Công văn 993/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 993/TCT-CS

Công văn 993/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:993/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:20/03/2017Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 993/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 993/TCT-CS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 993/TCT-CS PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Công văn 993/TCT-CS ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
 -------
Số: 993/TCT-CS
V/v:Chính sách thuế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2017
 
 
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
 
 
Trả lời công văn số 11655/CT-KT2 ngày 29/11/2016 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về ưu đãi thuế TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 33 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định về điều kiện ưu đãi thuế TNDN.
- Tại điểm 10 mục VI Danh mục A (Danh mục ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư) ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP nêu trên quy định “Dịch vụ hàng hải, hàng không, đường sắt, đường bộ và đường thủy nội địa.”
- Tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP nêu trên quy định địa bàn kinh tế xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư.
- Tại điểm 52 Danh mục B ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP nêu trên quy định: huyện Nhà Bè TP Hồ Chí Minh là địa bàn KTXH khó khăn.
- Tại khoản 1b, 1c và khoản 2b, 2c Điều 35 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP nêu trên quy định thuế suất thuế TNDN ưu đãi:
“1. Các mức thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể như sau:...
b) Thuế suất 20% đối với cơ sở kinh doanh thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Thuế suất 15% đối với hợp tác xã được thành lập tại địa bàn quy định tại Danh mục B phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; cơ sở kinh doanh thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;”
2. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau:...
b) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh.
c) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% được áp dụng trong 10 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh”
- Tại khoản 4, khoản 6 Điều 36 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP nêu trên quy định thời gian miễn thuế, giảm thuế:
“4. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
6. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này”
“Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư và các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp, các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại....”
- Tại khoản 1 mục III phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN: “Cơ sở kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thực hiện đồng thời nhiều hoạt động kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thì thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế được xác định bằng (= ) tổng thu nhập chịu thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh được min thuế, giảm thuế và tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh.”
- Tại điểm 1.2 khoản 1 mục IV phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên quy định. “1.2- Trong cùng một thời gian, nếu có một khoản thu nhập được miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế có lợi nhất và thông báo cho cơ quan thuế biết.”
Theo trình bày của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh, Công ty TNHH Oia Global Việt Nam có trụ sở chính tại huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh thuộc địa bàn có điều kiện KTXH khó khăn và đầu tư vào ngành nghề dịch vụ hàng hải, hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư.
Đề nghị Cục Thuế TP Hồ Chí Minh căn cứ các quy định nêu trên và điều kiện thực tế Công ty đáp ứng để hướng dẫn Công ty xác định ưu đãi thuế TNDN theo đúng quy định. Đối với thu nhập phát sinh ngoài địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Trong cùng một thời gian, nếu Công ty có một khoản thu nhập được miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì Công ty tự lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế có lợi nhất.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế TP Hồ Chí Minh biết./.
 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, PC (BTC);
- Vụ PC-TCT;
- Lưu VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi