
a/ Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã căn cứ điều kiện về
nhà làm việc, bố trí địa điểm làm
việc để Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng có thể tổ chức các cuộc họp về giám sát đầu
tư của cộng đồng khi cần thiết và lưu
giữ các tài liệu phục vụ
giám sát đầu tư của cộng đồng; tạo
điều kiện sử dụng các phương tiện
thông tin, liên lạc của Uỷ ban nhân dân xã phục vụ
giám sát đầu tư của cộng đồng.
b/ Các thành viên của Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng chỉ được
sử dụng các phương tiện thông tin, liên lạc của
Uỷ ban nhân dân xã phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng khi cần
thiết; không được sử dụng các phương
tiện này vào các mục đích
khác.
10. Thời hạn hoạt động của Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng
a/ Nhiệm
kỳ của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
là 2 năm.
b/ Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng giải thể trước
thời hạn trong các trường hợp sau đây:
- Không còn dự án đang thực
hiện đầu tư trên địa bàn xã và việc vận
hành (khai thác) các dự án đã đầu tư trên địa
bàn xã không tiềm ẩn các yếu tố xâm hại lợi
ích cộng đồng, hoặc gây mất an toàn, an ninh và trật
tự xã hội, hoặc gây ô nhiễm môi trường.
- Theo kiến nghị của Hội nghị
cử tri hoặc Hội nghị cử tri đại diện
hộ gia đình của đa số các thôn có đại diện
trong Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA
CỘNG ĐỒNG
1. Trình tự
tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của
cộng đồng a/ Thu thập tài liệu có liên quan:
- Các tài liệu được
công bố công khai: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, huyện; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; quy hoạch xây dựng; kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện;
kế hoạch đầu tư của tỉnh, huyện; quyết định đầu
tư, hoặc giấy chứng nhận, đăng ký đầu
tư.
- Các tài liệu về pháp luật
có liên quan về quản lý đầu tư, giám sát đầu
tư của cộng đồng, xây dựng, đất đai
và bảo vệ môi trường, tài nguyên,...
b/ Thu thập ý kiến, kiến
nghị của nhân dân về các dự án đầu tư
trên địa bàn xã; đồng thời tổ chức theo
dõi quá trình thực hiện đầu tư, vận hành các
dự án trên địa bàn xã (chủ yếu tập trung vào
các khâu dễ dẫn đến việc xâm hại lợi ích
của cộng đồng, gây ô nhiễm môi trường,
gây mất an toàn, trật tự, an ninh xã hội; đối
với các dự án đầu tư sử dụng vốn
nhà nước, dự án đầu tư của xã cần
theo dõi thêm các khâu dễ dẫn đến việc gây lãng phí,
thất thoát vốn đầu tư, không đảm bảo
tiêu chuẩn về vật tư, chất lượng công
trình theo quy định).
c/ So sánh, kiểm tra, phát hiện
những vấn đề mâu thuẫn, khác với quy định,
hoặc vô lý; phản ánh, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề
được phát hiện theo quy định; theo dõi việc
xem xét, giải quyết các kiến nghị theo quy định;
thông báo kết quả xem xét, giải quyết của các cơ
quan có thẩm quyền đến nhân dân theo quy định;
theo dõi việc chấp hành các biện pháp xử lý của các
đối tượng có liên quan theo quy định.
2. Kế hoạch
thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng
2.1. Lập kế hoạch
thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng
Hằng năm, căn cứ
yêu cầu của cộng đồng về giám sát đối
với các dự án đầu tư trên địa bàn xã; điều
kiện phương tiện, vật chất hiện có và năng
lực thực tế; Ban Thanh tra nhân dân (trường hợp
không thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng)
hoặc Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
lập Kế hoạch giám sát đầu tư của cộng
đồng cho năm sau theo trình tự sau đây:
a/ Xác định danh mục các
dự án cần thực hiện giám sát, gồm:
- Danh mục các dự án đầu
tư của xã;
- Danh mục các dự án đầu
tư có sử dụng vốn nhà nước;
- Danh mục các dự án đầu
tư bằng các nguồn vốn khác.
b/ Lập Kế hoạch
giám sát đầu tư của cộng đồng, gồm
3 biểu độc lập theo mẫu (Phụ lục 1) và
Bảng dự toán kinh phí hỗ trợ thực hiện kế
hoạch này.
c/ Gửi xin ý kiến
Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
xã về Kế hoạch giám sát đầu tư của cộng
đồng và Bảng dự toán kinh phí hỗ trợ thực
hiện kế hoạch; hoàn chỉnh lại Kế hoạch
giám sát đầu tư của cộng đồng và Bảng
dự toán kinh phí hỗ trợ thực hiện kế hoạch
theo góp ý của Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc xã.
2.2. Thông qua Kế hoạch
thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng
a/ Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng gửi Ban Thường trực
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã Kế hoạch
giám sát đầu tư của cộng đồng và Bảng
dự toán kinh phí hỗ trợ thực hiện kế hoạch
(cho năm sau).
b/ Ban Thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc xã chủ trì tổ chức
làm việc với đại diện của Uỷ ban nhân dân
xã và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng để
bàn và thống nhất về Kế hoạch giám sát đầu
tư của cộng đồng và Bảng dự toán kinh
phí hỗ trợ thực hiện kế hoạch (cho năm
sau).
c/ Đại diện Ban Thường
trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, Uỷ
ban nhân dân xã và Trưởng ban giám sát đầu tư của
cộng đồng xã cùng ký xác nhận vào Kế hoạch
giám sát đầu tư của cộng đồng và Bảng
dự toán kinh phí hỗ trợ thực hiện kế hoạch
(cho năm sau) để trình các cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc cấp kinh phí hỗ trợ
thực hiện Kế hoạch giám sát đầu tư của
cộng đồng theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
2.3. Quản lý thực
hiện Kế hoạch giám sát đầu tư của cộng
đồng
a/ Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng xã quản lý, tổ chức
thực hiện Kế hoạch giám sát đầu tư của
cộng đồng theo quy định.
b/ Trong trường hợp phải
điều chỉnh Kế hoạch giám sát đầu tư
của cộng đồng cho phù hợp với yêu cầu
thực tế, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
xã phải thông báo Ban Thường trực Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc xã để cùng xem xét, thống nhất
trước khi thực hiện điều chỉnh.
3. Cách thực
hiện giám sát đầu tư của cộng đồng
3.1. Thu thập tài liệu
phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng
a/ Yêu cầu các cơ
quan và chủ đầu tư có liên quan cung cấp các tài liệu
phải công bố công khai theo quy định tại khoản
1, Điều 12, khoản 1, Điều 13 và khoản 1, Điều
16 của Quy chế giám sát đầu tư của cộng
đồng, hoặc tự thu thập từ các nguồn chính
thức khác.
b/ Tổ chức thu thập các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như: Luật
Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai,
Luật Bảo vệ môi trường, Luật Ngân sách nhà nước,...
các quy định có liên quan của các cấp chính quyền ở
địa phương; thông tin do người dân phản ánh
về các dự án đầu tư trên địa bàn xã.
3.2. Thực hiện giám sát đầu
tư của cộng đồng đối với các dự
án đầu tư của xã
a/ Kiểm tra sự phù
hợp của nội dung Quyết định đầu tư
dự án với quy hoạch, kế hoạch đã được
các cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- So sánh, kiểm tra sự
phù hợp giữa nội dung Quyết định đầu
tư dự án với các nội dung đã công bố công
khai tại các quy hoạch, kế hoạch được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt như: Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch phát triển
các ngành; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai; Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng;
Quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, dân cư,
công nghiệp,...; Kế hoạch đầu tư trên địa
bàn xã.
- Nếu phát hiện có sự
mẫu thuẫn giữa nội dung Quyết định đầu
tư với các nội dung đã công bố công khai trong các
tài liệu nêu trên thì ghi nhận, tiến hành xác minh, làm rõ mức
độ mâu thuẫn, kiến nghị các cấp có thẩm
quyền xem xét, giải quyết theo quy định; theo dõi
việc giải quyết các kiến nghị của các cấp
có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử
lý của chủ đầu tư theo quy định.
- Trong trường hợp nhận
thấy việc xử lý các vấn đề đã kiến
nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử
lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục kiến nghị
lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
Ví dụ : Phát hiện thấy
vị trí và diện tích chiếm đất của dự án
chồng lấn lên khu đất quy hoạch xây dựng
Trung tâm Văn hóa Thể thao của xã ; hoặc chồng lấn
lên quy hoạch chi tiết khu đô thị, dân cư; hoặc
chồng lấn lên phần đất đã cắm mốc
lộ giới ; hoặc chiếm đất xây dựng nhà
trẻ, mẫu giáo; v.v.
b/ Tổ chức theo dõi, kiểm
tra việc chấp hành quy định của chủ đầu
tư và các nhà thầu:
- Theo dõi, kiểm tra việc
chấp hành quy định về chỉ giới đất
đai và sử dụng đất ; quy hoạch mặt bằng
chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng; thực
hiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng
và phương án tái định cư; xử lý chất thải,
bảo vệ môi trường; tiến độ, kế hoạch
đầu tư dự án.
- Nếu phát hiện thực
tế có sự khác nhau so với những nội dung đã
công bố công khai trong các tài liệu liên quan thì ghi nhận,
tiến hành xác minh, làm rõ mức độ khác nhau, kiến
nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết
theo quy định; theo dõi việc giải quyết các kiến
nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp
hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tư
theo quy định.
- Trong trường hợp nhận
thấy việc xử lý các vấn đề đã kiến
nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử
lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục kiến nghị
lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
Ví dụ : Phát hiện thấy rào bao quanh khu đất
của dự án trên thực tế vượt ra ngoài chỉ
giới đất cấp cho dự án; đơn xin đất
để đầu tư sản xuất cây giống nhưng
lại phân lô xây nhà ở để bán; thực tế việc
đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư
khác so với chính sách của nhà nước (Trung ương,
địa phương), hoặc kế hoạch đã công
bố công khai; có người không thuộc diện vẫn được
hưởng chính sách đền bù giải phóng mặt bằng,
tái định cư của dự án đầu tư sử
dụng vốn nhà nước; theo thiết kế thì có công
trình xử lý chất thải nhưng thực tế đã
không đầu tư công trình xử lý chất thải; dự
án đã khởi công chậm, hoặc triển khai các công việc
luôn chậm so với tiến độ đã công bố công
khai; v.v.
c/ Tổ chức theo dõi, phát
hiện những tác động tiêu cực của dự án
đến môi trường, cộng đồng:
- Theo dõi các việc làm của
chủ đầu tư, các nhà thầu trong quá trình thực
hiện đầu tư, vận hành (khai thác) dự án. Nếu
phát hiện có những việc làm xâm hại lợi ích của
cộng đồng, gây tác động tiêu cực đến
môi trường sinh sống của cộng đồng thì
ghi nhận, tiến hành xác minh, làm rõ mức độ xâm hại
hoặc gây tác động tiêu cực, kiến nghị các cấp
có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định; theo dõi
việc giải quyết các kiến nghị của các cấp
có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử
lý của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định.
- Trong trường hợp nhận
thấy việc xử lý các vấn đề đã kiến
nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử
lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục kiến nghị
lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
Ví dụ: Khi thực hiện đầu
tư, hoặc vận hành (khai thác) dự án đã làm mất
an toàn giao thông, cản trở việc đi lại của
cộng đồng; dự án thải ra các chất thải
gây ô nhiễm môi trường (chất thải rắn, nước,
không khí, tiếng ồn,...) nhưng không có biện pháp xử
lý theo quy định; công trình của dự án xâm hại công
trình văn hóa, tín ngưỡng của cộng đồng,
hoặc cản trở sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng
của cộng đồng; dự án làm hư hỏng hệ
thống cấp, thoát nước, thông tin liên lạc của
cộng đồng; dự án làm mất việc làm, nguồn
thu của một bộ phận cộng đồng nhưng
không được hỗ trợ tìm việc làm, tạo nguồn
thu; v.v.
d/ Theo dõi, đánh giá hiệu
quả đầu tư và phát hiện những việc làm
gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án:
- Tiến hành theo dõi, đánh
giá hiệu quả đầu tư của dự án bằng
cách xem xét, đánh giá dự án theo một số tiêu chí sau đây:
+ So sánh mục tiêu và quy mô đầu
tư dự án so với yêu cầu thực tế đặt
ra;
+ So sánh chi phí đầu tư
của dự án so với những dự án có mục tiêu và
quy mô đầu tư tương tự; so sánh sánh chi phí đầu
tư trên một đơn vị công suất thiết kế
của dự án đang giám sát với những dự án tương
tự đã đầu tư;
+ Xem xét kết quả đầu
tư thực tế đạt được so với mục
tiêu đầu tư đặt ra;
+ Ước
tính tỷ lệ khai thác (sử dụng) công trình so với
năng lực đã đầu tư;
+ Ước
tính và so sánh giá thành trên một đơn vị sản phẩm,
dịch vụ đầu ra của dự án đang giám sát với những
dự án tương tự đã đầu tư;
+ Ước
tính và so sánh giá thành sản phẩm, dịch vụ đầu
ra của dự án đang giám sát với giá các sản phẩm tương
tự trên thị trường;...
+ So sánh
tổng các giá trị và lợi ích do đầu tư dự
án mang lại với tổng các chi phí và tổn thất do thực
hiện đầu tư dự án;
- Nếu phát hiện có những
yếu tố bất hợp lý thì kiến nghị các cấp
có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định; theo dõi
việc giải quyết các kiến nghị của các cấp
có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử
lý của chủ đầu tư theo quy định.
- Trong trường hợp nhận
thấy việc xử lý các vấn đề đã kiến
nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử
lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục kiến nghị
lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
đ/ Theo dõi, kiểm tra việc
nhà thầu tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật,
định mức vật tư và loại vật tư
theo quy định:
- Tiến hành tìm hiểu, nghiên
cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật (hoặc
thiết kế thi công) đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để xác định các quy trình,
quy phạm kỹ thuật, định mức vật tư
và loại vật tư quan trọng, cần phải theo dõi,
kiểm tra.
- Thông báo cho chủ đầu
tư và nhà thầu liên quan biết về kế hoạch
theo dõi, kiểm tra của cộng đồng (đảm bảo
việc theo dõi, kiểm tra của cộng đồng không
làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công
và chất lượng công trình).
- Trong quá trình theo dõi, kiểm
tra, nếu phát hiện có việc làm sai quy định thì yêu
cầu đại diện các bên (chủ đầu tư,
nhà thầu thi công, nhà thầu giám sát, Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng,...) có mặt tại hiện trường
lập biên bản xác nhận việc làm sai quy định
và cùng ký vào biên bản; kiến nghị các cấp có thẩm
quyền xem xét, giải quyết theo quy định; theo dõi
việc giải quyết các kiến nghị của các cấp
có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử
lý của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định.
- Trong trường hợp nhận
thấy việc xử lý các vấn đề đã kiến
nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử
lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục kiến nghị
lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
e/ Theo dõi,
kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình:
- Tiến hành
tìm hiểu bản tổng dự toán công trình đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt để xác định
khối lượng công việc của các hạng mục
công trình, đơn giá của các chủng loại vật tư
quan trọng phục vụ việc theo dõi, kiểm tra khâu
nghiệm thu và thanh quyết toán công trình.
- Thông báo cho chủ đầu
tư và nhà thầu liên quan biết về kế hoạch
theo dõi, kiểm tra của cộng đồng (đảm bảo
việc theo dõi, kiểm tra của cộng đồng không
làm ảnh hưởng đến việc nghiệm thu,
thanh quyết toán công trình).
- Trong quá trình theo dõi, kiểm
tra, nếu phát hiện có việc làm sai quy định thì yêu
cầu đại diện các bên (chủ đầu tư,
nhà thầu thi công, nhà thầu giám sát, Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng,...) có mặt tại hiện trường
lập biên bản xác nhận việc làm sai quy định
và cùng ký vào biên bản; kiến nghị các cấp có thẩm
quyền xem xét, giải quyết theo quy định; theo dõi
việc giải quyết các kiến nghị của các cấp
có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử
lý của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định.
- Trong trường hợp nhận
thấy việc xử lý các vấn đề đã kiến
nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử
lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục kiến nghị
lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
3.3. Đối với các dự
án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước,
thực hiện giám sát theo quy định tại các điểm
a, b, c và d, khoản 3.2 của mục này.
3.4. Đối với các dự
án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác,
thực hiện giám sát theo các quy định tại điểm
a, b và c, khoản 3.2 của mục này.
Phần IV
KINH PHÍ HỖ
TRỢ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
1. Kinh phí hỗ
trợ giám sát đầu tư của cộng đồng
Kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng
đồng gồm:
a/ Chi phí mua văn phòng phẩm;
thông tin, liên lạc phục vụ giám sát đầu tư của
cộng đồng;
b/ Chi phí sao chụp, đánh máy,
gửi tài liệu, gửi báo cáo giám sát đầu tư của
cộng đồng;
c/ Chi phí hành chính cho các
cuộc họp, hội nghị về giám sát đầu tư
của cộng đồng;
d/ Chi phí tổ chức
các lớp tập huấn, hướng dẫn về giám sát
đầu tư của cộng đồng;
đ/
Chi thù lao trách nhiệm cho các thành viên của Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng hoặc các thành viên của
Ban Thanh tra nhân dân trực tiếp làm giám sát đầu tư
cộng đồng (trường hợp không thành lập
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng).
2. Nguồn cấp
kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng
đồng
a/ Kinh phí hỗ trợ giám sát
đầu tư của cộng đồng trên địa
bàn xã được cân đối trong dự toán chi của
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã và do ngân sách xã đảm
bảo.
b/ Kinh phí hỗ trợ công tác
tuyên truyền, tổ chức các lớp tập huấn, hướng
dẫn, sơ kết, tổng kết về giám sát đầu
tư của cộng đồng ở cấp huyện, tỉnh
được cân đối trong dự toán chi của Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, cấp tỉnh
và do ngân sách huyện, tỉnh đảm bảo.
3. Lập, chấp hành và quyết
toán kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng
đồng
a/ Việc lập dự toán,
cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí cho Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng thực hiện theo Thông tư
số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính
quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động
tài chính khác của xã, phường, thị trấn. Mức
kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng
đồng trên địa bàn xã bố trí phù hợp với
kế hoạch hoạt động giám sát đầu tư
của cộng đồng do Hội đồng nhân dân xã
quyết định và đảm bảo mức kinh phí tối
thiểu 2 triệu đồng/năm.
b/ Kinh phí cho việc tổ chức
các lớp tập huấn, hướng dẫn về giám sát
đầu tư của cộng đồng cho các thành viên
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng do ngân
sách tỉnh và ngân sách huyện đảm bảo thực hiện
theo quy định của Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày
8 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ hội nghị đối
với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập trong cả nước và Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Phần V
TRÁCH NHIỆM
TRONG THỰC HIỆN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA
CỘNG ĐỒNG
1. Trách nhiệm
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a/ Chủ trì, phối hợp
với Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính và các cơ
quan liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn
và kiểm tra thực hiện Quy chế giám sát đầu tư
của cộng đồng trên phạm vi toàn quốc; định
kỳ tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
về giám sát đầu tư của cộng đồng.
b/ Hướng dẫn các Sở
Kế hoạch và Đầu tư về tổ chức thực
hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
hướng dẫn về nghiệp vụ giám sát đầu
tư của cộng đồng cho các cán bộ cơ quan,
tổ chức có liên quan trên phạm vi toàn quốc.
c/ Giải thích và trả lời
về các vấn đề có liên quan đến giám sát đầu
tư của cộng đồng trên phạm vi toàn quốc;
yêu cầu các cơ quan, đối tượng có liên quan giải
thích, trả lời những vấn đề thuộc thẩm
quyền theo kiến nghị của cộng đồng trên
cơ sở phù hợp với quyền giám sát đầu tư
của cộng đồng theo quy định tại Điều
5, Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
d/ Định kỳ 6 tháng, một
năm, lập Báo cáo tổng hợp kết quả giám sát đầu
tư của cộng đồng trên phạm vi toàn quốc,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại
khoản 3, Điều 11, Quy chế giám sát đầu tư
của cộng đồng.
2. Trách nhiệm
của Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam
a/ Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính hướng dẫn Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
các cấp về tổ chức hoạt động giám sát đầu
tư của cộng đồng.
b/ Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính triển
khai, hướng dẫn, kiểm
tra và tổng kết rút kinh nghiệm về giám sát đầu
tư của cộng đồng.
3. Trách nhiệm
của Bộ Tài chính
Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực
Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện
tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về giám sát đầu
tư của cộng đồng.
4. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
a/ Chủ trì, phối hợp
với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và Sở Tài chính tổ chức triển
khai thực hiện giám sát đầu tư của cộng
đồng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b/ Tổ chức hướng
dẫn về nghiệp vụ giám sát đầu tư của
cộng đồng cho các Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng xã và các cán bộ, công chức có liên
quan; hướng dẫn về lập và quản lý thực
hiện kế hoạch giám sát đầu tư của cộng
đồng; tổng hợp và lập báo cáo kết quả
giám sát đầu tư của cộng đồng.
c/ Giải thích và trả lời
về các vấn đề có liên quan đến giám sát đầu
tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh;
yêu cầu các cơ quan, đối tượng có liên quan trên
địa bàn tỉnh giải thích, trả lời những
vấn đề thuộc thẩm quyền theo kiến nghị
của cộng đồng trên cơ sở phù hợp với
quyền giám sát đầu tư của cộng đồng
theo Điều 5, Quy chế giám sát đầu tư của
cộng đồng.
d/ Định kỳ 6 tháng, một
năm, lập Báo cáo tổng hợp kết quả giám sát đầu
tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh
và gửi báo cáo cho các cơ quan theo quy định tại
khoản 2, Điều 11, Quy chế giám sát đầu tư
của cộng đồng.
5. Trách nhiệm
của Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc cấp tỉnh, cấp huyện.
a/ Phối hợp với cơ
quan Kế hoạch và Đầu tư và Tài chính cùng cấp
tổ chức triển khai thực hiện giám sát đầu
tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh,
huyện theo quy định.
b/ Tổ chức tuyên truyền,
vận động, hướng dẫn nhân dân trên địa
bàn tỉnh, huyện chủ động, tích cực thực
hiện quyền giám sát đầu tư của cộng đồng
theo Điều 5, Quy chế giám sát đầu tư của
cộng đồng.
c/ Phối hợp với các cơ
quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc quản lý sử dụng
kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng
đồng ở các cấp, đảm bảo đúng mục
tiêu, đúng quy định và hiệu quả.
d/ Định kỳ 6 tháng, một
năm, lập Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động
giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa
bàn tỉnh, huyện, gửi Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc cấp trên trực tiếp. Thời hạn gửi
báo cáo 6 tháng vào tuần thứ 3 của tháng 7, báo cáo cả
năm vào tuần thứ 3 của tháng 1 năm sau.
6. Trách nhiệm của Ban Thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã
a/ Tổ
chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng
đồng trên địa bàn theo quy định tại Phần II
và Phần III của Thông tư này.
b/ Tổ chức tuyên truyền,
vận động, hướng dẫn nhân dân trong xã chủ
động, tích cực thực hiện quyền giám sát đầu
tư của cộng đồng theo Điều 5, Quy chế
giám sát đầu tư của cộng đồng.
c/ Xác nhận các Báo cáo kết
quả giám sát đầu tư của cộng đồng,
các kiến nghị về kết quả giám sát đầu
tư của cộng đồng do Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng lập gửi các cơ quan có liên
quan.
d/ Phối hợp với các cơ
quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc quản lý sử dụng
kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng
đồng ở xã, đảm bảo sử dụng đúng
mục tiêu, đúng quy định và hiệu quả.
7. Trách nhiệm của Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng xã
a/ Lập và quản lý
thực hiện kế hoạch giám sát đầu tư của
cộng đồng; tổ chức thực hiện giám sát đầu
tư của cộng đồng trên địa bàn xã theo Thông
tư này.
b/ Yêu cầu
chủ đầu tư, các nhà thầu báo cáo, giải trình,
cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng đồng có
ý kiến.
c/ Thu thập các ý kiến, kiến
nghị của nhân dân trong xã, cơ quan quản lý nhà nước,
các báo cáo của chủ đầu tư và nhà thầu, xác định
những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến
đã được làm rõ, kiến nghị các cấp có thẩm
quyền xem xét, giải quyết các vấn đề chưa
được làm rõ.
d/ Thông báo các kết quả xử
lý, giải quyết của cấp có thẩm quyền đối
với các ý kiến, kiến nghị của nhân dân.
đ/ Định kỳ 6 tháng,
một năm, lập báo tổng hợp kết quả giám
sát đầu tư của cộng đồng theo Phụ
lục số 1 kèm theo Quy chế giám sát đầu tư của
cộng đồng, gửi Ban Thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc xã xác nhận trước
khi gửi Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc xã, Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc cấp huyện và Sở Kế hoạch và Đầu
tư; thời hạn gửi Báo cáo 6 tháng đầu năm
vào tuần thứ 2 của tháng 7, Báo cáo cả năm vào tuần
thứ 2 của tháng 1 năm sau.
g/ Quản lý sử dụng
kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng
đồng đúng mục tiêu, đúng quy định và hiệu
quả.
8. Trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, tổ
chức có liên quan.
a/ Các cơ quan quản
lý ngành ở các cấp theo Điều 12, Quy chế giám sát đầu
tư của cộng đồng.
b/ ủy ban Nhân các cấp
theo Điều 13, Quy chế giám sát đầu tư của
cộng đồng.
c/ các cá nhân, tổ
chức, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tư theo Điều 14, Quy chế giám sát đầu tư
của cộng đồng.
d/ Chủ đầu tư
theo Điều 16, Quy chế giám sát đầu tư của
cộng đồng.
đ/ Các nhà thầu theo
Điều 17, Quy chế giám sát đầu tư của cộng
đồng.
Các cá nhân, tổ chức
nêu trên có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời
những kiến nghị của Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng, ủy ban Mặt trận tổ
quốc các cấp nếu không giải quyết hoặc giải
quyết không thỏa đáng, giải quyết không đúng
thời hạn theo Quy chế giám sát đầu tư của
cộng đồng thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
9. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các địa phương, các tổ chức và cá
nhân có liên quan phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và Bộ Tài chính để phối hợp nghiên
cứu hướng dẫn và giải quyết theo quy định.
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Nguyễn Công Nghiệp |
TM. BAN THƯỜNG TRỰC ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MTTQVN CHỦ TỊCH Đỗ Duy Thường
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ THỨ TRƯỞNG Nguyễn Bích Đạt |
Phụ lục số 1
KẾ HOẠCH GIÁM SÁT
ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG NĂM 2006
XÃ HÒA BÌNH,
HUYỆN CHIẾN THẮNG
Bảng 1. Các dự án đầu
tư của xã
Số TT |
Tên dự án |
Kiểm tra sự phù hợp của Quyết hoạch. |
Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành nhà thầu. |
Theo dõi, phát hiện các tác động |
Theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu
tư; thoát vốn, tài sản |
Theo dõi, kiểm tra nhà thầu tuân thủ
|
Theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình. |
(A) |
(B) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
Xây dựng
trường |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Cộng đồng hỗ trợ |
- Bắt đầu: 1/1/06
- Cộng đồng hỗ trợ |
- Bắt đầu:
7/1/06 - Cộng đồng hỗ trợ |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Cộng đồng hỗ trợ |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Cộng đồng hỗ trợ |
- Bắt đầu:
1/3/06 |
2 |
Xây dựng
trạm y |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Cộng đồng hỗ trợ |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Cộng đồng hỗ trợ |
- Bắt đầu:
1/5/06 - Cộng đồng hỗ trợ |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Cộng đồng hỗ trợ |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Cộng đồng hỗ trợ |
- Bắt đầu:
1/3/06 |
... |
... |
... |
... |
... |
... |
... |
... |
m |
Làm đường
liên thôn đi qua thôn Đoài |
- Bắt đầu: 01/01 - Ông A chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ - Báo cáo kết quả: tháng 2/2006 |
- Bắt đầu: 01/01 - Ông D chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ - Báo cáo kết qủa: tháng 2/2006 |
- Bắt đầu:
01/5/06 - Ông D chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ - Báo cáo kết qủa: tháng 2/2006 |
- Bắt đầu:
01/2/06 - Ông D chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ - Báo cáo kết qủa: tháng 2/2006 |
- Bắt đầu:
01/2/06 - Ông X chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ - Báo cáo kết quả: tháng 2/2006 |
- Bắt đầu:
01/3/06 - Ông Y chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ - Báo cáo kết qủa: th¸ng 2/2006 |
Bảng 2. Các dự án đầu
tư có sử dụng vốn nhà nước
Số TT |
Tên dự án |
Kiểm tra sự phù hợp của Quyết định đầu tư dự án |
Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của chủ đầu tư và
các nhà thầu. |
Theo dõi, phát hiện các tác động tiêu cực của dự án đến môi
trường, cộng đồng. |
Theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu
tư; phát hiện việc gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự
án. |
(A) |
(B) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
1 |
Dự án
trạm cấp nước sạch |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông A chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ - Báo cáo kết quả: tháng |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông M chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ - Báo cáo kết quả: tháng |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông M chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ - Báo cáo kết quả: tháng |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông M chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ |
2 |
Dự án trạm
thủy nông 1 |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông A chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ - Báo cáo kết quả: tháng |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông C chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ - Báo cáo kết quả: tháng |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông C chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ - Báo cáo kết quả: tháng |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông C chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ |
... |
... |
... |
... |
... |
... |
m |
Dự án
trường PTTH Chiến |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông A chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ - Báo cáo kết quả: tháng 2/2006 |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông D chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ - Báo cáo kết quả: tháng 1/2007 |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông D chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ - Báo cáo kết quả: tháng 1/2007 |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông D chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ |
Bảng 3. Các dự án đầu
tư bằng các nguồn vốn khác
Số TT |
Tên dự án |
Kiểm tra sự phù hợp của Quyết định đầu
tư dự án (hoặc Giấy đăng ký đầu tư) với quy hoạch,
kế hoạch. |
Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của chủ đầu
tư và các nhà thầu. |
Theo dõi, phát hiện các tác động tiêu cực của dự án đến môi trưêng, cộng đồng. |
1 |
Dự án liên
doanh sản xuất |
- Bắt đầu:
1/1/2006 - Ông A chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ
thực hiện |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông N chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ
thực hiện - Báo cáo kết quả: tháng 1/2007 |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông N chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ
thực hiện - Báo cáo kết quả: tháng 1/2007 |
2 |
Dự án xưởng
gia công cơ khí |
- Bắt đầu:
1/1/2006 - Ông A chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ thực
hiện |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông T chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ thực
hiện - Báo cáo kết quả: tháng 1/2007 |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông T chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ thực
hiện - Báo cáo kết quả: tháng 1/2007 |
... |
... |
... |
... |
... |
k |
Dự án nhà máy
chế biến bột Phương
Đông |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông A chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ
thực hiện |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông K chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ
thực hiện - Báo cáo kết quả: tháng 1/2007 |
- Bắt đầu:
1/1/06 - Ông K chủ trì - Cộng đồng hỗ trợ
thực hiện - Báo cáo kết quả: tháng 1/2007 |