Công văn 25/CTDNO-TTHT hướng dẫn ưu đãi thuế, hoàn thuế

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 25/CTDNO-TTHT

Công văn 25/CTDNO-TTHT của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông về hướng dẫn ưu đãi thuế, hoàn thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Đắk NôngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:25/CTDNO-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Trung Hiếu
Ngày ban hành:03/01/2025Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH ĐẮK NÔNG

Số: 25 /CTDNO-TTHT

V/v hướng dẫn ưu đãi thuế, hoàn thuế

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đắk Nông, ngày 03 tháng 01 năm 2025

Kính gửi:

Công ty Cổ phần Phúc Sinh Đắk Nông

Mã số thuế: 6400459624

Địa chỉ: Thôn 11, xã Nâm N’Jang, H.Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.

Cục Thuế tỉnh Đắk Nông nhận được Văn bản số 00124/CV-PSĐN ngày 23/12/2024 của Công ty cổ phần Phúc Sinh Đắk Nông (gọi tắt là Công ty) về việc hướng dẫn ưu đãi thuế, hoàn thuế. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về ưu đãi thuế TNDN

- Tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 quy định hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư:

“1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:

a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:

b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;

3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.

4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.”

Tại điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 về địa bàn ưu đãi đầu tư:

“2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:

a, Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Tại Phụ lục III danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư quy định huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) về thuế suất ưu đãi:

“Điều 15. Thuế suất ưu đãi

1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”

- Tại điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định về miễn thuế, giảm thuế (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015):

“16. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 16 như sau:

“a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.”

- Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 quy định:

“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.”

- Tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.”

- Căn cứ Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (được sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ).

Từ những quy định trên, thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15, điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015). Đề nghị Công ty căn cứ văn bản quy định pháp luật nêu trên và đối chiếu tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện.

2. Về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư

- Tại khoản 1 Điều 13 Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội về Luật Thuế giá trị gia tăng (được sửa đổi, bổ sung theo khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016) quy định về các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT):

“ Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.”

- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định ' số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP) quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư.

- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông 'tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế GTGT.

- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023 của Bộ Tài chính.

- Tại Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về hồ sơ khai thuế đối với dự án đầu tư:

“ Điều 7. Hồ sơ khai thuế

2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp vơi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:

d) Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.

- Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023 của Bộ Tài chính) hướng dẫn hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp hoàn thuế dự án đầu tư.

Từ những quy định và hướng dẫn nêu trên, cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư hoặc cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới theo quy định của Luật đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh nơi đóng trụ sở chính đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên và đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về hoàn thuế thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Về hồ sơ và thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023 của Bộ Tài chính). Nếu còn vướng mắc trong quá trình kê khai thuế và hoàn thuế, Cục Thuế đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kê khai và kế toán thuế theo số điện thoại 02613.544.269 để được hướng dẫn chi tiết.

Cục Thuế tỉnh Đắk Nông trả lời để Công ty cổ phần Phúc Sinh Đắk Nông được biết./.

Nơi nhận

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục Thuế;

- Phòng NVDTPC, Phòng KK;

- Trang TTĐT Ngành Thuế;

- Lưu: VT, TTHT (02b).

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

 

 

Nguyễn Trung Hiếu

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi