Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Công văn 2085/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Thái Lan

Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 2085/TCT-HTQT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Lê Hồng Hải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
05/06/2014
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Ngoại giao

TÓM TẮT CÔNG VĂN 2085/TCT-HTQT

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Công văn 2085/TCT-HTQT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 2085/TCT-HTQT PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 2085/TCT-HTQT DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________

Số: 2085/TCT-HTQT
V/v áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Thái Lan.

Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2014

 

Kính gửi: Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Thiết kế Chuo Senko Việt Nam.

Tiếp theo công văn số 1686/TCT-HTQT ngày 13/5/2014 trả lời Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Thiết kế Chuo Senko Việt Nam (sau đây gọi là CSV) về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Thái Lan (sau đây gọi là Hiệp định), căn cứ ý kiến của Cục Bản quyền tác giả tại công văn số 128/BQTG-TTHTQT ngày 27/5/2014, Tổng cục Thuế có ý kiến về nghĩa vụ thuế của Công ty TNHH Đại chúng Chuo Senko Thái Lan (sau đây gọi là CST) đối với Hợp đồng dịch vụ (Services Agreement) ngày 01/4/2008 giữa CSV và CST (sau đây gọi là Hợp đồng) để sản xuất phim quảng cáo như sau:

1. Quy định tại Hiệp định

Khoản 1, 2 và 3, Điều 12 (Tiền bản quyền) của Hiệp định quy định:

“1. Tiền bản quyền phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể phải chịu thuế tại Nước kia.

2. Tuy nhiên, những khoản tiền bản quyền đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh và theo luật của Nước này nhưng nếu người nhận là người thực hưởng thì mức thuế được tính sẽ không vượt quá 15% tổng số tiền bản quyền được trả.

3. Thuật ngữ “tiền bản quyền” được sử dụng trong Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán ở bất kỳ dạng nào được trả cho việc sử dụng, hoặc quyền sử dụng, bản quyền tác giả của một tác phẩm văn học, nghệ thuật hay khoa học, kể cả phim điện ảnh hoặc các loại phim khác hoặc các loại băng dùng trong phát thanh và truyền hình, bằng phát minh, nhãn hiệu thương mại, thiết kế hoặc mẫu, đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật hoặc quyền sử dụng hoặc việc sử dụng thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học, hay trả cho thông tin liên quan đến các kinh nghiệm công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học.”

2. Quy định tại Hợp đồng

Điểm 5 (trang 5) của Hợp đồng quy định về quyền sở hữu trí tuệ như sau:

“CST và CSV:

(a) thỏa thuận rằng tất cả các quyền sở hữu trí tuệ và bất kỳ giá trị vật chất nào được tạo ra trong quá trình cung cấp các Dịch vụ sẽ thuộc về HVN; và

(b) thừa nhận rằng tất cả các quyền sở hữu trí tuệ trong tương lai theo khoản (a) sẽ thuộc về (vests in) HVN kể từ ngày nó được tạo ra.”

Theo quy định nêu trên, tất cả các quyền sở hữu trí tuệ và bất kỳ giá trị vật chất nào được tạo ra trong quá trình cung cấp các Dịch vụ sẽ thuộc về HVN hay tất cả các quyền sở hữu trí tuệ trong tương lai sẽ thuộc về (vests in) HVN kể từ ngày nó được tạo ra.

Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2, Điều 39, Luật Sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và Khoản 3, Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong khi đó, giữa CST và HVN không có thỏa thuận nào về việc HVN là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các đĩa CD quảng cáo. Đồng thời, tại các bản báo giá do CSV cung cấp mà theo CSV có thể xem như hợp đồng dịch vụ ký giữa HVN và CSV không có thỏa thuận nào về việc HVN là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các đĩa CD quảng cáo.

Căn cứ các nội dung nêu trên, không có cơ sở để khẳng định HVN là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các đĩa CD quảng cáo.

Do đó, các khoản phí sản xuất phim quảng cáo và phí dịch vụ mà CSV phải trả CST (sau đó HVN sẽ trả cho CSV theo hóa đơn của CSV) chính là các khoản phí trả cho quyền sử dụng các đĩa CD quảng cáo, và cũng không phải trả cho quyền sở hữu các đĩa CD quảng cáo do CST sản xuất.

Như vậy, căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 (Tiền bản quyền) của Hiệp định nêu trên, khoản thanh toán do CSV trả cho CST là khoản thanh toán trả cho quyền sử dụng các loại phim hoặc các loại băng dùng trong phát thanh và truyền hình (đĩa CD quảng cáo sản phẩm xe Honda hai bánh trên truyền hình), và được coi là thu nhập từ tiền bản quyền.

Đồng thời, căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 12 của Hiệp định, thu nhập nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam với mức thuế suất không vượt quá 15% tổng số tiền bản quyền được trả.

Tổng cục Thuế thông báo CSV biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC (Bộ TC);
- Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh;
- Các Vụ: CS, DNL, PC - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, HTQT (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lê Hồng Hải

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Công văn 2085/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Thái Lan

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×