Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3839/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp của Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ - Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3839/TCT-KK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3839/TCT-KK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lê Thị Duyên Hải |
Ngày ban hành: | 29/08/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp |
tải Công văn 3839/TCT-KK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 3839/TCT-KK | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2023 |
Kính gửi: Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 61423/DS-TCKT ngày 12/5/2023 của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam về việc kê khai, nộp thuế GTGT và TNDN của Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ - Tổng công ty ĐSVN. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 quy định về nguyên tắc khai thuế, tính thuế;
Căn cứ điểm a, điểm b Khoản 4 Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế;
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế;
Căn cứ Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 27/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính;
Căn cứ khoản 4 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 27/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về nơi nộp thuế GTGT;
Căn cứ Điều 12 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định về Nơi nộp thuế TNDN;
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể.
Căn cứ các quy định nêu trên, về kê khai, nộp thuế GTGT và TNDN của Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ - Tổng công ty ĐSVN, cụ thể như sau:
1. Về kê khai, nộp thuế GTGT:
Trường hợp đơn vị phụ thuộc (chi nhánh) thuộc Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và không phải phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.
Trường hợp đơn vị phụ thuộc (chi nhánh) thuộc Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam trực tiếp kinh doanh, sử dụng hóa đơn theo mã 13 số do Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam đăng ký với các cơ quan thuế quản lý chi nhánh, theo dõi, hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì Chi nhánh khai thuế, nộp thuế GTGT đối với tất cả dịch vụ Chi nhánh cung cấp theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Việc Tổng Công ty Đường sắt Việt nam đề nghị cho phép Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam và các Chi nhánh hạch toán phụ thuộc được kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN như hướng dẫn tại công văn số 75/TCT-CS ngày 7/1/2016; công văn số 995/TCT-DNL ngày 20/3/2017; công văn số 3907/TCT-KK ngày 29/8/2017 của Tổng cục Thuế là không có cơ sở do các công văn trên đã hết hiệu lực thi hành.
2. Về kê khai, nộp thuế TNDN:
Trường hợp Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế TNDN cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính và không phải phân bổ thuế TNDN phải nộp cho các địa phương nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
3. Về thời điểm lập hóa đơn điện tử
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện lập hóa đơn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Về đề nghị được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 về thời điểm lập hóa đơn đối với trường hợp cung cấp dịch vụ số lượng lớn, phát sinh thường xuyên như vận tải đường sắt: đề nghị Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có ý kiến cụ thể đối với đặc thù ngành nghề để Tổng cục Thuế có cơ sở nghiên cứu quy định cụ thể khi xây dựng sửa đổi Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam được biết, thực hiện./
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |