Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư 113/2025/TT-BTC quy định biên lai thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu

Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 113/2025/TT-BTC Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Nguyễn Đức Chi
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
09/12/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu

TÓM TẮT THÔNG TƯ 113/2025/TT-BTC

Quy định mới về biên lai thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Ngày 09/12/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 113/2025/TT-BTC quy định về biên lai thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, tổ chức được ủy nhiệm thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh, chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, và cơ quan hải quan.

- Nội dung biên lai và ký hiệu

Biên lai thu thuế phải tuân theo nội dung quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CPNghị định số 70/2025/NĐ-CP. Ký hiệu mẫu biên lai và mẫu biên lai được quy định chi tiết trong Phụ lục I và II kèm theo Thông tư này.

- Nguyên tắc tạo và phát hành biên lai

Các tổ chức thu phải tạo và phát hành biên lai thu thuế, phí, lệ phí theo quy định. Việc ủy nhiệm lập biên lai cho bên thứ ba phải được xác định bằng văn bản và thông báo cho cơ quan hải quan.

- Đăng ký và thông báo phát hành biên lai

Tổ chức thu phải đăng ký sử dụng biên lai điện tử qua cổng thông tin điện tử của Cục Hải quan và thông báo phát hành biên lai đặt in, tự in đến Chi cục Hải quan khu vực nơi tổ chức thu đóng trụ sở chính.

- Sử dụng và xử lý biên lai

Trước khi sử dụng, tổ chức thu phải đăng ký hoặc thông báo phát hành biên lai. Biên lai có thể được điều chỉnh nếu có sai sót về số tiền thuế, phí, lệ phí. Trường hợp biên lai bị mất, cháy, hỏng, tổ chức thu và khách hàng phải lập biên bản ghi nhận sự việc.

- Quản lý biên lai

Tổ chức thu chịu trách nhiệm quản lý biên lai đã tạo hoặc chưa tạo. Biên lai phải được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật và tuân thủ các quy định về lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

- Trách nhiệm của tổ chức thu và cơ quan hải quan

Tổ chức thu phải thông báo phát hành biên lai, đăng ký sử dụng và quản lý biên lai theo quy định. Cơ quan hải quan có trách nhiệm quản lý việc phát hành, sử dụng và kiểm tra biên lai thu thuế, phí, lệ phí.

Xem chi tiết Thông tư 113/2025/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2026

Tải Thông tư 113/2025/TT-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 113/2025/TT-BTC PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 113/2025/TT-BTC DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
_______
 Số: 113/2025/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2025

THÔNG TƯ

Quy định về biên lai thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phí

hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh

_______________

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13; được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 07/2022/QH15, Luật số 90/2025/QH15;

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về biên lai thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Đang theo dõi

1. Thông tư này quy định về biên lai thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh, bao gồm: nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng biên lai, nội dung biên lai, trách nhiệm của cơ quan hải quan trong quản lý biên lai.

Đang theo dõi

2. Các nội dung quản lý, sử dụng biên lai thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại các văn bản:

Đang theo dõi

a) Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;

Đang theo dõi

b) Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ;

Đang theo dõi

c) Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Đang theo dõi

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đang theo dõi

1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nộp thuế, phí hải quan, lệ phí hàng hóa quá cảnh thay cho chủ hàng hóa theo pháp luật về hải quan.

Đang theo dõi

2. Tổ chức được ủy nhiệm thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh theo pháp luật phí và lệ phí.

Đang theo dõi

3. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh.

Đang theo dõi

4. Tổ chức, cá nhân nộp phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh.

Đang theo dõi

5. Cơ quan hải quan.

Đang theo dõi

Điều 3. Nội dung biên lai

Đang theo dõi

1. Nội dung biên lai theo quy định tại khoản 2 Điều 32, Điều 32a Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18, khoản 19 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP.

Đang theo dõi

2. Ký hiệu mẫu biên lai, mẫu biên lai theo Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Đang theo dõi

Điều 4. Nguyên tắc tạo, phát hành biên lai

Đang theo dõi

1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức được ủy nhiệm thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh (gọi tắt là tổ chức thu) phải tạo, phát hành biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho tổ chức, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí, nội dung biên lai theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Đang theo dõi

2. Tổ chức thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh ủy nhiệm lập biên lai thu phí, lệ phí. Biên lai được ủy nhiệm cho bên thứ ba vẫn ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm thu phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan hải quan khi phát hành biên lai.

Đang theo dõi

Điều 5. Đăng ký sử dụng, thông báo phát hành biên lai

Đang theo dõi

1. Đăng ký sử dụng biên lai điện tử qua cổng thông tin điện tử của Cục Hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP.

Đang theo dõi

2. Thông báo phát hành biên lai đặt in, tự in gửi đến Chi cục Hải quan khu vực nơi tổ chức thu đóng trụ sở chính theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP.

Chi cục Hải quan khu vực cập nhật thông tin phát hành biên lai trên trang thông tin điện tử của ngành Hải quan.

Đang theo dõi

3. Biên lai do cơ quan hải quan đặt in trước khi bán hoặc cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành biên lai. Thông báo phát hành biên lai phải được gửi đến tất cả các Chi cục Hải quan khu vực trong cả nước trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi bán hoặc cấp. Khi phát hành biên lai phải đảm bảo không được trùng số biên lai trong cùng ký hiệu.

Trường hợp Cục Hải quan đã đưa nội dung Thông báo phát hành biên lai lên trang thông tin điện tử của Cục Hải quan thì không phải gửi thông báo phát hành biên lai đến Chi cục Hải quan khu vực.

Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, cơ quan hải quan phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo hướng dẫn nêu trên.

Đang theo dõi

4. Việc đăng ký sử dụng biên lai điện tử, thông báo phát hành biên lai đặt in, tự in, sử dụng biên lai phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Thông tư này.

Đang theo dõi

Điều 6. Sử dụng biên lai

Đang theo dõi

1. Trước khi sử dụng biên lai, tổ chức thu phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan hải quan hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Đang theo dõi

2. Tổ chức thu giao biên lai cho chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh; tổ chức, cá nhân nộp phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh khi thu thuế, phí, lệ phí theo quy định.

Đang theo dõi

3. Tổ chức, cá nhân được sử dụng biên lai hợp pháp để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; việc kê khai thuế, phí, lệ phí thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Đang theo dõi

Điều 7. Xử lý biên lai

Đang theo dõi

1. Xử lý biên lai điện tử

Đang theo dõi

a) Trường hợp biên lai điện tử đã lập khi có sự thay đổi về số tiền thuế, phí, lệ phí thì tổ chức thu lập biên lai điện tử bổ sung đối với số chênh lệch phản ánh theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh (phát sinh giảm ghi âm (-) hoặc phát sinh tăng ghi dương (+) phù hợp với thực tế);

Đang theo dõi

b) Tổ chức thu thông báo biên lai đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-CTĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;

Đang theo dõi

c) Tổ chức thu gửi báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đến gửi cơ quan hải quan theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Đang theo dõi

2. Xử lý biên lai giấy theo hình thức tự in

Đang theo dõi

a) Trường hợp tạo biên lai chưa giao cho khách hàng, nếu phát hiện biên lai tạo sai, tổ chức thu thực hiện hủy biên lai theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP;

Đang theo dõi

b) Trường hợp biên lai đã tạo và giao cho khách hàng nhưng tổ chức thu chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, tổ chức thu và khách hàng lập biên bản thu hồi biên lai đã tạo sai để hủy theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP;

Đang theo dõi

c) Trường hợp biên lai đã tạo và giao cho khách hàng, đã giao hàng hóa, tổ chức thu nếu phát hiện sai, sót hoặc trường hợp cơ quan hải quan ấn định thuế đối với tờ khai hải quan đã thu thuế:

Đang theo dõi

c.1) Đối với trường hợp điều chỉnh tăng số thuế, phí, lệ phí phải nộp: Doanh nghiệp tạo thêm biên lai mới thể hiện số thuế, lệ phí điều chỉnh tăng, trong đó ghi rõ điều chỉnh tăng cho biên lai số..., ký hiệu...

Đang theo dõi

c.2) Đối với trường hợp điều chỉnh giảm số thuế, phí, lệ phí phải nộp: doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và khách hàng phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai, sót hoặc lý do điều chỉnh giảm thuế, phí, lệ phí; điều chỉnh giảm cho biên lai số..., ký hiệu...

Đang theo dõi

d) Xử lý biên lai mất, cháy, hỏng

Trường hợp đã tạo biên lai theo đúng quy định nhưng sau đó tổ chức thu hoặc khách hàng làm mất, cháy, hỏng thì tổ chức thu và khách hàng lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên của biên lai tổ chức thu khai, nộp thuế, phí, lệ phí, trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và tổ chức thu sao chụp liên của biên lai, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao biên lai để giao cho khách hàng, khách hàng được sử dụng biên lai bản sao kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên biên lai để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Tổ chức thu và khách hàng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng biên lai;

Trường hợp tổ chức thu nếu phát hiện mất, cháy, hỏng biên lai đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 27 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP và thông báo với cơ quan hải quan nơi tổ chức thu đăng ký phát hành biên lai;

Đang theo dõi

đ) Trường hợp biên lai đã tạo nhưng khách hàng từ chối không nhận hàng hoặc thay đổi phương thức thông quan thì tổ chức thu thu hồi biên lai và xử lý theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này;

Đang theo dõi

e) Tiêu huỷ biên lai

Các trường hợp tiêu hủy biên lai, trình tự, thủ tục tiêu hủy biên lai thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP.

Thời hạn huỷ biên lai chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với Chi cục Hải quan khu vực nơi tổ chức thu đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp tổ chức thu còn lưu giữ biên lai thuộc các trường hợp cơ quan hải quan đã thông báo hết giá trị sử dụng, thời hạn huỷ biên lai chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo.

Đang theo dõi

g) Tổ chức thu trong quá trình sử dụng biên lai phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in quy định tại Điều 38 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP.

Đang theo dõi

Điều 8. Quản lý biên lai

Đang theo dõi

1. Tổ chức thu chịu trách nhiệm quản lý biên lai đã tạo hoặc chưa tạo theo quy định, trường hợp phát hiện mất, cháy, hỏng biên lai đã tạo hoặc chưa tạo phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan hải quan nơi phát sinh tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức thu báo cáo theo mẫu số BC21/BLG phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng biên lai. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền sau (gần nhất) tiếp theo của ngày nghỉ đó.

Đang theo dõi

2. Biên lai được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin và lưu trữ, bảo quản theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. Công tác lưu trữ, bảo quản biên lai phải đảm bảo yêu cầu về tính chất đáp ứng việc khai thác, kiểm tra, in ấn của cơ quan chức năng khi có yêu cầu.

Đang theo dõi

3. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ chứng từ điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.

Đang theo dõi

4. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối chiếu của cơ quan quản lý thuế và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức thu và cơ quan hải quan

Đang theo dõi

1. Trách nhiệm của tổ chức thu

Đang theo dõi

a) Thông báo phát hành biên lai, đăng ký sử dụng biên lai và quản lý biên lai theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này; tổ chức thu sử dụng, quản lý biên lai theo quy định của pháp luật thuế, pháp luật phí, lệ phí;

Đang theo dõi

b) Báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và các Báo cáo theo quy định.

Đang theo dõi

2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

Đang theo dõi

a) Cục Hải quan căn cứ nội dung phát hành biên lai của tổ chức thu hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này để tổ chức xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về phát hành biên lai trên trang thông tin điện tử của Cục Hải quan để mọi tổ chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết về biên lai đã thông báo phát hành của tổ chức thu;

Đang theo dõi

b) Quản lý việc phát hành, sử dụng và quản lý biên lai thu thuế và phí, lệ phí của các tổ chức thu theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này;

Đang theo dõi

c) Kiểm tra Thông báo phát hành biên lai và các Báo cáo do tổ chức thu gửi đến;

Đang theo dõi

d) Theo dõi, kiểm tra hoạt động tạo, phát hành, sử dụng và hủy chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính trong phạm vi được phân cấp quản lý về thuế;

Đang theo dõi

đ) Cục Hải quan xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ chứng từ điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của chứng từ điện tử theo quy định.

Đang theo dõi

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Đang theo dõi

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026 và thay thế Thông tư số 178/2011/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý biên lai thu thuế và lệ phí hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế.

Đang theo dõi

2. Trong quá trình thực hiện, nếu văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.

Đang theo dõi

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Quốc Hội;

- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Tòa án Nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát Nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Liên đoàn Thương mại và công nghiệp Việt Nam;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính (Bộ Tư pháp);

- Chi cục Hải quan các khu vực;

- Kho bạc Nhà nước các khu vực;

- Công báo, Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;

- Website Cục Hải quan;

- Lưu: VT, CHQ(80b).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG







Nguyễn Đức Chi

Phụ lục I

KÝ HIỆU MẪU BIÊN LAI, KÝ HIỆU BIÊN LAI

(Kèm theo Thông tư số 113/2025/TT-BTC ngày 09 tháng 12 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

1. Ký hiệu mẫu biên lai có 10 ký tự, gồm:

• 02 ký tự đầu thể hiện loại biên lai (01 là ký hiệu biên lai thu thuế, phí, lệ phí không có mệnh giá; 02 là ký hiệu biên lai thu phí, lệ phí có mệnh giá.)

• 03 ký tự tiếp theo thể hiện tên biên lai (“BLP”).

• 01 ký tự tiếp theo thể hiện số liên biên lai. Ví dụ: biên lai có 03 liên ký hiệu là “3”.

• 01 ký tự tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa nhóm ký tự đầu với nhóm 03 ký tự cuối của ký hiệu mẫu biên lai.

• 03 ký tự cuối là số thứ tự của mẫu trong một loại biên lai.

Ví dụ: Ký hiệu 01BLP2-001 được hiểu là: biên lai thu thuế, phí, lệ phí (loại không in sẵn mệnh giá), 02 liên, mẫu thứ 1.

2. Ký hiệu biên lai gồm 06 hoặc 08 ký tự:

• 02 ký tự đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng dẫn tại Phụ lục I.A và chỉ áp dụng đối với biên lai do Chi cục Thuế đặt in.

• 02 ký tự tiếp theo là nhóm hai trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y dùng để phân biệt các ký hiệu biên lai. Đối với biên lai do cơ quan thu phí, lệ phí đặt in, tự in thì 02 ký tự này là 02 ký tự đầu của ký hiệu biên lai.

• 01 ký tự tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa các ký tự đầu với ba ký tự cuối của biên lai.

• 02 ký tự tiếp theo thể hiện năm in biên lai. Ví dụ: biên lai in năm 2022 thì ghi là 22.

• 01 ký tự cuối cùng thể hiện hình thức biên lai. Cụ thể: biên lai thu thuế, phí, lệ phí tự in ký hiệu là T; biên lai đặt in ký hiệu là P.

Ví dụ: Ký hiệu 01AA-25P được hiểu là biên lai thu phí, lệ phí do Chi cục Thuế đặt in năm 2025.

Đang theo dõi

Phụ lục II
 MẪU KÝ HIỆU BIÊN LAI ĐIỆN TỬ

(Kèm theo Thông tư số 113/2025/TT-BTC ngày 09 tháng 12 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

1. Ký hiệu mẫu biên lai điện tử có 5 ký tự gồm:

03 chữ cái (EBL) và 02 ký tự số (01: thể hiện biên lai thu phí không có mệnh giá, 02 biên lai thu phí có mệnh giá)

Ví dụ: EBL01, EBL02

2. Ký hiệu biên lai gồm 03 ký tự:

Hai ký tự đầu tiên là hai (02) chữ số Ả-rập thể hiện năm lập chứng từ điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch. Ví dụ: Năm lập biên lai điện tử là năm 2025 thì thể hiện là số 25; năm lập biên lai điện tử là năm 2026 thì thể hiện là số 26;

Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T áp dụng đối với biên lai điện tử do tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan hải quan.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư 113/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về biên lai thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Thông tư 178/2011/TT-BTC

Văn bản liên quan Thông tư 113/2025/TT-BTC

01

Luật Hải quan của Quốc hội, số 54/2014/QH13

02

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế của Quốc hội, số 71/2014/QH13

03

Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan

04

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch của Quốc hội, số 35/2018/QH14

05

Luật Quản lý thuế của Quốc hội, số 38/2019/QH14

văn bản cùng lĩnh vực

image

Quyết định 4009/QĐ-BTC của Bộ Tài chính công bố Thông tư 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước (được sửa đổi, bố sung bởi Thông tư 77/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính) tiếp tục có hiệu lực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×