Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn TCVN 7088:2025 Hướng dẫn ghi nhãn dinh dưỡng

Số hiệu: TCVN 7088:2025 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
05/06/2025
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 7088:2025

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7088:2025

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7088:2025 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7088:2025 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7088:2025

HƯỚNG DẪN GHI NHÃN DINH DƯỠNG

Guidelines on nutrition labelling

Lời nói đầu

TCVN 7088:2025 thay thế TCVN 7088:2015;

TCVN 7088:2025 được xây dựng trên cơ sở tham khảo CXG 2-1985, sửa đổi năm 2021 Guidelines on nutrition labelling;

TCVN 7088:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F6 Dinh dưỡng và thức ăn kiêng biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

Lời giới thiệu

0.1  Mục đích của tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo việc ghi nhãn dinh dưỡng có hiệu quả trong việc:

- Cung cấp thông tin về thực phẩm để người tiêu dùng có thể lựa chọn một cách hợp lý.

- Cung cấp thông tin về giá trị dinh dưỡng của thực phẩm được ghi trên nhãn;

- Khuyến khích việc sử dụng hợp lý các nguyên tắc thực hành dinh dưỡng lành mạnh trong việc xây dựng công thức chế biến thực phẩm, từ đó mang lại lợi ích cho sức khỏe cộng đồng;

- Cung cấp các thông tin dinh dưỡng bổ sung trên nhãn.

Tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo việc ghi nhãn dinh dưỡng không mô tả một sản phẩm hoặc đưa ra những thông tin sai lệch về sản phẩm đó, không gây hiểu nhầm hoặc lừa dối người tiêu dùng dưới bất kỳ hình thức nào.

Tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo mọi công bố dinh dưỡng đều được ghi nhãn.

0.2  Nguyên tắc ghi nhãn dinh dưỡng

a) Thông báo dinh dưỡng

Thông tin đưa ra nhằm mục đích cung cấp cho người tiêu dùng về thành phần các chất dinh dưỡng được coi là quan trọng có trong thực phẩm. Thông tin dinh dưỡng phải truyền tải những thông tin định lượng về thành phần của chất dinh dưỡng có trong sản phẩm, nhưng không được làm cho người tiêu dùng tin rằng đó là tỷ lệ chính xác về lượng các thành phần dinh dưỡng mà họ cần ăn đ duy trì sức khoẻ. Sự mô tả lượng chính xác hơn cho từng người tiêu dùng là vô giá trị vì không thể đưa các thông tin về nhu cầu dinh dưỡng cho từng người trong việc ghi nhãn.

b) Thông tin dinh dưỡng bổ sung

Nội dung của thông tin dinh dưỡng bổ sung có thể khác nhau giữa các quốc gia và giữa các nhóm đối tượng đích khác nhau cùng một quốc gia, điều này tùy thuộc vào chính sách giáo dục quốc gia và nhu cầu của các nhóm đối tượng đích.

c) Ghi nhãn dinh dưỡng

Việc ghi nhãn dinh dưỡng không được hàm ý rằng thực phẩm được ghi nhãn dinh dưỡng có giá trị dinh dưỡng vượt trội hơn so với thực phẩm không ghi nhãn dinh dưỡng.

 

HƯỚNG DẪN GHI NHÃN DINH DƯỠNG

Guidelines on nutrition labelling

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này khuyến cáo cách thức ghi nhãn dinh dưỡng cho thực phẩm.

Tiêu chuẩn này áp dụng để ghi nhãn dinh dưỡng cho tất cả các loại thực phẩm. Đối với thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, có thể có những quy định chi tiết hơn.

2  Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

2.1

Ghi nhãn dinh dưỡng (nutrition labelling)

Việc mô tả nhằm truyền đạt thông tin cho người tiêu dùng các đặc tính dinh dưỡng của thực phẩm.

Ghi nhãn dinh dưỡng bao gồm hai nội dung:

a) thông báo dinh dưỡng;

b) thông tin dinh dưỡng bổ sung.

2.2

Thông báo dinh dưỡng (nutrition declaration)

Bản tuyên bố đã được chuẩn hoá hoặc bản liệt kê giá trị dinh dưỡng của thực phẩm.

2.3

Công bố dinh dưỡng (nutrition claim)

Việc trình bày nhằm thông báo, gợi ý hoặc hàm ý rằng một thực phẩm có các đặc tính dinh dưỡng cụ thể bao gồm (nhưng không giới hạn) giá trị năng lượng, hàm lượng protein, chất béo và carbohydrat cũng như hàm lượng các vitamin và khoáng chất. Các nội dung dưới đây không cấu thành công bố dinh dưỡng:

a) việc đề cập đến các chất trong danh mục các thành phần nguyên liệu;

b) việc đề cập đến các chất dinh dưỡng như một phần nội dung bắt buộc của việc ghi nhãn dinh dưỡng;

c) thông báo định tính hoặc định lượng các chất dinh dưỡng hoặc các thành phần nguyên liệu nhất định trên nhãn, nếu có quy định.

2.4

Chất dinh dưỡng (nutrient)

Chất được tiêu thụ thông thường như là một thành phần của thực phẩm mà:

a) cung cấp năng lượng; hoặc

b) cần thiết cho sự tăng trưởng, phát triển và duy trì sự sng; hoặc

c) thiếu chất đó sẽ gây ra những thay đổi đặc trưng về sinh lý hoặc sinh hoá.

2.5

Giá trị dinh dưỡng tham chiếu (nutrient reference values)

NRVs

Bộ giá trị bằng số dựa trên các dữ liệu khoa học nhằm mục đích ghi nhãn dinh dưỡng và các công bố có liên quan, bao gồm hai giá trị NRVs-R và NRVs-NCD.

Xem Phụ lục A về nguyên tắc chung để thiết lập giá trị dinh dưỡng tham chiếu.

2.5.1

Giá trị dinh dưỡng tham chiếu theo nhu cầu (nutrient reference values - requirements)

NRVs-R

Các giá trị dinh dưỡng tham chiếu dựa vào các mức dinh dưỡng liên quan đến nhu cầu dinh dưỡng.

2.5.2

Giá trị dinh dưỡng tham chiếu liên quan đến các bệnh không lây nhiễm (nutrient reference values - non-communicable disease)

NRVs-NCD

Các giá trị dinh dưỡng tham chiếu dựa vào các mức dinh dưỡng có tác dụng giảm nguy cơ gây ra các bệnh không lây nhiễm liên quan đến chế độ ăn, không bao gồm các bệnh do thiếu dinh dưỡng hoặc rối loạn về dinh dưỡng.

2.6

Đường (sugars)

Tất cả đường đơn (mono-sacarid) hoặc đường đôi (di-sacarid) có trong thực phẩm.

2.7

Xơ thực phm (dietary fibre)

Các polyme carbohydrat [1] có ít nhất 10 đơn vị monome [2] không bị thủy phân bởi các enzym nội sinh trong ruột non của người và thuộc các nhóm sau:

- polyme carbohydrat ăn được có mặt tự nhiên trong thực phẩm được tiêu dùng;

- các polyme carbohydrat thu được từ các nguyên liệu thực phẩm thô bằng các biện pháp vật lý, enzym hoặc hóa học và cho thấy có tác dụng sinh lý có lợi cho sức khỏe, có bằng chứng khoa học được cơ quan có thẩm quyền công nhận;

- các polyme carbohydrat tổng hợp cho thấy có tác dụng sinh lý có lợi cho sức khỏe, có bằng chứng khoa học được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

2.8

Acid o không bão hòa đa (polyunsaturated fatty acids)

Các acid béo có nhóm metylen cấu hình cis-cis xen kẽ các liên kết đôi.

2.9

Acid béo dạng trans [3] (trans fatty acids)

Mọi đồng phân hình học của các acid béo không bão hòa đơn và các acid béo không bão hòa đa không liên hợp, bị gián đoạn bởi ít nhất một nhóm metylen, các liên kết đôi cacbon-cacbon với cấu hình trans.

3  Thông báo dinh dưỡng

3.1  Áp dụng thông báo dinh dưỡng

3.1.1  Việc thông báo dinh dưỡng là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các thực phẩm bao gói sẵn khi công bố dinh dưỡng hoặc công bố khuyến cáo về sức khỏe theo TCVN 14429 [4] Hướng dẫn sử dụng công bố dinh dưỡng và công bố khuyến cáo về sức khỏe.

3.1.2  Việc thông báo dinh dưỡng là yêu cầu bắt buộc đối với các thực phẩm bao gói sẵn khác, ngoại trừ các trường hợp không phù hợp để thông báo dinh dưỡng theo quy định hiện hành [5]. Một số thực phẩm có thể được miễn thông báo dinh dưỡng, ví dụ các bao gói nhỏ hoặc thực phẩm ít có giá trị dinh dưỡng hoặc chiếm không đáng kể trong chế độ ăn.

3.2  Liệt kê thành phần và giá trị dinh dưỡng

3.2.1  Khi áp dụng thông báo dinh dưỡng, cần thông báo các nội dung sau:

- Giá trị năng lượng;

- Hàm lượng protein (chất đạm), carbohydrat tiêu hóa được (carbohydrat không gồm xơ thực phẩm), chất béo, chất béo bão hòa, natri [6], đường tổng số;

- Hàm lượng mọi chất dinh dưỡng khác đã thực hiện công bố dinh dưỡng hoặc công bố khuyến cáo về sức khỏe;

- Hàm lượng mọi chất dinh dưỡng khác được coi là có liên quan đến việc duy trì tình trạng dinh dưỡng tốt, theo quy định hiện hành hoặc các hướng dẫn [7] về chế độ ăn, nếu yêu cầu.

3.2.2  Khi thông báo tự nguyện về một chất dinh dưỡng cụ thể ngoài các chất nêu trong 3.2.1, có thể có yêu cầu thông báo bắt buộc về hàm lượng của mọi chất dinh dưỡng khác được coi là có liên quan đến việc duy trì tình trạng dinh dưỡng tốt.

3.2.3  Khi công bố dinh dưỡng hoặc công bố khuyến cáo về sức khỏe cụ thể thì phải thông báo về hàm lượng của mọi chất dinh dưỡng khác được coi là có liên quan đến việc duy trì tình trạng dinh dưỡng tốt theo quy định hiện hành hoặc theo khuyến nghị về chế độ ăn.

3.2.4  Khi công bố liên quan đến lượng và/hoặc loại carbohydrat, cần liệt kê bổ sung lượng đường tổng số theo yêu cầu nêu trong 3.2.1. Lượng tinh bột và/hoặc các thành phần carbohydrat khác cũng có thể được liệt kê. Khi công bố về hàm lượng xơ thực phẩm trong chế độ ăn, cần thông báo lượng chất xơ đó.

3.2.5  Khi công bố về lượng và/hoặc loại acid béo hoặc lượng cholesterol, cần thông báo lượng acid béo bão hòa, acid béo không bão hòa đơn, acid béo không bão hòa đa và cholesterol, ngoài ra lượng acid béo dạng trans cũng có thể cần thông báo theo quy định hiện hành, cùng với các yêu cầu trong 3.2.1 và phù hợp với 3.4.7.

3.2.6  Ngoài những thông báo bắt buộc theo quy định tại 3.2.1, 3.2.3 và 3.2.4, có thể liệt kê các vitamin và khoáng chất phù hợp với những tiêu chí sau:

Chỉ cn thông báo dinh dưỡng đối với các vitamin và khoáng chất đã thiết lập về liều sử dụng khuyến cáo và/hoặc là các chất quan trọng về mặt dinh dưỡng.

Không cần thông báo dinh dưỡng đối với các vitamin và khoáng chất có mặt với lượng nhỏ hơn 5 % giá trị dinh dưỡng tham chiếu hoặc nhỏ hơn 5 % mức khuyến cáo của cơ quan có thẩm quyền trên 100 g hoặc 100 ml hoặc trong một khẩu phần ăn đã được định lượng trên nhãn.

3.2.7  Trong trường hợp sản phẩm là đối tượng ghi nhãn theo yêu cầu của tiêu chuẩn cụ thể thì các nội dung về thông báo dinh dưỡng nêu trong các tiêu chuẩn đó cần được ưu tiên nhưng không được mâu thuẫn với các nội dung quy định trong 3.2.1 đến 3.2.6 của tiêu chuẩn này.

3.3  Tính giá trị dinh dưỡng

3.3.1  Tính giá trị năng lượng

Giá trị năng lượng liệt kê cần được tính theo các hệ số chuyển đổi sau:

Carbohydrat   4 kcal/g tương đương 17 kJ/g

Protein           4 kcal/g tương đương 17 kJ/g

Chất béo        9 kcal/g tương đương 37 kJ/g

Cồn (ethanol) 7 kcal/g tương đương 29 kJ/g

Acid hữu cơ    3 kcal/g tương đương 13 kJ/g

3.3.2  Tính hàm lượng protein

Hàm lượng protein liệt kê được tính theo công thức sau:

Hàm lượng protein = Hàm lượng nitơ tổng số (theo phương pháp Kjeldahl) x 6,25

trừ khi có hệ số khác được nêu trong phương pháp phân tích áp dụng cho loại thực phẩm cụ thể.

3.4  Trình bày giá trị dinh dưỡng

3.4.1  Giá trị dinh dưỡng khi thông báo cần thể hiện bằng chữ s. Tuy nhiên, có thể sử dụng các hình thức trình bày khác.

3.4.2  Thông tin về giá trị năng lượng cần được biểu thị theo kJ hoặc kcal trên 100 g hoặc trên 100 ml hoặc trên mỗi bao gói nếu bao gói đó chỉ chứa một phần đóng gói. Ngoài ra, thông tin này cũng có thể được biểu thị trong một khẩu phần ăn đã được định lượng trên nhãn hoặc theo mỗi phần đóng gói khi s phần trong bao gói đó được nêu rõ.

3.4.3  Thông tin về hàm lượng protein, carbohydrat và chất béo có trong thực phẩm phải được biểu thị bằng g trên 100 g hoặc trên 100 ml hoặc trên mỗi bao gói nếu bao gói đó chỉ chứa một phần đóng gói. Ngoài ra, thông tin này cũng có thể được biểu thị trong một khẩu phần ăn đã được định lượng trên nhãn hoặc theo mỗi phần đóng gói khi số phần trong bao gói đó được nêu rõ.

3.4.4  Thông tin bằng số về hàm lượng vitamin và khoáng chất nên được biểu thị bằng các đơn vị đo lường theo hệ mét và/hoặc biểu thị theo tỷ lệ phần trăm của NRV trên 100 g hoặc trên 100 ml hoặc trên mỗi bao gói nếu bao gói đó chỉ chứa một phần đóng gói. Ngoài ra, thông tin này cũng có thể được biểu thị trong một khu phần ăn đã được định lượng trên nhãn hoặc theo mỗi phần đóng gói khi số phần trong bao gói đó được nêu rõ.

Ngoài ra, thông tin về protein và các chất dinh dưỡng bổ sung cũng có thể biểu thị bằng phần trăm NRV khi NRV đã được thiết lập.

Các NRVs dưới đây dành cho nhóm đối tượng chung, được xác định là những trẻ trên 36 tháng tuổi. Các NRVs này được sử dụng cho mục đích ghi nhãn để giúp người tiêu dùng đưa ra lựa chọn góp phần vào chế độ ăn bổ dưỡng tổng thể.

Có hai loại NRVs: Giá trị dinh dưỡng tham chiếu theo nhu cầu (NRVs-R) và giá trị dinh dưỡng tham chiếu liên quan đến bệnh không lây nhiễm (NRVs-NCD). Nguyên tắc chung và các định nghĩa có liên quan được sử dụng trong việc thiết lập các NRVs này được nêu trong Phụ lục A.

3.4.4.1  Giá trị dinh dưỡng tham chiếu theo nhu cầu (NRVs-R), xem Bảng 1.

Bảng 1 - Các giá trị NRVs-R

Tên chất dinh dưỡng

Giá trị NRVs-R

Vitamin

Vitamin A (μg RAE hoặc RE)

800 μg

Vitamin D (μg)

từ 5 đến 15*

Vitamin C (mg)

100

Vitamin K (μg)

60

Vitamin E (mg)

9

Thiamin (mg)

1,2

Riboflavin (mg)

1,2

Niacin (mg NE)

15

Vitamin B6 (mg)

1,3

Folat (μg DFE)

400

Vitamin B12 (μg)

2,4

Pantothenat (mg)

5

Biotin (μg)

30

Khoáng chất

Calci (mg)

1 000

Magnesi (mg)

310

Sắt (mg) **

14 (15 % hấp thụ từ bữa ăn; chế độ ăn đa dạng, chế độ ăn có nhiều thịt cá, thịt gia cầm và/hoặc có nhiều rau quả).

22 (10 % hấp thụ từ bữa ăn; chế độ ăn có nhiều ngũ cốc, các loại củ, một số loại thịt, cá, thịt gia cầm và/hoặc có một số loại rau quả).

Kẽm (mg)**

11 [30 % hấp thụ từ bữa ăn; chế độ ăn hỗn hợp và chế độ ăn chay có sử dụng trứng và sữa, không từ các loại hạt ngũ cốc chưa tinh chế hoặc có tỷ lệ chiết bột cao (> 90 %)]

14 (22 % hấp thụ từ bữa ăn; chế độ ăn từ ngũ cốc, với năng lượng từ hạt ngũ cốc hoặc các loại đậu > 50 % và có một lượng protein động vật không đáng kể).

Iod (μg)

150

Đồng (μg)

900

Seleni (μg)

60

Mangan (mg)

3

Molybden (μg)

45

Phosphor (mg)

700

Chất dinh dưỡng khác

 

Protein (g)

50

CHÚ THÍCH:

* Giá trị 15 μg dựa trên mức độ tiếp xúc với ánh sáng mặt trời tối thiểu trong cả năm. Cần xác định giá trị NRV-R thích hợp có tính đến mức độ tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và các yếu tố liên quan khác.

** Cần xác định giá trị NRV-R thích hợp có tính đến mức độ hấp thụ từ chế độ ăn có liên quan.

Hệ số chuyển đổi đối với các đương lượng vitamin, xem Bảng 2.

Bảng 2 - Hệ số chuyển đi đối với các đương lượng vitamin

Vitamin

Các đương lượng trong chế độ ăn

Niacin

1 mg đương lượng niacin (NE) =

1 mg niacin

60 mg tryptophan

Folat

1 μg đương lượng folat (DFE) =

1 μg folat thực phẩm

0,6 μg acid folic bổ sung vào thực phẩm hoặc làm chất bổ sung được tiêu dùng cùng thực phẩm

0,5 μg acid folic làm chất bổ sung dùng khi dạ dày rỗng

Vitamin A

1 μg đương lượng hoạt tính của retinol (RAE) =

1 μg retinol

12 μg β-caroten

24 μg carotenoid tiền vitamin A khác

hoặc 1 μg đương lượng retinol (RE) =

1 μg retinol

6 μg β-caroten

12 μg carotenoid tiền vitamin A khác

Vitamin E

1 mg α-tocopherol

1 mg RRR-α-tocopherol (d-α-tocopherol)

Các hệ số chuyn đổi đối với các đương lượng của vitamin nêu trong Bảng 1 và Bảng 2 sẽ hỗ trợ cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng phù hợp các giá trị NRVs-R.

3.4.4.2  Giá trị dinh dưỡng tham chiếu liên quan đến bệnh không lây nhiễm (NRVs-NCD)

Mức ăn vào không được vượt quá:

Acid béo bão hòa 20 g [8],[9]

Natri 2 000 mg [10]

Mức ăn vào cần đạt được:

Kali 3 500 mg [10]

3.4.5  Nếu áp dụng theo khẩu phần ăn thì thông tin yêu cầu trong 3.4.2, 3.4.3 và 3.4.4 có thể được biểu thị duy nhất trong một khẩu phần ăn đã được định lượng trên nhãn hoặc theo mỗi phần đóng gói khi số phần trong bao gói đó được nêu rõ.

3.4.6  Sự có mặt của các lượng carbohydrat tiêu hóa được phải được thông báo trên nhãn là “carbohydrat”. Nếu thông báo về loại carbohydrat cụ thể thì hàm lượng carbohydrat cụ thể đó phải được ghi ngay sau hàm lượng carbohydrat tổng số theo mẫu sau:

“carbohydrat ... g, trong đó đường ... g”

và có thể kèm theo nội dung: “x” .... g

trong đó “x” là tên cụ thể của loại carbohydrat khác.

3.4.7  Khi thông báo lượng và/hoặc loại acid béo hoặc lưng cholesterol, cần đưa ra ngay sau thông báo về chất béo tổng số theo 3.4.3.

Có thể sử dụng mẫu sau:

Chất béo tổng số

 

g

trong đó

acid béo bão hòa

g

 

acid béo dạng trans

g

 

acid béo không bão hòa đơn

g

 

acid béo không bão hòa đa

g

Cholesterol

 

… mg

3.5  Dung sai và sự phù hợp

Cần thiết lập các giới hạn dung sai liên quan đến sức khỏe cộng đồng, hạn sử dụng, độ chính xác của phương pháp phân tích, sự thay đổi trong quá trình chế biến, tính không ổn định vốn có, sự biến đổi của chất dinh dưỡng trong sản phẩm và tùy thuộc vào việc chất dinh dưỡng được bổ sung hay có mặt tự nhiên trong sản phẩm.

Các giá trị được sử dụng để thông báo dinh dưỡng là các giá trị trung bình theo thể trọng thu được từ dữ liệu cụ thể khi phân tích các mẫu sản phẩm, đại diện cho sản phẩm được ghi nhãn.

Trong các trường hợp, khi sản phẩm đã có tiêu chuẩn cụ thể thì các yêu cầu về dung sai trong việc thông báo dinh dưỡng được thiết lập phải ưu tiên theo tiêu chuẩn này.

4  Nguyên tắc và tiêu chí ghi nhãn dinh dưỡng

4.1  Nguyên tắc chung

Trong trường hợp áp dụng ghi nhãn dinh dưỡng bắt buộc hoặc tự nguyện, cũng cần tuân theo các nguyên tắc của 8.1.1, 8.1.2, 8.1.3 và 8.2 trong TCVN 7087 (CXS 1) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn. Các nội dung trong 8.1.1, 8.1.2 và 8.1.3 cần được áp dụng cho việc ghi nhãn dinh dưỡng bổ sung.

4.2  Quy định cụ thể về cách ghi nhãn dinh dưỡng

Các khuyến cáo sau đây nhằm giúp làm tăng tính rõ ràng của việc ghi nhãn dinh dưỡng. Tuy nhiên, cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định các biện pháp bổ sung đề thể hiện thông tin dinh dưỡng có tính đến biện pháp tiếp cận và các vấn đề thực tế, đồng thời dựa trên nhu cầu của người tiêu dùng.

Cách biểu thị: Giá trị dinh dưỡng cần được biểu thị bằng số, dưới dạng bảng. Trường hợp không có đủ khoảng trống để biểu thị dạng bng, việc thông báo dinh dưỡng có thể được trình bày theo dạng hàng ngang.

Các chất dinh dưỡng cn được trình bày theo thứ tự cụ thể, theo quy định hiện hành và cần nhất quán trên sản phẩm thực phẩm.

Phông chữ: dạng phông chữ, kiểu chữ và cỡ chữ tối thiểu, cũng như việc sử dụng chỉ số trên và chỉ số dưới phải theo quy định hiện hành để đảm bảo việc ghi nhãn dinh dưỡng được rõ ràng.

Tính tương phản: giữa phần chữ và nền cần có tính tương phản đáng kể sao cho thông tin dinh dưỡng phải rõ ràng, dễ đọc.

Thể hiện chữ số: giá trị dinh dưỡng được thể hiện bằng chữ số cần phải phù hợp với quy định tại 3.4.

5  Thông tin dinh dưỡng bổ sung

Thông tin dinh dưỡng bổ sung nhằm nâng cao sự hiểu biết của người tiêu dùng về giá trị dinh dưỡng của thực phẩm và hỗ trợ diễn giải thông báo dinh dưỡng. Có nhiều cách trình bày các thông tin đó để có thể phù hợp với việc sử dụng nhãn thực phẩm. Xem Phụ lục B về Hướng dẫn ghi nhãn dinh dưỡng mặt trước bao bì.

Việc sử dụng thông tin dinh dưỡng bổ sung trên nhãn thực phẩm là không bắt buộc và để bổ sung nhưng không thể thay thế việc thông báo dinh dưỡng, trừ khi nhóm đối tượng mục tiêu có tỷ lệ mù chữ cao và/hoặc kém hiểu biết về dinh dưỡng. Với những đối tượng này, có thể sử dụng các biểu tượng của các nhóm thực phẩm hoặc hình thức trình bày bằng màu sắc hoặc hình ảnh để thể hiện những thông tin dinh dưỡng bổ sung mà không cần thông báo dinh dưỡng.

Thông tin dinh dưỡng bổ sung trên nhãn cần đi kèm với những chương trình phổ biến kiến thức để tăng cường nhận thức cho người tiêu dùng và để người tiêu dùng tiếp cận những thông tin đó.

 

Phụ lục A

(quy định)

Nguyên tắc chung để thiết lập giá trị dinh dưỡng tham chiếu cho nhóm đối tượng chung

A.1  Giới thiệu

Những nguyên tắc này áp dụng để thiết lập giá trị dinh dưỡng tham chiếu (NRVs) cho nhóm đối tượng chung được xác định là nhóm trẻ trên 36 tháng tuổi. Những giá trị này có thể được sử dụng đ giúp cho người tiêu dùng:

- ước tính đưa lượng tương đối của từng sản phẩm vào chế độ ăn bổ dưỡng tổng thể;

- so sánh giá trị dinh dưỡng giữa các sản phẩm.

NRVs được khuyến khích sử dụng, nói cách khác là cần xem xét sự phù hợp của các nguyên tắc chung dưới đây bao gồm cả các mức độ bằng chứng theo yêu cầu và các yếu tố bổ sung cụ thể trong việc xây dựng các giá trị tham chiếu đối với mục đích ghi nhãn. Ví dụ, ở cấp quốc gia, các giá trị về thể trọng phổ biến đối với nhóm đối tượng chung có thể được thiết lập bằng cách tính các giá trị tham chiếu trên căn cứ khoa học đối với lượng ăn vào hàng ngày, sử dụng số liệu điều tra dân số của từng nhóm tuổi theo giới tính và tỷ lệ của mỗi nhóm. Ngoài ra, có thể thiết lập giá trị tham chiếu cho mục đích ghi nhãn thực phẩm, có tính đến các yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh dưỡng, cách sử dụng, hoặc nhu cầu dinh dưỡng. Cũng có thể xem xét đến việc thiết lập các giá trị tham chiếu trên nhãn thực phẩm riêng biệt cho từng nhóm đối tượng cụ thể.

A.2  Thuật ngữ và định nghĩa

Trong Phụ lục này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

A.2.1

Giá trị tham chiếu ăn vào hàng ngày (Daily intake reference values)

Giá trị dinh dưỡng tham chiếu ăn vào do FAO/WHO cung cấp hoặc các tổ chức khoa học khác có thẩm quyền công nhận đ có thể xem xét khi thiết lập giá trị NRVs dựa trên nguyên tắc và tiêu chí trong A.3. Các giá trị này có thể được biểu thị theo các cách khác nhau (ví dụ: giá trị đơn lẻ hoặc dải giá trị) và áp dụng cho nhóm đối tượng chung hoặc cho nhóm đối tượng cụ thể (ví dụ: các khuyến cáo áp dụng đối với một độ tuổi cụ thể).

A.2.2

Mức dinh dưỡng cá thể 98 (Individual nutrient level 98) [11]

INL98

Giá trị tham chiếu của lượng ăn vào hàng ngày, được ước tính để đáp ứng các yêu cầu về dinh dưỡng của 98 % người khỏe mạnh trong một giai đoạn cụ thể và trong nhóm giới tính cụ thể.

A.2.3

Mức tiêu thụ cao (Upper level of intake) [12]

UL

Mức tối đa của lượng ăn vào thường xuyên từ tất cả các nguồn dinh dưỡng hoặc cht có liên quan được đánh giá là không có khả năng ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe con người.

A.2.4

Dải phân bố chất dinh dưỡng đa lượng có thể chấp nhận được (Acceptable macronutrient distribution range)

AMDR

Dải tiêu thụ nguồn cung cấp năng lượng cụ thể liên quan đến việc giảm nguy cơ bệnh không lây nhiễm liên quan đến chế độ ăn trong khi cung cấp đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu.

Chất dinh dưỡng đa lượng thường được tính bằng phần trăm năng lượng ăn vào.

CHÚ THÍCH: Ngoài FAO và/hoặc WHO (FAO/WHO), Cơ quan khoa học có thẩm quyền được công nhận (RASB) là một tổ chức hỗ trợ cung cấp tư vấn khoa học độc lập, minh bạch và có thẩm quyền về các giá trị tham chiếu lượng tiêu thụ hàng ngày thông qua việc đánh giá ban đầu các bằng chứng khoa học theo yêu cầu và các tư vấn đó được công nhận thông qua việc sử dụng khi xây dựng chính sách. Đánh giá ban đầu, liên quan đến việc xem xét và giải thích bằng chứng khoa học để xây dựng giá trị tham chiếu lượng ăn vào hàng ngày, thay cho việc áp dụng tư vấn từ một RASB khác.

A.3  Nguyên tắc chung để thiết lập NRVs

A.3.1  Lựa chọn các nguồn dữ liệu thích hợp để thiết lập NRVs

Các giá trị tham chiếu lượng ăn vào hàng ngày có liên quan do FAO/WHO cung cấp cần dựa trên đánh giá gần đây về mặt khoa học để được coi là nguồn dữ liệu chính trong việc thiết lập giá trị NRVs.

Các giá trị tham chiếu lượng ăn vào hàng ngày có liên quan, phản ánh sự đánh giá độc lập gần đây về mặt khoa học từ các cơ quan khoa học có thẩm quyền đã được công nhận khác ngoài FAO/WHO thì cũng có thể được xem xét. Cần ưu tiên cao hơn đối với các giá trị mà bằng chứng đã được đánh giá thông qua đánh giá có hệ thống.

Các giá trị tham chiếu lượng ăn vào hàng ngày cần phản ánh các khuyến cáo về lượng ăn vào đối với nhóm đối tượng chung.

A.3.2  Lựa chọn các chất dinh dưỡng và cơ sở thích hợp đối với NRVs

A.3.2.1  Lựa chọn các chất dinh dưỡng và cơ sở thích hợp đối với NRVs-R

Giá trị NRVs-R cần dựa vào mức dinh dưỡng cá thể 98 (INL98). Trong trường hợp không có INL98 cho một chất dinh dưỡng đối với một phân nhóm dinh dưỡng cụ thể hoặc mức INL98 đã thiết lập không còn phù hợp thì có thể xem xét sử dụng giá trị tham chiếu lượng ăn vào hàng ngày khác hoặc các dải giá trị do các tổ chức khoa học có thẩm quyền được công nhận đã được thiết lập gần nhất. Nguồn gốc của các giá trị này cần được xem xét lại theo từng trường hợp cụ thể.

Giá trị NRVs-R của nhóm đối tượng chung cần được xác định bằng cách tính giá trị trung bình đối với một nhóm đối tượng được chọn ở độ tuổi trên 36 tháng tuổi. Giá trị NRVs-R tại 3.4.4.1 được đưa ra dựa trên dải tuổi áp dụng rộng nht đối với mỗi nhóm nam giới và nữ giới trưởng thành.

Để thiết lập giá trị NRVs-R, cần loại trừ các giá trị dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

A.3.2.2  Lựa chọn các chất dinh dưỡng và cơ sở thích hợp đối với NRVs-NCD

Cần xem xét các tiêu chí sau đây khi lựa chọn các chất dinh dưỡng để thiết lập NRVs-NCD:

- Bằng chứng khoa học thuyết phục có liên quan [13]/bằng chứng khoa học đã được chấp nhận rộng rãi [14] hoặc mức bằng chứng tương đương theo phân loại GRADE [15] về mối quan hệ giữa một chất dinh dưỡng và nguy cơ mắc bệnh không lây nhiễm, bao gồm các dấu n sinh học đã được đánh giá xác nhận đối với các nguy cơ gây bệnh, cho ít nhất một nhóm đối tượng chính (ví dụ: người trưởng thành).

- Tầm quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng về mối tương quan giữa cht dinh dưỡng và nguy cơ bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng.

Bằng chứng khoa học có liên quan và đã được bình duyệt về giá trị tham chiếu định lượng của lượng ăn vào hàng ngày phải sẵn có đ xác định giá trị NRV-NCD là có thể áp dụng được cho nhóm đối tượng chung.

Các giá trị tham chiếu lượng ăn vào hàng ngày từ FAO/WHO hoặc các tổ chức khoa học có thẩm quyền đã được công nhận có thể được xem xét đối với giá trị NRV-NCD bao gồm các giá trị biểu thị bằng lượng tuyệt đối hoặc bằng phần trăm năng lượng ăn vào.

Để áp dụng thực tế khi ghi nhãn dinh dưỡng, cần thiết lập NRV-NCD riêng đối với mỗi chất dinh dưỡng cho nhóm đối tượng chung, đáp ứng các nguyên tắc và tiêu chí trong Phụ lục này.

Cần xác định giá trị NRV-NCD cho nhóm đối tượng chung từ các giá trị tham chiếu ăn vào hàng ngày đối với nhóm đối tượng chung hoặc người trưởng thành, hoặc nếu theo giới tính là trung bình của nam giới và nữ giới trưởng thành.

Khi giá trị tham chiếu lượng ăn vào hàng ngày dựa trên phần trăm năng lượng tiêu thụ, thì các giá trị NRV-NCD riêng nên được biểu thị bằng gam hoặc miligam, dựa trên lượng ăn vào tham chiếu đối với nhóm đối tượng chung là 8 370 kJ (2 000 kcal).

Có thể sử dụng giá trị NRV-NCD dựa trên mức tiêu thụ năng lượng tham chiếu là 8 370 kJ (2 000 kcal) hoặc có thể lấy các giá trị tham chiếu riêng để ghi nhãn dinh dưỡng dựa trên mức tiêu thụ năng lượng tham chiếu khác có xem xét các yếu tố cụ thể cho sản phẩm.

A.3.3  Xem xét các giá trị tham chiếu ăn vào hàng ngày đối với các mức tiêu thụ cao

Việc thiết lập NRVs của nhóm đối tượng chung cần tính đến giá trị tham chiếu lượng ăn vào hàng ngày đối với các mức tiêu thụ cao hơn do FAO/WHO hoặc các tổ chức khoa học có thẩm quyền đã được công nhận khác thiết lập khi cần (ví dụ: mức tiêu thụ cao, dải phân bố chất dinh dưỡng đa lượng có thể chấp nhận được).

 

Phụ lục B

(quy định)

Hướng dẫn về việc ghi nhãn dinh dưỡng mặt trước bao gói

B.1  Mục đích

Phụ lục này cung cấp hướng dẫn chung để hỗ trợ cho việc xây dựng nhãn dinh dưỡng mặt trước bao gói, một dạng thông tin dinh dưỡng bổ sung, như một công cụ giúp người tiêu dùng hiểu rõ về giá trị dinh dưỡng của thực phẩm và sự lựa chọn thực phẩm của họ, phù hợp với hướng dẫn chế độ ăn hoặc chính sách dinh dưỡng và sức khỏe của quốc gia hoặc khu vực được triển khai thực hiện.

B.2  Phạm vi áp dụng

B.2.1  Phụ lục này áp dụng cho việc ghi nhãn dinh dưỡng mặt trước bao gói (FOPNL) được sử dụng trên thực phẩm bao gói sẵn [16]. FOPNL chỉ được cung cấp bổ sung, và không thay thế cho thông báo dinh dưỡng [17] theo Điều 5 của tiêu chuẩn này.

B.2.2  Phụ lục này không áp dụng đối với thực phẩm đã được quy định trong các tiêu chuẩn sau:

TCVN 7108 (CXS 72) Thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh và thức ăn công thức với các mục đích y tế đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh

TCVN 7403 (CXS 156) Thức ăn công thức dành cho trẻ từ 6 tháng đến 36 tháng tuổi

CXS 180-1991 Standard for labelling of and claims for foods for special medical purposes (Tiêu chuẩn về ghi nhãn và công bố đối với thực phẩm dành cho mục đích y tế đặc biệt)

Ngoài ra, các loại thực phẩm khác có thể được miễn trừ phụ thuộc vào loại FOPNL được xây dựng, như đồ uống có cồn và các loại thực phẩm khác dành cho chế độ ăn đặc biệt.

Không sử dụng FOPNL để thúc đẩy việc tiêu thụ đồ uống có cồn.

B.2.3  Một số thực phm bao gói sẵn có thể được miễn FOPNL. Việc miễn FOPNL phải phù hợp với việc miễn thông báo dinh dưỡng nêu trong 3.1.2 của tiêu chuẩn này.

B.2.4  Phụ lục này cũng có thể được sử dụng như một hướng dẫn trong trường hợp thông tin dinh dưỡng đơn giản hóa được hiển thị gần thực phẩm [ví dụ: nhãn dán trên kệ (shelf-tags) hoặc dịch vụ thực phẩm], đối với thực phẩm không đóng gói sẵn hoặc thực phẩm được bán trực tuyến (ví dụ: thông tin có sẵn tại điểm mua bán trên trang web).

B.3  Thuật ngữ và định nghĩa về ghi nhãn dinh dưỡng mặt trước bao gói (FOPNL)

Trong Phụ lục này áp dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:

B.3.1

Ghi nhãn dinh dưỡng mặt trước bao gói (Front-of-pack nutrition labelling)

FOPNL

Dạng thông tin dinh dưỡng bổ sung thể hiện các thông tin dinh dưỡng được đơn giản hóa ở mặt trước bao gói [18] của thực phẩm bao gói sẵn [19]. Thông tin có thể bao gồm biểu tượng/hình ảnh, văn bản hoặc sự kết hợp của chúng, cung cấp thông tin về giá trị dinh dưỡng tổng thể của thực phẩm và/hoặc về các chất dinh dưỡng có trong FOPNL.

B.3.2  FOPNL có thể tự nguyện hoặc bắt buộc theo quy định hiện hành.

B.4  Nguyên tắc thiết lập hệ thống FOPNL

Ngoài các nguyên tắc chung nêu trong TCVN 7087 (CXS 1) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn, FOPNL cần dựa trên các nguyên tắc sau:

Mỗi quốc gia chỉ nên khuyến nghị một hệ thống FOPNL. Tuy nhiên, nếu cùng tồn tại nhiều hệ thống FOPNL thì các hệ thống này cần bổ sung cho nhau, không mâu thuẫn với nhau.

FOPNL được áp dụng cho thực phẩm cần phù hợp với việc thông báo dinh dưỡng tương ứng cho thực phẩm đó.

FOPNL cn phù hợp với hướng dẫn về chế độ ăn dựa trên bằng chứng hoặc, nếu không có, thì dựa trên chính sách về dinh dưỡng và sức khỏe. Nên xem xét các chất dinh dưỡng và/hoặc các nhóm thực phẩm không được khuyến khích và/hoặc được khuyến khích theo các tài liệu này.

FOPNL cần thể hiện thông tin sao cho người tiêu dùng dễ hiểu và dễ sử dụng. Định dạng của FOPNL phải được hỗ trợ bởi nghiên cu người tiêu dùng có căn cứ khoa học.

FOPNL cần được nhìn thấy rõ trên bao bì/bao gói tại điểm mua hàng trong điều kiện thông thường.

FOPNL cần giúp người tiêu dùng so sánh giữa các loại thực phẩm.

FOPNL do cơ quan quản lý nhà nước quy định nhưng được xây dựng với sự tham vấn của tất cả các bên liên quan, bao gồm doanh nghiệp tư nhân, người tiêu dùng, viện nghiên cứu, hiệp hội y tế công cộng và các bên liên quan khác.

FOPNL cần được triển khai sao cho tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng sử dụng rộng rãi FOPNL.

FOPNL cần đi kèm với các chương trình thông tin/giáo dục cho người tiêu dùng để nâng cao sự hiểu biết và sử dụng FOPNL theo khuyến nghị hiện hành.

FOPNL cần được theo dõi và đánh giá để xác định tính hiệu lực và sự tác động của nó.

 

 

[1] Xơ thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật có thể bao gồm các phân đoạn của lignin và/hoặc các hợp chất khác kết hợp với polysaccarid trong thành tế bào thực vật. Các hợp chất này cũng có thể xác định được bằng một số phương pháp phân tích xơ thực phẩm. Tuy nhiên, các hợp chất đó không nằm trong định nghĩa về xơ thực phẩm nếu được chiết ra và đưa trở lại thực phẩm.

[2] Cũng có thể bao gồm những carbohydrat từ 3 đến 9 đơn vị monome.

[3] Đối với mục đích ghi nhãn dinh dưỡng, có thể xem xét gồm cả các acid béo dạng trans (TFA) cụ th trong định nghĩa của TFA nếu sẵn có dữ liệu khoa học mới.

[4] TCVN 14429:2025 được xây dựng trên cơ sở tham khảo CAC/GL 23-1997 (sửa đổi năm 2013) Guidelines for use of nutrition and health claims.

[5] Thông tư số 29/2023/TT-BYT ngày 30/12/2023 của Bộ Y tế hướng dẫn nội dung, cách ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm.

[6] Tổng lượng natri trong muối có thể được biểu thị dưới dạng lượng “muối tương đương”.

[7] Khi mức tiêu thụ các acid béo dạng trans có liên quan đến sức khỏe cộng đồng thì nên xem xét việc thông báo các acid béo dạng trans trong ghi nhãn dinh dưỡng.

[8] Giá trị này dựa vào năng lượng ăn vào tham chiếu 8 370 kJ (2 000 kcal).

[9] Việc lựa chọn các chất dinh dưỡng này để thiết lập giá trị NRV cần dựa vào “bằng chứng thuyết phục” về mối tương quan với nguy cơ về NCD như được xác định trong báo cáo Chế độ ăn, dinh dưỡng và phòng ngừa các bệnh mãn tính. Báo cáo kỹ thuật, s 916, WHO, 2003.

[10] Việc lựa chọn các chất dinh dưỡng này để thiết lập giá trị NRV dựa trên bằng chứng “có chất lượng cao” về mối tương quan với dấu ấn sinh học (biomarker) đối với nguy cơ NCD ở người trưởng thành như đã báo cáo trong Hướng dẫn của WHO năm 2012 về lượng natri và kali ăn vào của người trưởng thành và trẻ em.

[11] Có thể sử dụng các thuật ngữ khác cho khái niệm này, ví dụ: khẩu phần dinh dưỡng khuyến cáo (RDA), khẩu phần dinh dưỡng khuyến cáo hàng ngày (RDA), lượng tiêu thụ dinh dưỡng tham chiếu (RNI) hoặc lượng tiêu thụ tham chiếu của nhóm đối tượng (PRI).

[12] Có thể sử dụng các thuật ngữ khác cho khái niệm này, ví dụ: mức hấp thụ chất dinh dưỡng cao hơn có thể chấp nhận được (UL) hoặc mức cao hơn của dải hấp thụ an toàn.

[13] Định nghĩa và tiêu chí về “bằng chứng thuyết phục” từ báo cáo của FAO/WHO đã được sử dụng trong tài liệu Chế độ ăn, dinh dưỡng và phòng ngừa các bệnh mãn tính, Báo cáo kỹ thuật của WHO, số 916, WHO, 2003.

[14] Đối với những nguyên tắc chung này, thuật ngữ “bằng chứng thuyết phục” và “bằng chứng được chấp nhận” là đồng nghĩa.

[15] Ủy ban rà soát các hướng dẫn của WHO. Sổ tay xây dựng hướng dẫn của WHO. Geneva, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 2014 (http://www.who.int/kms/hanbook_2nd_ed.pdf).

[16] Được xác định trong TCVN 7087 (CXG 1) Ghi nhãn thực phm bao gói sẵn.

[17] Được xác đnh trong tiêu chuẩn này.

[18] Mặt trước bao gói là tổng diện tích bề mặt (hoặc các bề mặt) được hiển thị hoặc người tiêu dùng có thể quan sát được trong các điều kiện bán hàng thông thường.

[19] Được xác định trong TCVN 7087 (CXG 1) Ghi nhãn thc phẩm bao gói sẵn.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7088:2025

01

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7088:2015 CAC/GL 2-1985 sửa đổi 2013 và soát xét 2015 Hướng dẫn ghi nhãn dinh dưỡng

02

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7403:2014 CODEX STAN 156-1987 with amendment 2011 Thức ăn công thức dành cho trẻ từ 6 tháng đến 36 tháng tuổi

03

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7108:2014 CODEX STAN 72-198, REV.2007 with amendment 2011 Thức ăn theo công thức dành cho trẻ sơ sinh và thức ăn theo công thức với các mục đích y tế đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh

04

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7087:2013 CODEX STAN 1-1985, Sửa đổi 2010 Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn

05

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14429:2025 Hướng dẫn sử dụng công bố dinh dưỡng và công bố khuyến cáo về sức khỏe

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×