Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3599/CTAGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh An Giang hướng dẫn chính sách thuế GTGT
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3599/CTAGI-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh An Giang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3599/CTAGI-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Trí Dũng |
Ngày ban hành: | 27/09/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 3599/CTAGI-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG ______________ Số: 3599/CTAGI-TTHT V/v hướng dẫn chính sách thuế GTGT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________________ An Giang, ngày 27 tháng 9 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Quản lý thị trường tỉnh An Giang.
Địa chỉ: Số 32 Bis Thoại Ngọc Hầu, phường Mỹ Long,
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang; MST: 1601194383.
Cục Thuế tỉnh An Giang nhận được Công văn số 48/QLTTAG-TCHC ngày 18/9/2023 của Cục Quản lý thị trường tỉnh An Giang về việc hướng dẫn thủ tục điều chỉnh thuế GTGT 8% đối với hợp đồng xây dựng vốn ngân sách TW. Vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: .
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
…
Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022…”.
Căn cứ Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
…
Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.…”.
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng:
- Tại điểm c khoản 9 Điều 7 quy định về giá tính thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng:
“ Điều 7: Giá tính thuế
9. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT
…
c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT…”.
- Tại khoản 5 Điều 8 quy định về thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng:
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
…
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền…”.
Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; trong đó quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động xây dựng như sau:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
… 4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau: …
c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền...”.
Căn cứ Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính về thuế, hóa đơn; trong đó quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
“Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
…
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;
…”
Căn cứ vào các quy định nêu trên, thì:
- Đối với hoạt động xây dựng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Về thuế suất:
+ Từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022, áp dụng mức thuế suất 8% theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP đối với công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng được nghiệm thu, bàn giao.
+ Từ ngày 01/01/2023 đến ngày 30/06/2023, áp dụng mức thuế suất 10% theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC đối với công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng được nghiệm thu, bàn giao.
+ Từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2023, áp dụng mức thuế suất 8% theo quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP đối với công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng được nghiệm thu, bàn giao.
- Trường hợp đã nghiệm thu đối với công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng nhưng lập hóa đơn không đúng thời điểm thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
Đề nghị Cục Quản lý thị trường tỉnh An Giang nghiên cứu và căn cứ tình hình thực tế phát sinh để thực hiện đúng theo quy định. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, nếu có vướng mắc có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế trên website http://angiang.gdt.gov.vn hoặc liên hệ phòng Tuyền truyền hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế để được hỗ trợ thêm.
Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo Cục Quản lý thị trường tỉnh An Giang biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: - Như trên; - BLĐ Cục Thuế; - Các Phòng: KTNB, TTKT3; - Website: http://angiang.gdt.gov.vn; - Cổng thông tin điện tử tỉnh AG; - Lưu: VT, TTHT (8b). | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Trí Dũng |