Công văn 4130/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4130/TCT-CS

Công văn 4130/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4130/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:03/11/2008Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp

tải Công văn 4130/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 4130/TCT-CS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

________________________

Số: 4130/TCT-CS
V/v ưu đãi thuế TNDN

Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2008

 

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội

Trả lời công văn số 14017/CT-HTr ngày 02/10/2008, Điểm 2 công văn số 5119/CT-HTr ngày 28/4/2008 của Cục thuế thành phố Hà Nội về việc ưu đãi thuế TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Đối với các trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01/1/2004 và thu nhập được hưởng ưu đãi phát sinh từ năm 2003 trở về trước:

Tại Điểm 4 Mục I Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Trong quá trình hoạt động nếu doanh nghiệp có vốn ĐTNN hoặc bên nước ngoài hợp doanh không đạt các tiêu chuẩn để được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN và miễn giảm thuế TNDN theo quy định tại Điều 46 và Điều 48 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp căn cứ vào các điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN mà doanh nghiệp thực tế đạt được hàng năm để xác định mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi và thực hiện quyết toán thuế TNDN theo mức thuế suất đó, đồng thời báo cáo với Bộ Tài chính và cơ quan cấp giấy phép đầu tư biết".

Căn cứ theo hướng dẫn trên, trường hợp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không đạt được các điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Giấy phép đầu tư đã cấp thì khi thực hiện quyết toán thuế, căn cứ vào điều kiện thực tế doanh nghiệp đạt được hàng năm Cục thuế xác định thuế ưu đãi về thuế TNDN (thuế suất và thời hạn miễn, giảm thuế) doanh nghiệp đạt được tương ứng từng thời điểm theo quy định của pháp luật thuế (không cần đợi điều chỉnh lại Giấy phép đầu tư), sau đó báo cáo trường hợp này với Bộ Tài chính và cơ quan cấp giấy phép đầu tư biết để thực hiện điều chỉnh giấy phép đầu tư theo quy định.

- Đối với các trường hợp doanh nghiệp được thành lập từ ngày 01/1/2004 hoặc các trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01/1/2004 và thu nhập được hưởng ưu đãi phát sinh từ năm 2004:

Tại Điểm 2.1 Mục IV Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính về thuế TNDN hướng dẫn: cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn tại Mục IV, phần D Thông tư này.

Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với cơ sở kinh doanh phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế cơ sở kinh doanh được miễn thuế giảm thuế, số lỗ cơ sở kinh doanh được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà cơ sở kinh doanh đáp ứng được".

Tại   ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: "1.1- Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại Mục II, Mục III, Phần này chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh có đủ điều kiện được ưu đãi thuế; thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; đã đăng ký thuê và nộp thuế theo kê khai."

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Công ty tự xác định các điều kiện thực tế đạt được để áp dụng mức ưu đãi về thuế TNDN mà Công ty được hưởng theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hà Nội được biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi