Thông tư 212/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc (TABMIS)
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 212/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 212/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/11/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Kế toán-Kiểm toán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 212/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 212/2009/TT-BTC NGÀY 06 THÁNG 11 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG CHO HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH VÀ NGHIỆP VỤ KHO BẠC (TABMIS)
- Căn cứ
Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
- Căn cứ
Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
- Căn cứ
Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Căn cứ
Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Căn cứ
Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ
Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc nhà nước trực
thuộc Bộ Tài chính;
Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản
lý Ngân sách và Kho bạc (gọi tắt là TABMIS), như sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS
1.1. Các đơn vị thu, chi ngân sách nhà nước gồm các đơn vị trong hệ
thống Kho bạc nhà nước và các đơn vị, bộ phận thuộc cơ quan tài chính các cấp
tham gia TABMIS.
1.2. Các cơ quan tài chính ở các Bộ, ngành trong trường hợp tham gia
trực tuyến trên TABMIS.
2.
Đối tượng của kế toán nhà nước áp dụng
cho TABMIS
2.1.
Tiền và các khoản tương đương tiền;
2.2.
Các khoản thu, chi Ngân sách nhà nước theo các cấp ngân sách, các khoản thu,
chi các quỹ tài chính khác của Nhà nước;
2.3.
Các khoản vay và tình hình trả nợ vay của NSNN;
2.4.
Các khoản thanh toán trong và ngoài hệ thống Kho bạc nhà nước;
2.5.
Tiền gửi của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tại Kho bạc nhà nước;
2.6.
Các khoản kết dư Ngân sách nhà nước các cấp;
2.7.
Dự toán và phân bổ dự toán kinh phí các cấp;
2.8.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn;
2.9.
Các loại tài sản của nhà nước được quản lý tại Kho bạc nhà nước.
3. Kế toán nhà nước
áp dụng cho TABMIS
Kế
toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc là công việc thu thập, xử lý, kiểm tra,
giám sát, phân tích và cung cấp thông tin về tình hình phân bổ dự toán kinh phí
Ngân sách nhà nước (NSNN); tình hình thu, chi Ngân sách nhà nước; tình hình vay
và trả nợ vay của NSNN; các loại tài sản của nhà nước do Kho bạc nhà nước
(KBNN) đang quản lý và các hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước. Việc thu thập
và xử lý thông tin của kế toán phải đảm bảo kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung
thực, liên tục và có hệ thống.
KBNN
các cấp tổ chức bộ máy kế toán và thực hiện công tác kế toán; Cơ quan tài chính
các cấp, đơn vị dự toán cấp 1, 2 tham gia vào TABMIS chịu trách tổ chức công
việc kế toán theo quy trình nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao
của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002, Luật Kế toán ngày 17/6/2003, Luật giao dịch điện tử ngày 29/11/2005
và các quy định của Thông tư này.
4. Nhiệm vụ của kế toán nhà nước áp dụng cho
TABMIS
4.1.
Thu thập, ghi chép, xử lý và quản lý dữ liệu tập trung trong toàn hệ thống về
tình hình quản lý, phân bổ dự toán chi ngân sách các cấp; Tình hình thực hiện
thu, chi Ngân sách nhà nước các cấp; Các khoản vay và tình tình trả nợ vay của
NSNN; Các loại tài sản do Kho bạc nhà nước quản lý và các hoạt động nghiệp vụ
Kho bạc nhà nước, bao gồm:
a. Dự toán chi Ngân sách nhà nước;
b. Các khoản thu, chi Ngân sách nhà nước các cấp;
c.
Các khoản vay và tình hình trả nợ vay của NSNN;
d. Các quĩ tài chính, nguồn vốn có mục đích;
e. Tiền gửi của các tổ chức, cá nhân hoặc đứng tên cá nhân (nếu
có);
f. Các loại vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản
tương đương tiền;
g. Các khoản tạm ứng, cho vay, thu hồi vốn vay và vốn khác của Kho
bạc nhà nước;
h. Các tài sản quốc gia, kim khí quí, đá quí và các tài sản khác
thuộc trách nhiệm quản lý của Kho bạc nhà nước;
i. Các hoạt động giao dịch, thanh toán trong và ngoài hệ thống Kho
bạc nhà nước;
k. Các hoạt động nghiệp vụ khác của Kho bạc nhà nước.
4.2.
Kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, chế độ thanh toán và các
chế độ, quy định khác của Nhà nước liên quan đến thu, chi Ngân sách nhà nước,
vay và trả nợ vay của Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà
nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc nhà nước.
4.3.
Chấp hành chế độ báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị theo quy định;
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu, thông tin kế toán cần thiết,
theo yêu cầu về việc khai thác thông tin, cơ sở dữ liệu kế toán trên TABMIS
theo phân quyền và quy định khai thác dữ liệu, trao đổi và cung cấp thông tin
giữa các đơn vị trong ngành Tài chính với các đơn vị liên quan theo quy định;
Đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin kế toán phục vụ việc quản lý, điều hành,
quyết toán Ngân sách nhà nước, công tác quản lý nợ và điều hành các hoạt động
nghiệp vụ của các cơ quan tài chính và hệ thống Kho bạc nhà nước.
5. Phương pháp ghi chép
Phương
pháp ghi chép kế toán áp dụng cho TABMIS là phương pháp “ghi sổ kép”. Phương
pháp “ghi sổ đơn” được áp dụng trong từng trường hợp theo quy định cụ thể.
6.
Đơn vị tính trong kế toán
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế
toán là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là“VND”). Kế
toán ngoại tệ phải ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm hạch toán. Trong trường hợp cụ thể, nếu
có quy định tỷ giá khác thì kế toán thực hiện theo quy định đó.
Đơn
vị hiện vật dùng trong kế toán là đơn vị đo lường chính thức của Nhà nước (kg,
cái, con ...). Đối với các hiện vật có giá trị nhưng không tính được thành
tiền thì giá trị ghi sổ được tính theo giá quy ước là 01 VND cho 01 đơn vị
hiện vật làm đơn vị tính. Trường hợp cần thiết được sử dụng thêm các đơn vị
đo lường khác phù hợp với các quy định cụ thể trong công tác quản lý.
7. Chữ viết, chữ số và phương pháp làm
tròn số
7.1.
Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp sử dụng tiếng nước
ngoài trên chứng từ kế toán thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước
ngoài. Trường hợp chứng từ kế toán, hóa đơn, tài liệu kế toán sử dụng tiếng
nước ngoài phải có bản phiên dịch bằng tiếng Việt có xác nhận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đính kèm.
7.2.
Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau
chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.);
khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng
đơn vị.
7.3.
Khi lập báo cáo tài chính hoặc công khai báo cáo tài chính sử dụng đơn vị tiền
tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách: Chữ số sau chữ số hàng
đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một (1) đơn
vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.
7.4.
Trường hợp quy đổi tỷ giá ngoại tệ, đối với số tiền bằng Đồng Việt Nam đã được
quy đổi, phương pháp làm tròn số cũng được thực hiện theo quy định trên.
8.
Kỳ kế toán
Kỳ
kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS gồm: Kỳ kế toán tháng, kỳ kế toán quý và kỳ
kế toán năm.
8.1.
Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của
tháng;
8.2.
Kỳ kế toán quý là 3 tháng, tính từ đầu ngày 01 của tháng đầu quý đến hết ngày
cuối cùng của tháng cuối quý;
8.3.
Kỳ kế toán năm (niên độ kế toán) là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01/01 đến hết
ngày 31/12 năm dương lịch.
Kỳ
kế toán được áp dụng để khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo quy
định trong Thông tư này. Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước quy định việc khóa sổ
và lập báo cáo theo các kỳ khác phục vụ yêu cầu quản lý cụ thể.
9.
Kiểm kê tài sản
9.1.
Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất
lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm
tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
9.2.
Các đơn vị Kho bạc nhà nước phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau:
-
Cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính;
-
Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động;
-
Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác;
-
Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
9.3.
Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị Kho bạc nhà nước phải lập báo cáo tổng hợp kết
quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu
ghi trên sổ kế toán, phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch
và kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.
9.4.
Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản tại
đơn vị; người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm
về kết quả kiểm kê tại đơn vị mình.
10.
Kiểm tra kế toán
10.1.
Giám đốc, Kế toán trưởng các đơn vị Kho bạc nhà nước và các đơn vị khác tham
gia TABMIS phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra kế toán về việc thực
hiện chế độ này đối với đơn vị cấp dưới và trong nội bộ đơn vị hoặc của đơn vị
cấp trên và các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra kế toán phải có quyết định kiểm tra kế toán, trong đó ghi rõ nội dung
kiểm tra, thời hạn kiểm tra và có quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước hoặc các đơn
vị khác được kiểm tra cử người phối hợp, giúp đoàn kiểm tra trong thời gian
tiến hành kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm về kết
quả kiểm tra và các kết luận trong biên bản kiểm tra.
10.2.
Giám đốc, Kế toán trưởng các đơn vị Kho bạc nhà nước và các đơn vị khác tham
gia TABMIS được kiểm tra phải cung cấp đầy đủ các tài liệu, chứng từ, sổ
sách, số liệu kế toán cần thiết theo yêu cầu của đoàn kiểm tra và trong phạm
vi nội dung kiểm tra; phải thực hiện nghiêm chỉnh các kiến nghị của đoàn kiểm
tra phù hợp với chế độ hiện hành trong phạm vi trách nhiệm của mình.
10.3.
Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước hướng dẫn chế độ kiểm tra kế toán liên quan
trong Hệ thống Kho bạc nhà nước, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ
kiểm tra kế toán liên quan đến các đơn vị khác tham gia TABMIS.
11.
Tài liệu kế toán
11.1. Tài liệu kế toán gồm: Các thông tin trên giấy
và thông điệp dữ liệu điện tử thể hiện theo các hình thức chứng từ kế toán, sổ
kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước, báo
cáo nhanh, báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và
các tài liệu khác có liên quan đến kế toán. Tài liệu kế toán phải được bảo
quản chu đáo, an toàn tại đơn vị Kho bạc nhà nước trong quá trình sử dụng và
lưu trữ.
11.2.
Kết thúc kỳ kế toán năm, sau khi quyết toán ngân sách được Quốc hội (đối với
Ngân sách nhà nước), Hội đồng nhân dân (đối với ngân sách địa phương) phê
chuẩn, tài liệu kế toán phải được sắp xếp, phân loại và đưa vào lưu trữ. Thời
hạn lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định tại điểm 12.1 của Thông tư này.
11.3.
Tài liệu kế toán đã lưu trữ chỉ được đưa ra sử dụng khi được sự đồng ý của
Giám đốc hoặc Kế toán trưởng Kho bạc nhà nước. Nghiêm cấm mọi trường hợp cung
cấp tài liệu kế toán cho bên ngoài hoặc mang tài liệu kế toán ra khỏi đơn vị
Kho bạc nhà nước mà không được phép của Giám đốc Kho bạc nhà nước bằng văn
bản.
12.
Thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán
12.1.
Thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.
12.2.
Tài liệu kế toán điện tử được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử phải
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a.
Nội dung của thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham
chiếu khi cần thiết;
b.
Nội dung của thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng mà nó được
khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép để thể hiện chính xác nội
dung dữ liệu đó;
c. Thông điệp dữ liệu đó được lưu theo
một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ
gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu;
d.
Nội dung, thời hạn lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy
định của pháp luật về lưu trữ.
12.3.
Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước quy định cụ thể chế độ lưu trữ tài liệu kế toán
áp dụng cho các đơn vị trong hệ thống Kho bạc nhà nước; Trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành chế độ lưu trữ tài liệu kế toán áp dụng cho các đơn vị khác thực
hiện TABMIS.
13.
Ứng dụng tin học vào công tác kế toán
Ứng
dụng tin học vào công tác kế toán phải đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ
các nguyên tắc và yêu cầu của công tác kế toán, sử dụng và cung cấp các tài
liệu kế toán dưới dạng dữ liệu điện tử theo đúng quy định tại Thông tư
103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tiêu chuẩn
và điều kiện của phần mềm kế toán và các quy định của pháp luật hiện hành.
Định
kỳ thực hiện việc khai thác, trao đổi và cung cấp dữ liệu kế toán với các cơ
quan trong ngành Tài chính, đảm bảo phục vụ cho việc khai thác thông tin quản
lý ngân sách nhà nước theo đúng quy chế cung cấp, trao đổi thông tin do Bộ Tài
chính quy định.
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I.
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
1.
Yếu tố của chứng từ kế toán
1.1.
Chứng từ kế
toán là những giấy tờ và vật mang tin, phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ kế
toán phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu sau đây:
-
Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
-
Ngày, tháng, năm lập và xử lý chứng từ kế toán;
-
Các mã hiệu quản lý Ngân sách nhà nước và mã hiệu nghiệp vụ Kho bạc nhà nước;
-
Tên, địa chỉ, mã hiệu (nếu có) của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
-
Tên, địa chỉ, mã hiệu (nếu có) của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
-
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
-
Các chỉ tiêu về số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính
ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng
số và bằng chữ;
-
Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến
chứng từ kế toán; dấu của các đơn vị có liên quan theo quy định đối với từng
loại chứng từ.
1.2.
Ngoài những nội dung chủ yếu quy định trên đây, trong quá trình triển khai
TABMIS, trường hợp cần thiết chứng từ kế toán có thể được bổ sung thêm các nội
dung (yếu tố) khác theo quy định của Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước.
2. Mẫu chứng từ kế toán
Mẫu
chứng từ kế toán quy định tại Thông tư này bao gồm mẫu chứng từ kế toán bắt
buộc và mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn.
2.1.
Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc là mẫu chứng từ đặc biệt có giá trị như tiền gồm:
séc, biên lai thu tiền, vé thu phí, lệ phí, trái phiếu, tín phiếu, công trái,
các loại hoá đơn bán hàng và mẫu chứng từ bắt buộc khác. Biểu mẫu chứng từ kế
toán bắt buộc do Bộ Tài chính hoặc đơn vị được Bộ Tài chính ủy quyền in và phát
hành. Đơn vị kế toán phải thực hiện đúng mẫu và nội dung ghi chép trên chứng
từ.
2.2. Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là mẫu chứng từ kế toán
do Bộ trưởng Bộ Tài chính (hoặc Tổng Giám đốc Kho Bạc nhà nước được Bộ trưởng
Bộ Tài chính ủy quyền) quy định về biểu mẫu và nội dung ghi chép. Đơn vị kế
toán được phép lập chứng từ kế toán trên máy vi tính nhưng phải đảm bảo đúng
mẫu quy định.
3. Chứng từ điện tử
3.1. Kho bạc nhà nước được sử dụng
chứng từ điện tử (gồm có: chứng từ điện tử của Kho bạc nhà nước, chứng từ điện
tử do ngân hàng và các cơ quan liên quan chuyển đến) để thực hiện thanh toán và
hạch toán kế toán theo các quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính.
3.2. Chứng từ điện tử được dùng làm
chứng từ kế toán khi có đủ các nội dung quy định cho chứng từ kế toán và đã
được mã hóa đảm bảo an toàn dữ liệu điện tử trong quá trình xử lý, truyền tin
và lưu trữ. Chứng từ điện tử được lưu giữ trong các vật mang tin (băng từ, đĩa
từ, các thiết bị lưu trữ điện tử, các loại thẻ thanh toán) được bảo quản, quản
lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản và phải có đủ thiết bị để sử dụng khi
cần thiết.
3.3. Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước
quy định các trường hợp sử dụng chứng từ kế toán dưới hình thức chứng từ điện
tử theo đúng quy định của pháp luật.
4. Chuyển đổi chứng từ
điện tử, chứng từ giấy
4.1. Khi cần thiết, chứng từ điện tử
có thể chuyển sang chứng từ giấy, nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng
từ điện tử;
- Có ký hiệu riêng xác nhận đã được
chuyển đổi từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy;
- Có chữ ký và họ tên của người thực
hiện chuyển từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy.
4.2. Khi cần thiết, chứng từ giấy có
thể chuyển sang chứng từ điện tử, nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng
từ giấy;
- Có ký hiệu riêng xác nhận đã được
chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử;
- Có chữ ký và họ tên của người thực
hiện chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử.
4.3. Khi một chứng từ bằng giấy được
chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch thanh toán thì chứng từ điện tử sẽ
có giá trị để thực hiện nghiệp vụ thanh toán và khi đó chứng từ bằng giấy chỉ
có giá trị lưu trữ để theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực giao dịch, thanh
toán.
4.4. Khi một chứng từ điện tử đã thực
hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính chuyển thành chứng từ bằng giấy thì chứng từ
bằng giấy đó chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ kế toán, theo dõi và kiểm tra,
không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
4.5.
Việc chuyển đổi chứng từ bằng giấy thành chứng từ điện tử hoặc ngược lại được
thực hiện theo quy định về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ
chứng từ điện tử và chứng từ bằng giấy, đồng thời theo quy định về việc giao
dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, Kho bạc nhà nước.
4.6. Chứng từ điện tử đã tham gia giao dịch không được phép hủy,
các trường hợp điều chỉnh sai lầm trong thanh toán điện tử được hướng dẫn cụ
thể tại các phần hành nghiệp vụ.
4.7. Chứng từ điện tử đã hết thời hạn lưu
trữ theo quy định, nếu không có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì được phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy chứng từ điện tử không được làm ảnh
hưởng đến tính toàn vẹn của các chứng từ điện tử chưa tiêu hủy và phải bảo đảm
sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
5. Chữ
ký điện tử
5.1.
Chữ ký điện tử là khóa bảo mật được xác định riêng cho từng cá nhân để chứng
thực nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người lập và những người liên quan
chịu trách nhiệm về tính an toàn và chính xác của chứng từ điện tử; chữ ký điện
tử trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký tay trên chứng từ giấy; các cá
nhân được cấp chữ ký điện tử có trách nhiệm bảo đảm bí mật các thông tin về chữ
ký điện tử của mình, chịu trách nhiệm về việc làm lộ chữ ký điện tử của mình.
5.2.
Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước hướng dẫn cụ thể việc lập, mã hóa, luân chuyển,
lưu trữ chứng từ điện tử và khai thác dữ liệu điện tử trong hệ thống Kho bạc
nhà nước; quy định chế độ trách nhiệm của cá nhân trong việc sử dụng và bảo
quản chứng từ điện tử, chữ ký điện tử theo đúng các quy định của Chính phủ và
của Bộ Tài chính.
6.
Lập chứng từ kế toán
6.1.
Chứng từ kế toán trên máy
Chứng
từ kế toán nếu được lập và in ra trên máy theo phần mềm kế toán phải đảm bảo
nội dung của chứng từ kế toán quy định tại Điều 17 của Luật Kế toán và quy định
cụ thể đối với mỗi loại chứng từ kế toán theo quy định hiện hành.
6.2.
Chứng từ kế toán bằng giấy
a. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh liên quan đến hoạt động thu, chi Ngân sách nhà nước và hoạt động
nghiệp vụ Kho bạc nhà nước đều phải lập chứng từ kế toán; chứng từ kế toán chỉ
lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
b.
Trên chứng từ phải ghi đầy đủ, rõ ràng,
chính xác các nội dung theo quy định;
c. Chữ viết trên chứng từ phải cùng
một nét chữ, ghi rõ ràng, thể hiện đầy đủ, đúng nội dung phản ánh, không được
tẩy xoá; khi viết phải dùng cùng một màu mực, loại mực không phai; không viết
bằng mực đỏ;
d.
Về ghi số tiền bằng số và bằng chữ trên chứng từ: Số tiền viết bằng chữ phải
khớp đúng với số tiền viết bằng số; chữ cái đầu tiên phải viết hoa, những chữ
còn lại không được viết bằng chữ in hoa; phải viết sát đầu dòng, chữ viết và
chữ số phải viết liên tục không để cách quãng, ghi hết dòng mới xuống dòng
khác, không viết chèn dòng, không viết đè lên chữ in sẵn; chỗ trống phải gạch
chéo để không thể sửa chữa, thêm số hoặc thêm chữ. Chứng từ bị tẩy xoá, sửa
chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu
chứng từ in sẵn thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo chứng từ viết sai;
e.
Yếu tố ngày, tháng, năm của chứng từ phải viết bằng số. Riêng các tờ séc thì
ngày, tháng viết bằng chữ, năm viết bằng số;
f.
Chứng từ lập theo bộ có nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên
theo cùng một nội dung bằng máy vi tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy
than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần
tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống
nhất mọi nội dung trên tất cả các liên chứng từ;
g.
Kế toán viên không được nhận các chứng từ do khách hàng lập không đúng quy
định, không hợp pháp, hợp lệ; đồng thời phải hướng dẫn khách hàng lập lại bộ
chứng từ khác theo đúng quy định; kế toán không được ghi các yếu tố thuộc
trách nhiệm ghi của khách hàng trên chứng từ;
7.
Quy định về ký chứng từ kế toán
7.1.
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ
mới có giá trị thực hiện; riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo
quy định của Chính phủ. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký
vào từng liên chứng từ bằng loại mực không phai. Tuyệt đối không được ký
lồng bằng giấy than, ký bằng mực đỏ, bằng bút chì. Chữ ký trên chứng từ kế
toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo
quy định.
7.2.
Tất cả các chứng từ khách hàng lập và chuyển đến Kho bạc nhà nước đều phải có
chữ ký của Kế toán trưởng/ phụ trách kế toán (hoặc người được ủy quyền), thủ
trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền) và dấu của đơn vị đó. Dấu, chữ ký của
khách hàng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu, chữ ký còn giá trị đã đăng
ký tại Kho bạc nhà nước. Trường hợp đặc biệt đối với các đơn vị chưa có chức
danh Kế toán trưởng thì phải cử người Phụ trách kế toán để giao dịch với Kho
bạc nhà nước, chữ ký Kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người Phụ
trách kế toán của đơn vị đó. Người Phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm
vụ, trách nhiệm và quyền hạn quy định cho Kế toán trưởng. Trường hợp đơn vị
không có con dấu thì giao dịch như đối với cá nhân. Chữ ký của Kế toán trưởng
các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định riêng.
7.3.
Chữ ký của kế toán viên Kho bạc nhà nước trên chứng từ phải giống chữ ký đã
đăng ký với Kế toán trưởng Kho bạc nhà nước.
7.4.
Kế toán trưởng/phụ trách kế toán (hoặc người được ủy quyền) không được ký
"thừa ủy quyền" Giám đốc Kho bạc nhà nước. Người được ủy quyền không
được ủy quyền lại cho người khác.
7.5.
Các đơn vị Kho bạc nhà nước phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của kiểm ngân, thủ
quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, các cán bộ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
và chương trình mục tiêu, lãnh đạo (cán bộ) phụ trách thanh toán vốn đầu tư, Kế
toán trưởng (và người được ủy quyền), Giám đốc Kho bạc nhà nước (và người
được ủy quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do
Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần thiết;
mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
7.6.
Người có trách nhiệm ký chứng từ kế toán chỉ được ký chứng từ khi đã ghi đầy đủ
nội dung thuộc trách nhiệm của mình theo quy định.
7.7.
Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước quy
định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an
toàn tài sản.
8.
Quản lý con dấu và đóng dấu trên chứng
từ kế toán
8.1.
Giám đốc các đơn vị Kho bạc nhà nước phải có quy định bằng văn bản và mở sổ
theo dõi giao việc quản lý con dấu và đóng dấu trên chứng từ kế toán cho nhân
viên hành chính (đối với dấu "Kho
bẠc Nhà nưỚc") hoặc nhân viên kế toán (đối với dấu "kẾ toán"). Khi thay đổi người quản
lý con dấu phải lập biên bản bàn giao có sự chứng kiến của lãnh đạo đơn vị.
8.2.
Người ký chức danh "Giám đốc" hoặc "Kế toán trưởng" trên
chứng từ kế toán không được giữ bất kỳ con dấu nào (trừ trường hợp đặc biệt
do Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước quy định riêng).
8.3.
Người quản lý con dấu có trách nhiệm giữ và bảo quản con dấu an toàn, không để
mất mát, hư hỏng, thất lạc hoặc lợi dụng con dấu. Trường hợp bị mất con dấu
phải báo cáo ngay cơ quan công an địa phương và Kho bạc nhà nước cấp trên kịp
thời có biện pháp xử lý, đồng thời lập biên bản xác định trách nhiệm đối với
người để mất con dấu.
8.4.
Phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế toán trước khi đóng dấu
vào chứng từ. Dấu đóng phải đúng vị trí: rõ nét, không mờ, không nhoè, không
làm biến dạng chữ ký trên chứng từ và phải đóng dấu trên từng liên chứng từ.
8.5.
Không được đóng dấu lên chứng từ chưa ghi nội dung hoặc nội dung ghi chưa đầy
đủ, kể cả trong trường hợp đã có chữ ký.
8.6.
Tất cả các đơn vị Kho bạc nhà nước được sử dụng dấu “KẾ TOÁN” để thực hiện
các nghiệp vụ kế toán, thanh toán trong hệ thống Kho bạc nhà nước và giao dịch
với khách hàng; dấu được đóng vào vị trí chữ ký chức danh cao nhất trên
chứng từ. Riêng các chứng từ thanh toán qua ngân hàng có chữ ký của Giám đốc
Kho bạc nhà nước với tư cách chủ tài khoản thì đóng dấu “KHO BẠC NHÀ NƯỚC”.
9.
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng
từ kế toán
9.1. Mọi chứng từ kế toán phải được kiểm tra trước khi ghi sổ kế
toán: Tất cả các chứng từ kế toán do Kho bạc nhà nước lập hay do bên ngoài
chuyển đến đều phải tập trung ở bộ phận kế toán, bộ phận kế toán phải kiểm
tra đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và thực hiện ghi sổ kế toán.
Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước quy định các trường hợp cụ thể về trình tự luân
chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán theo quy trình của hệ thống.
9.2. Trường hợp thực hiện kế toán trên TABMIS hoặc các chương trình
phần mềm có giao diện với TABMIS: Bộ phận nghiệp vụ tiếp nhận và xử lý chứng từ
chịu trách nhiệm kiểm tra và nhập chứng từ vào hệ thống; Bộ phận kế toán có
nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán từ các bộ phận liên quan theo quy định cụ thể
của Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước.
9.3. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bước sau:
Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước
quy định cụ thể về trình tự luân chuyển chứng từ kế toán phù hợp với quy trình
TABMIS theo từng phân hệ đảm bảo các công việc sau:
- Lập, tiếp nhận, phân loại
chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, Kế toán trưởng
kiểm tra, ký vào chỗ quy định trên chứng từ; Trình lãnh đạo ký (đối với
những chứng từ cần có chữ ký của lãnh đạo theo quy định);
- Định khoản, nhập bút toán vào
hệ thống; phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ
kế toán.
9.4. Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước quy định cụ thể về trình tự luân
chuyển chứng từ kế toán điện tử.
9.5. Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính pháp lý của
chứng từ và của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi trên chứng từ kế
toán;
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các
nội dung ghi chép trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế
toán.
10.
Quy định về sử dụng và quản lý biểu mẫu
chứng từ kế toán
10.1. Tất cả các đơn vị giao dịch trong hệ thống Kho bạc nhà nước và
các đơn vị Kho bạc nhà nước đều phải áp dụng thống nhất chế độ chứng từ kế
toán. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị không được sửa đổi biểu mẫu
chứng từ đã quy định.
10.2. Ngoài những chứng từ kế
toán quy định trong Thông tư này, các Kho bạc nhà nước được sử dụng các chứng
từ kế toán được ban hành ở các văn bản pháp quy khác liên quan đến thu, chi
Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước.
10.3. Mẫu chứng từ in sẵn phải
được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát; Séc, trái phiếu và
giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.
10.4. Các Kho bạc nhà nước
không được tự động thay đổi nội dung các biểu mẫu chứng từ kế toán trái với
quy định trong Thông tư này.
10.5. Việc phân cấp in, quản lý
và phân phối các chứng từ kế toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và
của Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước.
11. Danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập chứng từ kế
toán
11.1. Chứng từ kế toán quy định trong Thông tư
này áp dụng theo danh mục, mẫu biểu chứng từ quy định trong Chế độ kế toán Ngân
sách nhà nước và nghiệp vụ Kho bạc nhà nước ban hành theo Quyết định
120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế
độ kế toán Ngân sách nhà nước và nghiệp vụ Kho bạc nhà nước.
11.2. Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước hướng dẫn
phương pháp lập chứng từ kế toán phù hợp với tổ hợp tài khoản kế toán và quy
trình TABMIS; Quy định các nội dung bổ sung, sửa đổi về danh mục, mẫu biểu và
phương pháp lập chứng từ kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý trong quá trình triển
khai TABMIS.
II. TỔ
HỢP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
1. Hệ thống kế toán đồ
Kế
toán đồ trong kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS (Viết tắt là COA) là tổ hợp
tài khoản kế toán gồm 12 đoạn mã do Bộ Tài chính quy định phục vụ cho việc hạch
toán kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu quản lý,
điều hành Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước.
Tên
và số lượng ký tự của từng đoạn mã trong kế toán đồ được quy định như sau:
Mã |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Mã quỹ |
Mã tài khoản kế toán |
Mã nội dung kinh tế |
Mã cấp Ngân sách |
Mã đơn vị có quan hệ với Ngân
sách |
Mã địa bàn hành chính |
Mã chương |
Mã ngành kinh tế |
Mã chương trình mục tiêu, dự
án |
Mã Kho bạc nhà nước |
Mã nguồn chi Ngân sách |
Mã dự phòng |
|
Số ký tự |
2 |
4 |
4 |
1 |
7 |
5 |
3 |
3 |
5 |
4 |
2 |
3 |
2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống kế
toán đồ
Kế toán đồ (COA) được
xây dựng trên nguyên tắc bố trí các phân đoạn mã độc lập, mỗi đoạn mã chứa đựng
các thông tin khác nhau theo yêu cầu quản lý. Kế toán đồ được quy định cố định
về cấu trúc và thống nhất cho toàn hệ thống, gồm bộ sổ Sở giao dịch Kho bạc nhà
nước, bộ sổ của mỗi tỉnh, thành phố và bộ sổ hợp nhất toàn hệ thống.
Danh mục các giá trị chi
tiết cho từng đoạn mã sẽ được bổ sung, sửa đổi tùy theo yêu cầu thực tế. Các giá trị mã số cụ thể của
các đoạn mã trong kế toán đồ được cấp 1 lần và duy nhất trong hệ thống (không
cấp lại mã hiệu đã sử dụng trong quá khứ) trừ một số trường hợp đặc biệt theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền. Đối với mỗi mã số, hệ thống sẽ ấn định giá
trị duy nhất trong suốt thời gian vận hành hệ thống.
Trong
quá trình triển khai và thực hiện TABMIS, Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước và thủ
trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm về các đoạn mã quy định, cấp mới, bổ sung,
sửa đổi giá trị của các đoạn mã theo yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ
TABMIS.
3.
Mã quỹ
3.1. Nguyên tắc hạch toán mã quỹ
Mã quỹ là mã bắt buộc trong tổ hợp tài khoản, dùng để hạch toán các
nghiệp vụ thu, chi và giao dịch khác trong phạm vi của từng quỹ đảm bảo tính
cân đối của từng quỹ độc lập. Mã quỹ gồm 2 ký tự được quy định là: N1N2.
Mã quỹ được sắp xếp có phân khoảng cho từng loại quỹ, các quỹ trong mỗi loại
quỹ phát sinh được đánh số theo thứ tự tăng dần. Cụ thể như sau:
- N1N2 trong khoảng từ 01 đến 29: Dùng để phản ánh
Quỹ chung và các quỹ thuộc quỹ chung. Trong đó: N1N2 = 01 là Quỹ chung. Quỹ chung (Mã 01) dùng để
phản ánh toàn bộ các hoạt động thuộc Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ
Kho bạc nhà nước.
-
N1N2 trong khoảng từ 30 đến 59: Dùng để phản ánh Quỹ đặc
biệt và các quỹ thuộc Quỹ đặc biệt.
-
N1N2 trong khoảng
từ 60 đến 79: Dùng để phản ánh Quỹ tự có và các quỹ chi tiết thuộc Quỹ tự có.
-
N1N2 trong khoảng từ 80 đến 89: Dùng để phản ánh Quỹ uỷ
thác và các quỹ thuộc Quỹ ủy thác.
-
N1N2 trong khoảng
từ 90 đến 99: Dùng để phản ánh Quỹ khác và các quỹ chi tiết thuộc Quỹ khác.
Mã quỹ là mã cân đối của hệ thống, mọi
hoạt động kinh tế tài chính phát sinh đều phải đảm bảo hạch toán cân đối theo
từng quỹ. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải hạch toán theo mã quỹ
cụ thể.
3.2. Danh mục mã quỹ
Đối với kế toán nhà nước áp dụng cho
TABMIS, kế toán thực hiện thống nhất mã quỹ có giá trị là 01.
4. Mã tài khoản kế toán
4.1. Nguyên tắc hạch toán mã tài khoản kế toán
- Mã tài khoản kế toán là mã bắt buộc trong tổ hợp tài khoản dùng để
hạch toán các nghiệp vụ theo các đối tượng kế toán của một đơn vị kế toán. Mã
tài khoản kế toán gồm 4 ký tự được quy định là: N1N2N3N4.
-
Mã tài khoản kế toán được đánh số theo chiều dọc, có phân khoảng đảm bảo bố trí
đủ giá trị theo phân loại hiện tại, có dự phòng đảm bảo nguyên tắc mở, có tính
tới việc dành chỗ để bố trí tài khoản tổng hợp phục vụ mục đích lập báo cáo.
-
Hệ thống tài khoản kế toán được chia thành 7 loại, gồm: Loại 1, Loại 2, Loại 3,
Loại 5, Loại 7, Loại 8, Loại 9. Riêng Loại 4 và loại 6 được dự phòng khi các
đơn vị sử dụng ngân sách, các quỹ tài chính và các đơn vị khác tham gia vào hệ
thống.
-
Trong mỗi loại tài khoản kế toán, các nhóm tài khoản kế toán được phân khoảng
và đánh số riêng biệt, có dự phòng khoảng giá trị để bổ sung các nhóm tài khoản
khi có yêu cầu quản lý mới hoặc các đơn vị sử dụng ngân sách, các quỹ tài chính
và các đơn vị khác tham gia vào hệ thống.
-
Trong mỗi nhóm tài khoản kế toán, các tài khoản tổng hợp và chi tiết được phân
khoảng và đánh số riêng biệt, có dự phòng các giá trị trong phân khoảng để bổ
sung các tài khoản khi có yêu cầu quản lý mới hoặc các đơn vị sử dụng ngân
sách, các quỹ tài chính và các đơn vị khác tham gia vào hệ thống.
-
Tài khoản trung gian là những tài khoản được bố trí do yêu cầu của hệ thống.
Tài khoản trung gian được thiết lập để hạch toán trên các phân hệ phụ, hạch
toán các giao dịch về năm ngân sách khác nhau, phục vụ cho việc điều chỉnh dự
toán và thực hiện các quy trình xử lý cuối năm.
-
Tài khoản tổng hợp hệ thống để kiểm soát số dư các tài khoản được bố trí theo
yều cầu của phần mềm kế toán để thực hiện việc kiểm soát số dư các tài khoản kế
toán và dự toán theo yêu cầu quản lý.
-
Tài khoản hệ thống là các tài khoản được bố trí để thiết lập quy trình của phần
mềm kế toán. Các tài khoản này không phải là các đối tượng kế toán được hạch
toán trong hệ thống.
4.2. Danh mục mã tài
khoản kế toán
Danh mục mã
tài khoản kế toán được nêu tại danh mục “Tài khoản kế toán” trong Phụ lục số 01
kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình triển khai TABMIS, Tổng Giám đốc
Kho bạc nhà nước quy định các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục tài khoản kế
toán phù hợp với quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
4.3.
Nội dung tài khoản kế toán
Tổng Giám đốc Kho
bạc nhà nước quy định nội dung tài khoản kế toán được nêu tại Danh mục “Tài
khoản kế toán” trong Phụ lục số 01 nêu trên.
Trong quá trình
triển khai TABMIS, Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước hướng dẫn các nội dung
bổ sung, sửa đổi về nội dung tài khoản kế toán phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ
của TABMIS.
5. Mã nội dung kinh tế
5.1.
Nguyên tắc hạch toán mã nội dung kinh tế
-
Mã nội dung kinh tế dùng để hạch toán chi tiết cho mã tài khoản kế toán để phản
ánh các khoản thu, chi Ngân sách nhà nước theo nội dung kinh tế quy định trong
Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Mã nội dung kinh tế gồm 4 ký tự được quy
định là: N1N2N3N4.
- Tất cả các
nghiệp vụ thu, chi ngân sách nhà nước đều phải hạch toán qua mã nội dung kinh
tế. Kế toán chỉ hạch toán theo mã của tiểu mục.
5.2. Danh mục mã nội
dung kinh tế
Danh mục mã nội dung
kinh tế được nêu trong Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống MLNSNN, Thông tư số 69/2009/TT-BTC ngày 03/04/2009 và Thông tư
số 136/2009/TT-BTC ngày 02/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc bổ sung,
sửa đổi mục lục ngân sách nhà nước.
Trong quá trình triển
khai và thực hiện TABMIS, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã nội dung kinh tế phù hợp
với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
6. Mã cấp ngân sách
6.1.
Nguyên tắc hạch toán mã cấp ngân sách
Mã
cấp ngân sách dùng để hạch toán các khoản thu, chi ngân sách của từng cấp ngân
sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, gồm: Ngân sách trung ương, ngân
sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã. Mã cấp ngân sách gồm
1 ký tự được quy định là: N.
Tất
cả các nghiệp vụ thu chi ngân sách sách đã xác định cho từng cấp ngân sách, các
nghiệp vụ điều chuyển giữa các cấp ngân sách đều phải được hạch toán qua đoạn
mã này.
6.2.
Danh mục mã cấp ngân sách
Đối
với mã cấp ngân sách, kế toán hạch toán theo các giá trị sau: Ngân sách trung
ương: N = 1; Ngân sách cấp tỉnh: N = 2; Ngân sách cấp huyện: N = 3; Ngân sách
cấp xã: N = 4.
7. Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
7.1. Nguyên tắc hạch toán mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách dùng để hạch toán các khoản thu,
chi ngân sách phát sinh tại các đơn vị có quan hệ với ngân sách, gồm: Đơn vị dự
toán, đơn vị sử dụng ngân sách, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các đơn vị
khác có quan hệ với ngân sách kể cả các đơn vị không sử dụng kinh phí ngân sách
nhưng có quan hệ mở tài khoản và giao dịch với Kho bạc Nhà nước. Mã đơn vị có
quan hệ với ngân sách gồm 7 ký tự được quy định là: NX1X2X3X4X5X6.
- N là ký tự dùng để phân loại các đơn vị
có quan hệ với ngân sách:
N = 1, 2 dùng để phản ánh đơn
vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, các tổ chức ngân sách và ngân sách địa bàn.
N = 3 dùng để phản ánh các đơn vị khác có
quan hệ với ngân sách.
N = 4, 5 dùng để bố trí các giá
trị tổng hợp.
N = 6 dùng để bố trí các giá trị dự phòng.
N = 7, 8 dùng để phản ánh các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
N = 9 dùng để phản ánh các đơn
vị, tổ chức chưa có Mã đơn vị quan hệ với ngân sách nhưng có mở tài khoản giao
dịch với Kho bạc nhà nước.
- X1X2X3X4X5X6
là số thứ tự của các đơn vị có quan hệ với ngân sách theo từng loại đơn vị. Số
thứ tự đơn vị có quan hệ với ngân sách đối với mỗi loại đơn vị được đánh số duy
nhất theo chiều dọc, liên tục theo thứ tự tăng dần. Mỗi đơn vị có quan hệ với
ngân sách được được cấp một mã trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập
đến khi kết thúc.
Mỗi giá trị
của mã đơn vị có quan hệ với ngân sách đều có các thuộc tính và được hệ thống
ghi nhận theo yêu cầu quản lý. Trong đó đã xác lập quan hệ cha con giữa các giá
trị trong đoạn mã. Đối với mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, kế toán hạch
toán theo các mã số chi tiết nhất được cấp tương ứng đối với từng đơn vị có
quan hệ với ngân sách theo danh mục được cấp trong cơ sở dữ liệu dùng chung
(CCDB).
Trường hợp đơn vị được cấp mã N = 9 để mở tài khoản
giao dịch tại Kho bạc nhà nước, sau đó mới được cấp mã đơn vị có quan hệ với
ngân sách N = 1, 2 có thể sử dụng 2 mã này như sau: Mã N = 1, 2 dùng để hạch
toán các khoản
thu, chi ngân sách phát sinh tại các đơn vị có quan hệ với ngân sách; mã N = 9
dùng để hạch toán các giao dịch liên quan đến việc mở tài khoản tiền gửi tại
Kho bạc nhà nước. Các trường hợp cụ thể vể việc cấp mã N = 9 do Tổng giám đốc
Kho bạc nhà nước quy định.
7.2. Danh mục
mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
Mã đơn vị có
quan hệ với ngân sách được cấp theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày
26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định về mã số các
đơn vị có quan hệ với ngân sách, Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14/7/2008
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
90/2007/QĐ-BTC và Quyết định số 990/QĐ-KBNN ngày 24/11/2008 của Tổng Giám đốc Kho bạc nhà
nước về việc ban hành Quy trình cấp mã cho các đơn vị giao dịch với Kho bạc nhà
nước.
8. Mã địa bàn hành
chính
8.1. Nguyên tắc hạch toán mã địa bàn hành chính
Mã địa bàn hành chính dùng để hạch toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh, huyện, xã được giao quản lý; hạch toán chi ngân sách nhà nước
phát sinh trên địa bàn hành chính. Mã địa bàn hành chính gồm 5 ký tự được quy
định là: N1N2N3N4N5.
Đối với mã
địa bàn hành chính, kế toán hạch toán theo các mã số được cấp tương ứng đối với
từng địa bàn theo quy định của Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ngày 8/7/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về
việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam và các văn bản bổ
sung sửa đổi sau này. Trường hợp truy vấn dữ liệu tổng hợp của địa bàn, kế toán
sử dụng 2 ký tự HH sau 3 chữ số của mã địa bàn huyện, 3 ký tự TTT sau 2 chữ số
của mã địa bàn tỉnh.
Trường hợp kế toán quan hệ thanh toán giữa các Kho
bạc nhà nước, kế toán sử dụng mã địa bàn để hạch toán chi tiết các quan hệ
thanh toán theo từng Kho bạc nhà nước tương ứng với mỗi địa bàn trong danh mục
nêu trên.
8.2. Danh mục mã địa bàn hành
chính
Mã địa bàn hành chính được xây
dựng theo quy định tại Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ngày 8/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt
Nam và các
văn bản bổ sung sửa đổi sau này.
Khi có sự
thay đổi về các địa bàn hành chính, các giá trị tương ứng với các địa địa bàn
cũ sẽ được sử dụng để lưu giữ thông tin của các địa bàn này trong cơ sở dữ liệu
của hệ thống.
9. Mã chương
9.1.
Nguyên tắc hạch toán mã chương
Mã
chương dùng để hạch toán thu, chi Ngân sách nhà nước liên quan đơn vị trực
thuộc 1 cấp chính quyền, quá đó xác định tính trách nhiệm của đơn vị đó đối với
Ngân sách nhà nước và điều tiết số thu Ngân sách nhà nước cho từng cấp ngân
sách theo chế độ quy định.
Đối
với cấp huyện, xã, kế toán căn cứ vào tổ chức thực tế ở địa phương để hạch toán
đúng với tên của cơ quan chuyên môn của huyện, cũng như tổ chức quản lý ở cấp
xã. Trường hợp địa phương có tên là Phòng Tài chính kế hoạch hoặc Phòng Tài
chính thương mại thì phải lựa chọn một trong các Chương đã có sẵn trong danh
mục để đặt mã số Chương cho phù hợp, không được hạch toán theo mã Chương không
có trong danh mục.
9.2. Danh mục mã Chương
Mã chương được quy định thống
nhất từ trung ương đến xã, kế toán hạch toán theo các mã số được cấp tương ứng đối với từng
Chương theo danh mục quy định trong Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống mục lục ngân sách nhà
nước.
Trong quá trình triển
khai và thực hiện TABMIS, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã Chương phù hợp với
yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
10.
Mã ngành kinh tế
10.1. Nguyên tắc hạch toán mã
ngành kinh tế
Mã ngành kinh tế dùng để hạch
toán thu, chi Ngân sách nhà nước theo tính chất hoạt động kinh tế (theo Loại và
Khoản của mục lục Ngân sách nhà nước) nhằm phục vụ yêu cầu lập dự toán, phân
bổ, quản lý, kế toán, quyết toán Ngân sách nhà nước cũng như cung cấp thông tin
thống kê chi tiêu của Chính phủ theo ngành kinh tế và theo chức năng của Nhà
nước theo yêu cầu của các tổ chức quốc tế. Mã số ngành kinh tế gồm 3 ký tự được
quy định là: N1N2N3.
Tổng
giám đốc Kho bạc nhà nước quy định một số giá trị mã hạch toán khác cho mã
ngành kinh tế để đảm bảo hạch toán trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế cần hạch
toán chưa xác định được giá trị mã ngành cụ thể. Khi xác định đoạn giá trị mã
ngành kinh tế cụ thể, kế toán thực hiện kết chuyển sang giá trị tương ứng.
10. 2. Danh mục mã ngành kinh tế
Đối với mã ngành kinh tế, kế toán hạch toán theo
các mã số của các khoản được cấp tương ứng theo danh mục quy định trong Quyết
định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành hệ thống MLNSNN.
Danh mục các
mã hạch toán khác cho mã ngành kinh tế được quy định trong Phụ lục số 02 kèm
theo.
Trong quá trình triển
khai và thực hiện TABMIS, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành các nội dung bổ
sung, sửa đổi danh mục mã ngành kinh tế phù hợp với yêu cầu quản lý và quy
trình nghiệp vụ của TABMIS.
11. Mã chương trình mục tiêu, dự án
11.1. Nguyên tắc hạch toán mã chương trình mục tiêu, dự án
Mã chương trình mục tiêu, dự án dùng để hạch toán chi ngân
sách của từng chương trình mục tiêu, dự án quốc gia cũng như các nhiệm vụ chi
của ngân sách trung ương (do Trung ương quyết định), ngân sách địa phương (do
địa phương quyết định), bao gồm cả các chương trình của nhà tài trợ quốc tế.
Đối với mã chương trình mục tiêu, dự án do địa phương quản
lý, Bộ Tài chính thống nhất quản lý và cấp mã số vào danh mục chung và thông
báo lại cho cơ quan tài chính địa phương biết để có căn cứ hạch toán.
Mã
chương trình, mục tiêu và dự án gồm 5 ký tự được quy định là: N1N2N3N4N5..
Trong đó: N1 được ngầm định = 0; các giá trị còn lại thực hiện
theo quy định của MLNS.
Tổng
giám đốc Kho bạc nhà nước quy định một số giá trị mã hạch toán khác cho mã
chương trình mục tiêu, dự án để đảm bảo hạch toán trong trường hợp nghiệp vụ
kinh tế cần hạch toán chưa xác định được giá trị mã chương trình mục tiêu, dự
án cụ thể. Khi xác định được mã chương trình mục tiêu, dự án cụ thể, kế toán
thực hiện kết chuyển sang giá trị tương ứng.
11.2. Danh mục mã chương trình mục tiêu, dự án
Đối
với mã chương trình, mục tiêu, dự án thuộc ngân sách trung ương, kế toán hạch
toán theo các mã số của các giá trị chi tiết nhất tương ứng theo Danh mục mã chương trình mục tiêu, dự án quy định trong
Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành hệ thống MLNSNN, Thông tư số 136/2009/TT-BTC ngày 02/7/2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc bổ sung, sửa đổi mục lục ngân sách nhà nước và các
giá trị mã CTMT của địa phương được đăng ký, cập nhật sau này.
Danh mục các
mã hạch toán khác cho mã Chương trình mục tiêu, dự án được quy định trong Phụ lục số 03 kèm theo.
Đối với mã chương trình mục tiêu, dự án do địa phương quản
lý, kế toán hạch toán theo danh mục chung do Bộ Tài chính thống nhất quản lý và
cấp mã số đã được thông báo cho cơ quan tài chính địa phương.
Trong
quá trình triển khai và thực hiện TABMIS, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước trình
Bộ trưởng Bộ Tài chinh ban hành các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã chương trình mục tiêu, dự án phù hợp với yêu
cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
12. Mã Kho bạc nhà nước
12.1. Nguyên tắc hạch toán mã Kho bạc nhà nước
- Mã Kho bạc nhà nước là mã bắt
buộc trong tổ hợp tài khoản, dùng hạch toán các nghiệp vụ để tổng hợp số liệu
báo cáo theo từng đơn vị Kho bạc nhà nước và toàn hệ thống Kho bạc nhà nước.
Mỗi Kho bạc giao dịch quy định có một mã duy nhất.
- Đối
với mã Kho bạc nhà nước, kế toán hạch toán và tổng hợp thông tin kế toán theo
các mã số của từng đơn vị Kho bạc nhà nước tương ứng, như sau: Kho bạc
nhà nước có một mã để tổng hợp dữ liệu kế toán toàn quốc (Mã số 0001); Sở giao
dịch thuộc Kho bạc nhà nước có một mã tương đương như một đơn vị hoạt động (Mã
số 0003); mỗi tỉnh có 1 mã chung cho toàn tỉnh để tổng hợp dữ liệu kế toán toàn
tỉnh (Có 2 giá trị cuối là 10 hoặc 60); các văn phòng Kho bạc nhà nước tỉnh,
các Kho bạc nhà nước huyện trong tỉnh, phòng giao dịch Kho bạc nhà nước có 1 mã
tương đương với 1 đơn vị hoạt động.
12.2. Danh
mục mã Kho bạc nhà nước
Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước quy định
danh mục mã Kho bạc nhà nước hạch toán trong TABMIS.
Trong quá trình triển
khai TABMIS Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước quy định bổ sung, sửa đổi danh mục
mã Kho bạc nhà nước phù hợp với tổ chức bộ máy của hệ thống Kho bạc nhà nước,
yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
13.
Mã nguồn ngân sách nhà nước
13.1. Nguyên tắc hạch toán mã
nguồn ngân sách nhà nước
- Mã nguồn Ngân sách nhà nước
dùng để hạch toán chi Ngân sách nhà nước theo nguồn chi Ngân sách nhà nước,
phục vụ lập dự toán, phân bổ, quản lý, kế toán, quyết toán Ngân sách nhà nước.
Mã nguồn Ngân sách nhà nước gồm 2 ký tự được quy định là: N1N2.
N1N2 = từ 01 – 49: Nguồn trong nước. N1N2
= từ 50 – 99: Nguồn ngoài nước
- Nguồn trong nước là nguồn
được xác định trên cơ sở dự toán được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân giao cho đơn vị dự toán (gồm cả bổ sung hoặc thu hồi trong quá trình điều
hành ngân sách) theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
-
Nguồn ngoài nước được xác định đối với vốn ngoài nước tài trợ theo nội dung,
địa chỉ sử dụng cụ thể theo cam kết của Nhà nước (hoặc Nhà nước chấp thuận cho
đơn vị cam kết với nhà tài trợ) và được ghi rõ nội dung sử dụng trong dự toán
giao đầu năm, dự toán bổ sung trong năm cho đơn vị. Nguồn vốn ngoài nước tài
trợ không theo nội dung, địa chỉ sử dụng cụ thể được coi là nguồn vốn trong
nước (theo mã nguồn chi từ vốn trong nước).
Đối với mã nguồn trong
nước, kế toán hạch toán chi ngân sách theo các mã số của từng tính chất nguồn
kinh phí (đối với nguồn chi thường xuyên trong nước); mã số của nguồn vốn đầu
tư (đối với nguồn chi đầu tư). Trường hợp phải hạch toán chi tiết đến từng
nguồn vốn đầu tư, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn và bổ sung danh mục cụ thể.
Đối với mã nguồn ngoài
nước, trường hợp có đầy đủ chứng từ để xác định cụ thể kế toán hạch toán các
khoản thu viện trợ, vay nợ,… chi tiết theo mã các nhà tài trợ cụ thể. Trường
hợp không có chứng từ đầy đủ, kế toán hạch toán vào mã nhà tài trợ khác.
13.2. Danh mục mã nguồn
ngân sách nhà nước
Mã nguồn ngân sách nhà
nước được hạch toán theo danh mục nêu tại Phụ lục số 04 “Danh mục mã nguồn ngân
sách nhà nước”
Trong quá trình triển khai và thực hiện TABMIS, Vụ trưởng Vụ Ngân sách
nhà nước trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã nguồn ngân sách nhà
nước phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS; Tổng giám
đốc Kho bạc nhà nước quy định việc bổ sung, sửa đổi các giá trị chi tiết liên
quan đến tính chất nguồn kinh phí và các nhà tài trợ nước ngoài.
14. Mã dự phòng
Mã dự phòng dùng để dự phòng bố trí các giá trị khi phát sinh các
yêu cầu quản lý. Số lượng ký tự là 3 ký tự được quy định là: N1N2N3.
Đối với mã dự phòng, kế toán không
phải hạch toán các giá trị cụ thể cho đoạn mã này.
Trường hợp cần thiết, Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước trình Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sử
dụng mã dự phòng để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiệp vụ của TABMIS.
15. Mã nhiệm vụ chi
15.1.
Nguyên tắc hạch toán mã nhiệm vụ chi
Mã nhiệm
vụ được xây dựng dùng để hạch toán dự toán phân bổ ở cấp 0, khi được Quốc hội
hoặc hội đồng nhân dân phê duyệt. Kế toán hạch toán mã nhiệm vụ chi trong phân
đoạn mã ngành kinh tế.
15.2. Danh
mục mã nhiệm chi
Đối với mã
nhiệm vụ chi, kế toán hạch toán theo các giá trị chi tiết trong danh mục Mã
nhiệm vụ chi tại Phụ lục số 05 “Danh mục mã nhiệm vụ chi” kèm theo.
Trong quá trình triển
khai và thực hiện TABMIS, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã nhiệm vụ chi phù hợp với yêu
cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
16. Mã tổ chức ngân sách, mã ngân sách
toàn địa bàn
16.1.
Nguyên tắc hạch toán mã tổ chức ngân sách, mã ngân sách địa bàn
Mã tổ chức
ngân sách dùng để hạch toán dự toán phân bổ cấp 0, thu chi chuyển giao giữa các
cấp ngân sách.
Mã ngân
sách địa bàn dùng để tổng hợp các thông tin thu, chi ngân sách nhà nước trên
phạm vi toàn bộ địa bàn hành chính. Mã ngân sách toàn địa bàn được bố trí trong
phân đoạn mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, kế toán không hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo mã ngân sách toàn địa bàn.
Kế toán
hạch toán mã tổ chức ngân sách, mã ngân sách địa bàn trong phân đoạn mã đơn vị
có quan hệ với ngân sách.
Mã tổ chức
ngân sách, mã ngân sách địa bàn được thiết lập theo nguyên tắc sau:
Loại mã |
Mã |
Mã cha |
1. Mã ngân sách toàn địa bàn |
|
|
Mã ngân sách địa bàn toàn quốc |
2997800 |
|
Mã ngân sách, mã địa bàn của 63 tỉnh: XX là mã
ĐBHC của tỉnh |
29978XX |
2997800 |
Mã ngân sách của huyện: XXX là mã địa bàn của huyện |
2998XXX |
29978XX |
2. Mã tổ chức
ngân sách |
|
|
Mã tổ chức ngân sách TW |
2997900 |
2997800 |
Mã tổ chức ngân sách tỉnh |
29979XX |
29978XX |
Mã tổ chức ngân sách huyện |
2999XXX |
2998XXX |
16.2. Danh mục mã ngân sách địa bàn,
mã tổ chức ngân sách
Cục Tin học
và Thống kê tài chính cấp mã ngân sách địa bàn, mã tổ chức ngân sách cho các
địa bàn và thông báo cho các đơn vị, tổ chức có liên quan để có căn cứ hạch
toán.
Trong quá trình triển khai và thực
hiện TABMIS, Cục trưởng Cục tin học và Thống kê tài chính trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã tổ chức ngân sách,
mã ngân sách địa bàn phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của
TABMIS.
17. Mã cơ quan
thu
17.1. Nguyên tắc hạch toán mã cơ quan
thu
Mã cơ
quan thu dùng để hạch toán thu ngân sách nhà nước theo các cơ quan thu tương
ứng. Kế toán hạch toán mã cơ quan thu trong phân đoạn mã đơn vị có quan hệ với
ngân sách.
Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước quy
định cụ thể việc sử dụng mã cơ quan thu trong hạch toán thu ngân sách nước.
17.2. Danh mục mã cơ quan thu
Đối với
các cơ quan thu đã được cấp mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, kế toán sử dụng
mã đơn vị quan hệ ngân sách của các cơ quan thu được cấp theo Quyết định
90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy
định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách, Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày
14/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 làm mã cơ quan thu sử dụng trong hệ thống
TABMIS và hệ thống quản lý thu thuế (TCS) có giao diện với TABMIS.
Đối với
các cơ quan thu chưa được cấp mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, Cục Tin học
và Thống kê tài chính cấp mã số cho từng đơn vị để bổ sung danh mục cơ quan thu
và thông báo cho các cơ quan thu đó và các cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước, Hải
quan để sử dụng các mã này cho việc quản lý trên các hệ thống ứng dụng.
Trong quá trình triển khai và thực
hiện TABMIS, Cục trưởng Cục tin học và Thống kê tài chính quy định về các nội
dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã cơ quan thu phù hợp với yêu cầu quản lý và
quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
18. Tổ hợp tài
khoản kế toán
18.1. Tổ hợp tài khoản kế toán là việc kết hợp các đoạn mã tương ứng trong bộ mã
hạch toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh theo nội dung kinh tế. Tổ hợp tài khoản kế toán phản ảnh và kiểm soát
thường xuyên, liên tục, có hệ thống quá trình thu, chi ngân sách nhà nước và
các hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước. Việc kết hợp các đoạn mã trong kế
toán đồ sẽ giúp cho kế toán phản ánh và chiết xuất thông tin đa chiều, phục vụ
các yêu cầu cung cấp thông tin khác nhau.
18.2. Tùy
theo từng tài khoản kế toán và các nghiệp vụ tương ứng, tổ hợp tài khoản có thể
được kết hợp với các đoạn mã khác nhau. Trong đó các đoạn mã Quỹ, mã tài khoản
kế toán, mã Kho bạc nhà nước là các mã bắt buộc đối với bất cứ tổ hợp tài khoản
nào.
18.3. Việc
kết hợp các đoạn mã trong kế toán đồ được hệ thống hạn chế bằng quy luật kết
hợp chéo giữa các đoạn mã. Quy luật kết hợp chéo không cho phép tạo lập những
tổ hợp tài khoản vô nghĩa giúp cho kế toán tránh được các sai sót trong quá
trình hạch toán.
Trường hợp hạch toán chi kinh phí ủy quyền, kế toán kết hợp mã tài
khoản kế toán tương ứng với mã đơn vị được ủy quyền và mã chương của đơn vị ủy
quyền.
19.
Yêu cầu của hệ thống kế toán đồ và tổ hợp tài khoản
Hệ
thống kế toán đồ và việc kết hợp các đoạn mã được xây dựng và thiết kế phù
hợp với yêu cầu quản lý Ngân sách nhà nước và chức năng, nhiệm vụ, nội dung
hoạt động của Hệ thống Kho bạc nhà nước phải đảm bảo các yêu cầu sau:
19.1.
Phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, tổ chức bộ máy và hệ thống
thông tin của hệ thống cơ quan Kho bạc nhà nước;
19.2.
Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính liên quan đến thu, chi ngân
sách phát sinh ở các đơn vị Kho bạc nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ Kho
bạc nhà nước;
19.3.
Phù hợp với việc áp dụng các công nghệ quản lý, thanh toán hiện tại và tương
lai trong hệ thống Kho bạc nhà nước và trong nền kinh tế, phục vụ cho việc tổ
chức các quan hệ thanh toán trong và ngoài Hệ thống Kho bạc nhà nước;
19.4. Thuận lợi cho việc thu thập, xử
lý, khai thác và cung cấp thông tin bằng các chương trình, ứng dụng tin học,
đảm bảo khả năng giao diện của TABMIS với các hệ thống thông tin khác.
20.
Nguyên tắc hạch toán tổ hợp tài khoản
20.1. Trong tổ hợp tài khoản, đối với
từng đoạn mã được xác định trong tổ hợp tài khoản, kế toán thực hiện hạch toán
theo giá trị chi tiết nhất. Hệ thống sẽ tự động gán thông tin cho các tài khoản
tổng hợp tương ứng. Số dư của tổ hợp tài khoản tổng hợp là tổng số dư của các tổ hợp tài khoản
chi tiết; tài khoản tổng hợp được dùng chủ yếu cho mục đích kiểm tra số dư dự
toán, báo cáo và truy vấn thông tin nhanh.
20.2. Trường hợp yêu cầu hạch toán
theo đối tượng chi tiết không được nêu trong các danh mục mã hạch toán, kế toán
hạch toán vào giá trị khác trong đoạn mã có ở cấp tương đương. Khi có đầy đủ
thông tin chi tiết, kế toán kết chuyển trở lại các giá trị trong đoạn mã đúng
theo yêu cầu.
20.3. Trường hợp kế toán không phải
theo dõi chi tiết, đoạn mã tương ứng được quy định không xác định trong tổ hợp
tài khoản, kế toán hạch toán (hoặc hệ thống tự động gán) giá trị bằng 0 cho mỗi
ký tự.
20.4. Khi hạch toán phân bổ và điều
chỉnh dự toán, kế toán thực hiện phản ánh theo các tổ hợp tài khoản tương ứng
theo phương pháp ghi kép. Số liệu trong dữ liệu kế toán cho phân bổ dự toán là
căn cứ để hệ thống kiểm soát số dự toán còn lại phục vụ cho việc kiểm soát chi
của Kho bạc nhà nước.
20.5. Khi hạch toán cam kết chi, kế
toán thực hiện phản ánh theo các tổ hợp tài khoản thực chi tương ứng theo
phương pháp ghi đơn trên sổ cam kết chi. Hệ thống sẽ tự động tạo bút toán kép
đối ứng với tài khoản của hệ thống. Số liệu trong dữ liệu kế toán cho cam kết
chi là căn cứ để hệ thống kiểm soát số dự toán còn lại phục vụ cho việc kiểm
soát chi của Kho bạc nhà nước.
21.
Kiểm soát số dư tổ hợp tài khoản, dự toán còn lại
Hệ thống kiểm soát đảm bảo không phát
sinh số dư Nợ của các tổ hợp tài khoản có các tài khoản kế toán liên quan đến
tiền gửi của các đơn vị, tài khoản phải trả về thu chưa qua ngân sách và tài
khoản tạm thu, tạm giữ. Đối với các nhóm tổ hợp tài khoản khác, hệ thống sẽ cấu
hình đảm bảo kiểm soát số dư theo yêu cầu quản lý.
Dự toán còn lại được tính theo phương
trình sau: Dự toán còn lại = dự toán
được phân bổ - cam kết chi – tạm ứng – thực chi. Hệ thống thực hiện
kiểm soát dự toán đảm bảo tổng các khoản tạm ứng, thực chi, cam kết chi không
vượt quá dự toán được phân bổ. Trong đó dự toán được phân bổ được phản ánh
trong dữ liệu kế toán cho phân bổ dự toán thực hiện trên phân hệ quản lý phân
bổ ngân sách, cam kết chi được phản ánh trong dữ liệu kế toán cho cam kết chi
thực hiện trên phân hệ cam kết chi.
22.
Tổ hợp tài khoản trong Bảng cân đối tài
khoản và tổ hợp tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản.
22.1.
Các tổ hợp tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp
vụ thu, chi ngân sách và các đối tượng kế toán hình thành vốn, nguồn vốn của
Ngân sách nhà nước và của Kho bạc nhà nước. Phương pháp ghi chép các tài khoản
kế toán trong Bảng cân đối tài khoản là “Phương pháp ghi kép”.
22.2.
Các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản phản ánh các đối tượng kế toán đã
được phản ánh trong bảng nhưng cần theo dõi chi tiết thêm hoặc các đối tượng
kế toán không cấu thành vốn, nguồn vốn của Ngân sách nhà nước và của Kho bạc
nhà nước. Việc ghi chép các tài khoản ngoài bảng được thực hiện theo các bút
toán thống kê.
Có
hai loại bút toán thống kê: (1) Bút toán ghi nhận thông tin không mang về giá
trị (đơn vị tiền tệ); (2) Bút toán vừa ghi nhận thông tin về số lượng vừa ghi
nhận thông tin về giá trị (đơn vị tiền tệ).
23. Các loại bút toán
23.1. Phân loại theo tiêu thức nội
dung của thông tin quản lý, có các loại bút toán sau:
a.
Bút toán dự toán: Bút toán được hệ thống ghi nhận là bút toán kép được thực
hiện tại phân hệ phân bổ ngân sách dùng để phản ánh số dự toán được giao, số dự
toán đã được phân bổ tiếp và số dự toán điều chỉnh ở cấp 0 và các cấp của đơn
vị dự toán. Số liệu của các bút toán dự toán được lưu giữ trong dữ liệu kế toán
cho phân bổ dự toán, kết hợp với số liệu khác để kiểm soát dự toán trong quá
trình thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc nhà nước.
b.
Bút toán cam kết chi: Bút toán cam kết chi là bút toán đơn được thực hiện tại
phân hệ cam kết chi dùng để phản ánh số tiền mà đơn vị có quan hệ với ngân sách
đã thực hiện cam kết chi theo các hợp đồng kinh tế. Khi kế toán hạch toán bút
toán đơn theo các tài khoản tương ứng, hệ thống sẽ tự động tạo ra và ghi nhận
bút toán kép để đảm bảo thực hiện các quy trình của hệ thống.
c.
Bút toán thực: Bút toán thực là các bút toán được thực hiện trong cơ sở dữ liệu
kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, dùng để phản ánh các hoạt động
kinh tế tài chính đã diễn ra và thực sự hoàn thành.
23.2. Phân loại theo tiêu thức về quy
trình nghiệp vụ, có các loại bút toán sau:
a.
Bút toán lặp: Bút toán lặp là bút toán diễn ra nhiều lần trong ngày, tháng,
quý, năm. Các bút toán lặp được tạo ra từ các mẫu được thiết kế trước. Sử dụng
mẫu bút toán lặp sẽ giúp cho người nhập liệu tạo giao dịch dễ dàng và nhanh hơn.
b.
Bút toán thủ công: Là các bút toán được nhập một cách thủ công trực tiếp trên
sổ cái hoặc các phân hệ quản lý chi tiết.
c.
Bút toán tự động: Là các bút toán được hệ thống tự động sinh ra khi kế toán
thao tác các bước để xử lý các nghiệp vụ theo từng hoạt động cụ thể.
d.
Bút toán đảo: Là bút toán thực hiện đảo bút toán ban đầu, dùng để điều chỉnh
các bút toán đã được kết sổ và không thể xóa hoặc chỉnh sửa lại bút toán ban
đầu.
e.
Bút toán từ các giao diện: Là các bút toán được thực hiện bằng việc chuyển dữ
liệu từ các hệ thống khác dưới dạng file dữ liệu định dạng theo yêu cầu của hệ
thống.
f.
Bút toán thống kê: Là các bút toán vừa ghi nhận về giá trị, vừa ghi nhận về số
lượng dùng cho việc hạch toán ngoại bảng.
24. Phương pháp hạch toán kế toán
24.1.
Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước quy định phương pháp hạch toán kế toán đối với
từng loại nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình hệ thống.
24.2.
Trong quá trình triển khai TABMIS, Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước hướng dẫn các
nội dung bổ sung, sửa đổi về phương pháp hạch toán kế toán phù hợp với yêu cầu
quản lý, quy trình hệ thống và tiến trình triển khai TABMIS.
III. SỔ KẾ TOÁN
1. Sổ kế toán dưới dạng biểu mẫu theo
quy định
1.1. Sổ kế toán dưới dạng
biểu mẫu theo quy định là một dạng thông điệp dữ liệu được thiết lập trong
TABMIS theo yêu cầu quản lý dùng để phản ánh và lưu giữ toàn bộ và có hệ thống
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh liên quan đến tình hình phân bổ
ngân sách, thu, chi ngân sách và các hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước.
1.2. Mẫu sổ kế toán được
thiết lập trong TABMIS và in từ hệ thống phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên
sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khoá sổ; chữ ký của người lập sổ,
kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang;
đóng dấu giáp lai (nếu in ra giấy để lưu trữ).
1.3. Mẫu sổ kế toán được
thiết lập và in từ TABMIS phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Ngày, tháng ghi sổ;
- Số hiệu và ngày, tháng
của chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ;
- Tóm tắt nội dung của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số tiền của nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
- Số dư đầu kỳ, số tiền
phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
1.4. Hệ thống sổ kế toán
gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
2. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế
toán
2.1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán tháng,
năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành
lập.
2.2. Đơn vị kế toán tham gia TABMIS phải căn cứ
vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán. Số liệu được ghi nhận vào sơ sở dữ liệu
của hệ thống, được phản ánh dưới dạng mẫu biểu sổ kế toán phải kịp thời, rõ
ràng, đầy đủ theo các nội dung của mẫu biểu sổ kế toán theo quy định. Thông
tin, số liệu phản ánh trên mẫu biểu sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng
với chứng từ kế toán, nghiêm cấm mọi thông tin kế toán không có chứng kế toán
chứng minh.
2.3. Việc ghi nhận vào sơ sở dữ liệu của hệ
thống, được phản ánh dưới dạng mẫu biểu sổ kế toán phải theo trình tự thời gian
phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế
toán của kỳ sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của kỳ
trước liền kề. Dữ liệu kế toán trên sổ kế toán phải được phản ánh liên tục từ
khi mở đến khi khóa sổ kế toán.
Việc ghi nhận vào cơ sở dữ liệu kế toán nhất
thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra bảo đảm đầy đủ các quy
định về chứng từ kế toán. Mọi dữ liệu đã được tạo lập trong cơ sở dữ liệu kế
toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh. Những người
có trách nhiệm liên quan theo quy định phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin đã cập nhật vào hệ thống; Đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời,
chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống toàn bộ hoạt động thu, chi ngân sách,
tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn của Ngân sách nhà nước nhằm cung cấp các
thông tin cần thiết cho việc quản lý và điều hành Ngân sách nhà nước.
2.4. Đơn vị
kế toán tương ứng với từng bộ sổ kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế
toán tháng, năm theo quy trình của hệ thống trước khi lập báo cáo tài chính.
Việc khóa sổ kế toán phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong phạm vi 1 bộ
sổ hoặc toàn hệ thống.
Các trường hợp khóa sổ kế toán khác được thực
hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn cụ thể của Tổng Giám đốc Kho bạc
nhà nước.
3. In sổ kế toán dưới dạng mẫu biểu
Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết chỉ được
in ra để lưu trữ sau khi đã đóng kỳ kế toán và đã lập xong báo cáo tài chính.
Sổ kế toán được in ra phải đóng thành quyển, phải đánh số trang từ trang đầu
đến trang cuối, phải được (Tổng) giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) và Kế toán
trưởng (hoặc người được uỷ quyền) tại đơn vị kế toán ký duyệt.
Sổ kế toán được in theo mẫu quy định đã được
thiết lập trong TABMIS. Trang đầu sổ kế toán khi in ra phải ghi rõ tên đơn vị
kế toán, tên sổ, kỳ kế toán, niên độ kế toán, họ tên, chữ ký của người phụ
trách sổ, của (Tổng) giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) và Kế toán trưởng
(hoặc người được uỷ quyền).
4. Sổ kế toán dưới dạng dữ
liệu trong hệ thống
Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu
trong hệ thống là một trong những hình thức biểu hiện của cơ sở dữ liệu kế
toán, được thiết lập theo quy trình chuẩn của hệ thống, lưu giữ toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình
tự thời gian có liên quan đến kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS.
Sổ kế toán dưới dạng
dữ liệu trong hệ thống phản ánh thông tin của kế toán nhà nước áp dụng cho
TABMIS được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử được tạo ra, được gửi đi, được
nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử của đơn vị. Sổ kế toán dưới dạng
dữ liệu trong hệ thống có thể được in ra để sử dụng theo yêu cầu của công tác
kế toán.
“Cơ sở dữ liệu kế toán” của kế toán nhà nước áp dụng cho
TABMIS phải được ghi nhận và lưu giữ phù hợp với yêu cầu của Luật Kế toán, Luật
giao dịch điện tử, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực
kế toán nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và phù hợp với
quy định tại Thông tư này.
Đối với mỗi đơn vị Kho bạc nhà nước căn cứ vào hệ thống
tài khoản kế toán (COA) và yêu cầu quản lý hệ thống thiết lập một “cơ sở dữ
liệu kế toán” với đầy đủ các thông tin tổng hợp và chi tiết. Tại Sở giao dịch Kho bạc nhà nước, mỗi Kho
bạc nhà nước tỉnh, thành phố chỉ có một cơ sở dữ liệu kế toán chính thức
và duy nhất cho một kỳ kế toán. Từng đơn vị Kho bạc nhà nước hoạt động
trong từng tỉnh dựa trên quy định phân quyền và bộ mã của từng đơn vị hoạt động
để thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS tại đơn vị mình trên bộ sổ của
tỉnh.
5. Mở kỳ kế toán
5.1. Mở kỳ kế toán trên hệ thống là
việc lựa chọn trạng thái ‘Mở” cho kỳ kế toán tháng tương ứng trong năm để người
sử dụng có thể cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu kế toán theo phân quyền. Kỳ
kế toán được mở vào đầu kỳ điều chỉnh (thời gian chỉnh lý) để thực hiện các
nghiệp vụ kế toán sau ngày 31/12 từng năm nhưng được ghi nhận cho kỳ kế toán
năm trước đó trước khi đóng kỳ kế toán năm. Các bút toán phát sinh trong kỳ
điều chỉnh liên quan đến kỳ kế toán năm trước đều phải ghi nhận ngày hiệu lực
là ngày 31/12 của năm trước.
Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước giao
nhiệm vụ cho Phòng xử lý trung tâm thuộc Kho bạc nhà nước (hoặc bộ phận xử lý
trung tâm của tỉnh) trách nhiệm mở kỳ kế toán cho các bộ sổ tương ứng.
5.2. Trên hệ thống sau khi đã thực hiện
đóng kỳ kế toán nếu phát hiện ra các sai sót cần phải điều chỉnh kế toán thực
hiện mở lại kỳ kế toán để điều chỉnh lại các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu kế
toán tương ứng. Việc mở lại kỳ kế toán chỉ có thể được thực hiện trong trường
hợp kỳ kế toán năm đó chưa thực hiện đóng vĩnh viễn (đang ở trạng thái đóng kỳ
tạm thời).
Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước giao
nhiệm vụ cho Phòng xử lý trung tâm thuộc Kho bạc nhà nước (hoặc bộ phận xử lý
trung tâm của tỉnh) trách nhiệm mở lại kỳ kế toán cho các bộ sổ tương ứng.
6. Đóng kỳ kế toán và chuyển dữ liệu kế toán vào bộ sổ hợp nhất
6.1. Kế toán nhà nước áp dụng cho dự án TABMIS phải thực hiện đóng kỳ kế toán vào thời điểm cuối tháng và tại thời điểm kết thúc kỳ kế
toán năm trước khi lập báo cáo tài chính. Trường hợp phải lập báo cáo nhanh
trong hệ thống thì phải thực hiện theo đúng quy trình xử lý cuối ngày. Ngoài ra phải thực hiện đóng
kỳ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
Phòng xử lý trung tâm thuộc Kho bạc nhà
nước (hoặc bộ phận xử lý trung tâm của tỉnh) có trách nhiệm đóng kỳ kế toán
theo quy định của Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước.
Đóng kỳ kế toán và chuyển dữ liệu kế
toán vào bộ sổ hợp nhất phải đảm bảo:
- Đúng thời gian theo chế độ đã quy
định;
- Chỉ thực hiện đóng kỳ kế toán sau khi kế toán trưởng đảm bảo mọi chứng từ phát sinh đã
hạch toán đầy đủ, chính xác trong kỳ kế toán (tháng, năm). Kế toán trưởng Kho
bạc nhà nước có trách nhiệm tiến hành việc kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán.
Sau khi đóng kỳ kế toán thì Phòng xử lý trung tâm tại Kho bạc nhà nước trung
ương mới thực hiện chuyển dữ liệu từ các bộ sổ tỉnh vào bộ sổ hợp nhất, hoặc
lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị.
- Sau khi đã chuyển dữ liệu
vào bộ sổ hợp nhất hoặc đã lập và gửi báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản
trị, không được tự động mở lại kỳ kế toán của kỳ đã đóng trước đó để điều chỉnh
số liệu của kỳ kế toán đã báo cáo.
- Trường hợp đã chuyển dữ liệu vào bộ
sổ hợp nhất hoặc đã gửi báo cáo mà phát hiện sai sót, kế toán thực hiện điều
chỉnh vào kỳ kế toán sau theo quy định tại Điểm 7 dưới đây. Trường hợp đặc
biệt, số liệu kế toán của kỳ kế toán đã báo cáo chỉ có thể điều chỉnh khi được
sự đồng ý của kế toán trưởng Kho bạc nhà nước cấp trên. Trường hợp này, kế toán
phải lập và gửi lại các báo cáo theo quy định đồng thời Phòng xử lý trung tâm
thực hiện chuyển lại số liệu từ thời điểm thực hiện điều chỉnh theo quy trình của
hệ thống.
6.2. Đóng kỳ kế toán được chia ra là 2
trường hợp: Đóng tạm thời và đóng vĩnh viễn:
- Đóng tạm thời: Là việc bộ phận xử lý
trung tâm của hệ thống (trung ương hoặc tỉnh) thực hiện đóng kỳ kế toán trên
từng bộ sổ tương ứng khi kết thúc kỳ kế toán. Sau khi đã thực hiện đóng kỳ kế
toán tạm thời, nếu cần cần thiết phải cập nhật hoặc sửa chữa lại cơ sở dữ liệu
kế toán, bộ phận xử lý trung tâm của hệ thống (trung ương hoặc tỉnh) có thể mở
lại kỳ để điều chỉnh dữ liệu.
- Đóng vĩnh viễn: Là việc bộ phận xử lý
trung tâm của hệ thống (trung ương hoặc tỉnh) thực hiện đóng cơ sở dữ liệu kế
toán trên từng bộ sổ tương ứng sau khi đã thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính
cho năm ngân sách và Quốc hội đối với ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân
đối với ngân sách các cấp tương ứng đã phê duyệt và thông qua báo cáo. Sau khi
đã thực hiện đóng kỳ kế toán vĩnh viễn, kế toán không thể mở lại kỳ để điều
chỉnh dữ liệu.
7. Sửa chữa dữ liệu kế toán
7.1.
Nguyên tắc sửa chữa dữ liệu kế toán
Trường
hợp phát hiện sai sót trước khi nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào dữ liệu kế toán của năm đó trên
cơ sở dữ liệu kế toán của hệ thống thông qua các bút toán điều chỉnh.
Trường
hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào dữ liệu kế toán của năm đã phát
hiện sai sót thông qua các bút toán điều chỉnh và ghi chú bằng tay trên sổ kế
toán của năm có sai sót để tiện đối chiếu, kiểm tra.
Khi
báo cáo quyết toán năm được duyệt hoặc khi công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán kết thúc và đã có ý kiến kết luận chính thức, nếu có quyết định phải sửa
chữa lại số liệu trên báo cáo tài chính liên quan đến số liệu đã tạo lập trong
cơ sở dữ liệu kế toán thì đơn vị phải sửa lại dữ liệu kế toán và số dư của
những tài khoản kế toán có liên quan theo phương pháp quy định. Việc sửa chữa
được thực hiện trực tiếp vào dữ liệu kế toán của năm đã phát hiện sai sót.
7.2.
Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước quy định cụ thể các trường hợp và phương pháp
hạch toán sửa chữa sai sót cụ thể theo yêu cầu của cơ chế quản lý, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phù hợp với đặc điểm quy trình hệ thống.
8. Bộ sổ kế toán
và đơn vị hoạt động trong TABMIS
8.1.
Bộ sổ kế toán
Cơ
sở dữ liệu kế toán được thể hiện trong từng bộ sổ kế toán trong TABMIS, gồm có:
Bộ sổ kế toán tỉnh, thành phố và bộ sổ kế toán hợp nhất.
-
Bộ sổ kế toán của tỉnh, thành phố: Bộ sổ kế toán của tỉnh, thành phố là nơi lưu
giữ “Cơ sở dữ liệu kế toán” chung và duy nhất cho cả một địa bàn tỉnh, thành
phố (KBNN tỉnh, thành phố). Bộ sổ kế toán của Sở giao dịch được coi là bộ sổ kế
toán của tỉnh, thành phố. TABMIS thiết lập 64 bộ sổ kế toán tỉnh, thành phố
(gồm 63 tỉnh, thành phố và Sở giao dịch Kho bạc nhà nước).
-
Bộ sổ kế toán hợp nhất: Bộ sổ kế toán hợp nhất là nơi lưu giữ “Cơ sở dữ liệu kế
toán” chung và duy nhất cho toàn quốc, là bộ sổ duy nhất tại trung ương, là nơi
xử lý và thực hiện tổng hợp và khử các dữ liệu trùng lắp từ các bộ sổ tỉnh, thành
phố chuyển sang.
8.2.
Đơn vị hoạt động
Sở
giao dịch Kho bạc nhà nước, các đơn vị Kho bạc nhà nước quận, huyện và văn
phòng Kho bạc nhà nước của các tỉnh, thành phố trong từng bộ sổ tỉnh được gọi
là các đơn vị hoạt động trong từng bộ sổ tỉnh, thành phố. Sở giao dịch Kho bạc
nhà nước là đơn vị hoạt động duy nhất trong bộ sổ của Sở giao dịch.
8.3.
Trường hợp có thay đổi trong tổ chức hành chính, tổ chức bộ máy của hệ thống
Kho bạc nhà nước, Phòng xử lý trung tâm phối hợp với các đơn vị liên quan khác
thực hiện các quy trình liên quan đến tái cấu trúc hệ thống theo quy trình
nghiệp vụ.
9. Danh mục, mẫu biểu và phương pháp
lập sổ kế toán
9.1. Danh mục sổ kế toán được quy định tại Phụ
lục số 06 “Danh mục sổ kế toán”. Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước quy định mẫu
biểu và phương pháp ghi sổ kế toán phù hợp với quy trình nghiệp vụ và yêu cầu
quản lý để thiết lập trong hệ thống.
9.2. Trong quá trình triển khai và thực hiện
TABMIS, Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước hướng dẫn phương pháp ghi sổ kế toán phù
hợp với nội dung, bản chất của từng mẫu sổ kế toán và quy trình TABMIS; quy
định các nội dung bổ sung, sửa đổi về danh mục, mẫu biểu và phương pháp ghi sổ
kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý trong quá trình triển khai TABMIS.
IV. BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ BÁO
CÁO QUẢN TRỊ
1.
Nhiệm vụ của báo cáo tài chính
1.1. Báo cáo tài chính quy định trong
kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS là phương pháp kế toán dùng để tổng hợp, hệ
thống hoá và thuyết minh các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhà nước, phản ánh tình
hình thu, chi Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước trong
một kỳ kế toán hoặc một niên độ ngân sách. Báo cáo tài chính Ngân sách nhà nước
và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước gồm 2 loại: Báo cáo tài chính định kỳ
(ngày, tháng, quí, năm) và Báo cáo quyết toán cuối năm.
1.2. Báo cáo tài chính có nhiệm vụ
cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính nhà nước cần thiết cho các cơ quan
chức năng và chính quyền nhà nước các cấp; Cung cấp những số liệu cần thiết để
kiểm tra tình hình thực hiện Ngân sách nhà nước, thực hiện chế độ kế toán, chấp
hành các chế độ, chính sách của Nhà nước và các ngành kinh tế. Báo cáo tài
chính còn cung cấp các số liệu chủ yếu làm cơ sở để phân tích, đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động của Ngân sách nhà nước các cấp, của từng đơn vị Kho
bạc nhà nước và của toàn bộ hệ thống Ngân sách nhà nước và Kho bạc nhà nước
giúp cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động Ngân sách nhà nước và hoạt động Kho
bạc nhà nước có hiệu quả.
2.
Yêu cầu đối với báo cáo tài chính
2.1. Báo cáo phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định,
phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã được quy định đối với từng loại báo cáo;
2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu
trong báo cáo phải được thực hiện thống nhất ở các đơn vị Kho bạc nhà nước,
tạo điều kiện cho công tác tổng hợp, phân tích, kiểm tra và đối chiếu số
liệu;
2.3. Các chỉ tiêu trong báo cáo phải đảm bảo đồng nhất,
liên hệ bổ sung cho nhau một cách có hệ thống, phục vụ cho việc nghiên cứu,
phân tích, đánh giá thực hiện Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ của hệ
thống Kho bạc nhà nước;
2.4. Số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan và phải
là số liệu được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu kế toán sau khi đã được kiểm
tra, đối chiếu và khoá sổ kế toán;
2.5. Báo cáo tài chính cần đơn giản, rõ ràng và thiết thực,
phù hợp với yêu cầu thông tin quản lý, điều hành Ngân sách nhà nước và hoạt
động Kho bạc nhà nước;
2.6. Báo cáo phải được lập đúng thời hạn và nộp đúng nơi
nhận theo quy định của từng loại báo cáo;
2.7. Báo cáo được
xây dựng trên nguyên tắc phù hợp theo
thông lệ quốc tế, phục vụ báo cáo thống kê tài chính Chính phủ (GFS );
3. Phương thức và hình thức
báo cáo tài chính
3.1. Các đơn vị tham gia TABMIS thực hiện việc truy vấn
thông tin, khai thác báo cáo theo phân quyền để nắm bắt thông tin trong việc
điều hành và ra quyết định quản lý. Ngoài việc các cơ quan, đơn vị có thể truy
vấn và khai thác báo cáo trên hệ thống, các cơ quan tài chính, các đơn vị Kho
bạc nhà nước phải chịu trách nhiệm in ra giấy và thực hiện đầy đủ thủ tục pháp
lý đối với các loại báo cáo liên quan. Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm tổng
hợp báo cáo phân bổ ngân sách. Các đơn vị Kho bạc nhà nước chịu trách nhiệm
tổng hợp báo cáo thu, chi Ngân sách nhà nước và báo cáo ngân sách xã. Cụ thể
như sau:
- Báo cáo ngày và các báo cáo đột xuất: Cơ quan tài chính,
Kho bạc nhà nước và các đơn vị có liên quan theo phân quyền có thể truy vấn và
khai thác báo cáo trực tiếp trên hệ thống.
- Báo cáo tháng, quý: Cơ
quan tài chính, Kho bạc nhà nước và các đơn vị có liên quan theo phân quyền có
thể truy vấn và khai thác báo cáo trực tiếp trên hệ thống. Các đơn vị Kho bạc
nhà nước tổng hợp báo cáo trên cơ sở dữ liệu kế toán, đồng thời in báo cáo trên
giấy để để phục vụ công tác lưu trữ số liệu theo yêu cầu và cung cấp cho các cơ
quan, đơn vị theo quy định.
- Báo cáo năm và báo cáo quyết toán:
Cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước và các đơn vị có liên quan theo phân quyền
có thể truy vấn và khai thác báo cáo trực tiếp trên hệ thống. Cơ quan Tài chính
và Kho bạc nhà nước có trách nhiệm tổng hợp báo cáo trên cơ sở dữ liệu kế toán,
đồng thời in báo cáo trên giấy để cung
cấp cho các cơ quan, đơn vị theo quy định và phục vụ công tác lưu trữ số liệu
theo yêu cầu.
Riêng báo cáo thu chi ngân sách xã
(phường), Kho bạc nhà nước huyện tổng hợp và in báo cáo trên giấy gửi cho Ủy
ban nhân dân xã (phường) theo quy định.
3.2. Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước
quy định phương án phân quyền khai thác báo cáo trong quá trình triển khai và
thực hiện TABMIS.
4. Trách nhiệm của Kho bạc
nhà nước các cấp trong việc lập và gửi báo cáo tài chính
4.1. Ngoài việc các đơn tham gia TABMIS trực tiếp truy vấn
và khai thác báo cáo, theo yêu cầu quản lý cơ quan Kho bạc nhà nước phải gửi
các báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất có đầy đủ yếu tố pháp lý cho các cơ
quan, đơn vị theo quy định, như sau:
Cấp Kho bạc nhà nước |
Nơi nhận báo cáo |
Huyện |
KBNN tỉnh, cơ quan Tài chính,
Thuế, Hải quan đồng cấp và UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn. |
Tỉnh |
KBNN, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, Hải quan đồng cấp. |
Trung ương |
KBNN, Bộ Tài chính, các đơn vị khác |
4.2. Các loại
báo cáo tài chính được in trên giấy trước khi in gửi Kho bạc nhà nước cấp trên
và các đơn vị có liên quan phải được đối chiếu, kiểm tra, kiểm soát về số
liệu, tính chất, nội dung kinh tế. Trường hợp này, báo cáo phải có đầy đủ các
yếu tố pháp lý gồm: Dấu của đơn vị, chữ ký của người lập, Kế toán trưởng và
Giám đốc Kho bạc nhà nước.
4.3. Báo cáo
dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử trên chương trình TABMIS phải được xử lý
kỹ thuật tin học, đảm bảo xác định được trách nhiệm của người lập, nộp báo cáo
và đảm bảo chỉ có người nhận theo quy định mới có thể xem, in báo cáo. Trường
hợp các đơn vị kế toán bị chia tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động phải lập báo
cáo tài chính tại thời điểm quyết định chia tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động.
4.4. Giám đốc
và Kế toán trưởng Kho bạc nhà nước và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm về
sự chính xác, đầy đủ, kịp thời trong việc tổng hợp báo cáo và nộp báo cáo tài
chính (báo cáo giấy), đồng thời đảm bảo bí mật về số liệu, tài liệu theo các
quy định hiện hành về lưu trữ, công bố và cung cấp thông tin.
5.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính
5.1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
được quy định như sau:
Cấp Kho bạc nhà
nước |
Kho bạc nhà nước
quận, huyện |
Kho bạc nhà nước
tỉnh, TP trực thuộc TW |
BCTC tháng |
Chậm nhất là ngày 05 tháng sau |
Chậm nhất là ngày 10 tháng sau |
BCTC quý |
Chậm nhất là ngày 05 tháng đầu quý sau |
Chậm nhất là ngày 10 tháng đầu quý sau |
BCTC năm |
Chậm nhất là ngày 10/01 năm sau |
Chậm nhất là ngày 20/01 năm sau |
5.2. Riêng báo cáo quyết toán hoạt
động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước năm, các Kho bạc nhà nước quận, huyện lập và
gửi chậm nhất là ngày 28/2 hoặc 29/2 năm sau; các Kho bạc nhà nước tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương phải gửi chậm nhất vào ngày 15/3 năm sau; Kho bạc nhà
nước lập và nộp chậm nhất vào ngày 01/4 năm sau theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
6. Thống nhất số liệu báo cáo
KBNN
các cấp, cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan và các đơn vị có liên quan có trách
nhiệm phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh, cung cấp, khai
thác số liệu kế toán liên quan đến thu, chi Ngân sách nhà nước và các quỹ tài
chính khác theo đúng phương pháp kế toán quy định trong Thông tư này. Mọi
trường hợp chỉnh lý số liệu trên báo cáo tài chính đều phải được tiến hành từ
khâu lập chứng từ kế toán đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính tại Kho
bạc nhà nước, đảm bảo phản ánh trung thực tình hình Ngân sách nhà nước các cấp
và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước.
7. Báo cáo nhanh
7.1. Báo cáo nhanh (báo cáo tài chính hàng ngày)
trong hệ thống TABMIS là công việc xử lý và cung cấp thông tin nhanh từ cơ sở
dữ liệu kế toán của hệ thống về tình hình thu, chi, tồn quỹ Ngân sách nhà nước
và hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc nhà nước phục vụ cho việc quản lý và điều
hành Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc nhà nước.
7.2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong báo
cáo nhanh tại Kho bạc nhà nước huyện là nghìn đồng, tại Kho bạc nhà nước tỉnh
là triệu đồng, tại Kho bạc nhà nước là tỷ đồng; các chỉ tiêu ngoại tệ được quy
đổi ra ngoại tệ và tính chẵn là nghìn đơn vị ngoại tệ.
7.3. Báo cáo nhanh (ngày) được chiết xuất và in cuối ngày hoặc đầu giờ làm việc ngày
hôm sau, sau khi kết sổ các bút toán. Dữ liệu báo cáo được lập cho các Kho bạc
nhà nước theo các cấp tương ứng theo quy trình được thiết lập trong hệ thống.
8.
Báo cáo kế toán quản trị
8.1. Báo cáo kế toán quản trị trong hệ
thống Kho bạc nhà nước là loại báo cáo phục vụ cho việc điều hành kịp thời Ngân
sách nhà nước các cấp và điều hành hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc nhà nước
trên phạm vi từng đơn vị và toàn hệ thống. Báo cáo kế toán quản trị có thể
được lập trên cơ sở dữ liệu kế toán của TABMIS.
Báo
cáo kế toán quản trị phản ánh các nội dung sau đây:
- Tình hình ngân quỹ Kho bạc nhà nước
các cấp sử dụng tại đơn vị lập báo cáo;
- Tình hình hoạt động nghiệp vụ Kho
bạc nhà nước.
8.2. Các Kho bạc nhà nước phải thực
hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kế toán quản trị, đảm bảo báo cáo kịp thời, đầy
đủ; đúng biểu mẫu và đúng đối tượng sử dụng báo cáo kế toán quản trị theo quy
định.
9.
Kỳ báo cáo kế toán quản trị
Kỳ báo cáo kế toán quản trị được quy định trong chế độ này là: Ngày,
tháng. Ngoài ra, Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước có thể yêu cầu báo cáo kế toán
quản trị theo các kỳ khác, thời điểm khác theo yêu cầu quản lý cụ thể. Báo cáo
quản trị được lập sau khi kết sổ các bút toán.
10.
Danh mục, mẫu biểu báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị
10.1. Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán
quản trị quy định trong Thông tư này áp dụng theo danh mục, mẫu biểu báo cáo tài chính, báo cáo kế
toán quản trị quy định trong Phụ lục số 07 “Danh mục và mẫu biểu báo cáo tài
chính và báo cáo kế toán quản trị” kèm theo.
10.2. Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính những nội dung bổ sung, sửa đổi về danh mục, mẫu biểu báo
cáo tài chính; Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước quy định nội dung bổ sung, sửa
đổi về danh mục, mẫu biểu báo cáo kế toán quản trị trong quá trình triển khai
và thực hiện TABMIS.
11. Phương pháp lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị
Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước quy
định nội dung và phương pháp lập báo
cáo tài chính. Căn cứ vào quy định này, các biểu mẫu và công thức tính toán các
chỉ tiêu sẽ được thiết lập trong hệ thống để có thể truy vấn và in ra các báo cáo
tài chính tương ứng.
Tổng
giám đốc Kho bạc nhà nước quy định nội dung
và phương pháp lập báo cáo kế toán quản trị. Căn cứ vào quy định này, các
biểu mẫu và công thức tính toán các chỉ tiêu sẽ được thiết lập trong hệ thống
để có thể truy vấn và in ra các báo cáo kế toán quản trị tương ứng.
V. QUYẾT TOÁN HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KHO
BẠC NHÀ NƯỚC
1.
Nội dung công việc quyết toán hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước
Quyết toán hoạt động nghiệp vụ
Kho bạc nhà nước là việc tổng hợp, phân tích số liệu kế toán liên quan đến các
mặt hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước sau một niên độ kế toán. Nội dung của
quyết toán hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước gồm: Kiểm tra, đối chiếu, tổng
hợp, phân tích số liệu kế toán, lập và nộp báo cáo quyết toán.
Trước khi khoá sổ kế toán ngày
31/12, các Kho bạc nhà nước tiến hành kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tất cả các
số liệu kế toán đã hạch toán thuộc mọi nghiệp vụ phát sinh trong năm hiện hành
với các đơn vị, cơ quan có liên quan, gồm có:
1.1.
Số liệu thu, chi ngân sách trên địa bàn;
1.2.
Số liệu phân chia các khoản thu Ngân sách nhà nước, việc hạch toán các khoản
thu, chi ngân sách các cấp theo đúng chương, loại, khoản, mục, tiểu mục
(C.L.K.M.TM) của mục lục Ngân sách nhà nước;
1.3.
Tiền mặt, ngoại tệ,... còn tại Kho bạc nhà nước;
1.4.
Tiền gửi của Kho bạc nhà nước tại ngân hàng;
1.5.
Tiền gửi dự toán và tiền gửi khác với các đơn vị, cá nhân;
1.6.
Tiền gửi tạm thu, tạm giữ;
1.7.
Tạm ứng vốn Kho bạc nhà nước, các
khoản phải thu, phải trả;
1.8.
Tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư XDCB;
1.9.
Các khoản vốn điều chuyển giữa các đơn vị Kho bạc nhà nước;
1.10.
Các khoản vốn và nguồn vốn khác...
Mọi
công việc đối chiếu trên đây đều phải có xác nhận giữa Kho bạc nhà nước với các
cơ quan, cá nhân có liên quan bằng văn bản và có đủ chữ ký của người có thẩm
quyền theo quy định.
2.
Xử lý các lệnh thanh toán
Xử lý
dứt điểm các Lệnh thanh toán Liên kho bạc đi và đến; đảm bảo số liệu Liên kho
bạc đi và đến khớp đúng giữa các đơn vị Kho bạc nhà nước liên quan và trong
toàn hệ thống.
Trường hợp có sai sót, chênh lệch
phải tìm hiểu rõ nguyên nhân và tiến hành điều chỉnh theo chế độ quy định,
đồng thời phải xử lý hết những tài khoản bị sai và tài khoản liên kho bạc đến,
chờ xử lý trong thanh toán còn tồn tại trong năm. Tuyệt đối không thực hiện
quyết toán khi các số liệu chưa khớp đúng.
3.
Đối chiếu, thống nhất số liệu giữa các đơn vị liên quan
Kho
bạc nhà nước phối hợp với cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, Hải quan
và các cơ quan khác có liên quan, xử lý các khoản tạm thu chờ nộp ngân sách,
tạm giữ chờ xử lý, tiến hành ghi thu ngân sách kịp thời trong năm để đảm bảo
số thu trong niên độ ngân sách từng năm phản ánh được chính xác. Trường hợp
đặc biệt đến 31/12 không xử lý kịp, các đơn vị Kho bạc nhà nước lập báo cáo các
khoản tạm thu chờ nộp Ngân sách, tạm giữ chờ xử lý chi tiết theo từng đơn vị mở
tài khoản tại Kho bạc nhà nước , gửi cơ quan tài chính đồng cấp.
Các
Kho bạc nhà nước cần thống nhất với cơ quan tài chính đồng cấp về thời điểm
ngừng cấp phát lệnh chi tiền đồng thời thông báo thời hạn ngừng phát hành séc
cho các đơn vị dự toán; thời gian ngừng giao dịch với khách hàng đảm bảo cho
đơn vị thụ hưởng Ngân sách nhà nước có đủ thời gian chi tiêu đúng chế độ, kịp
thời hạn khoá sổ lập báo cáo tài chính; đồng thời tổ chức kiểm tra, giám sát
chặt chẽ các khoản chi tiêu của đơn vị dự toán trong những ngày cuối năm.
4.
Xử lý các khoản tạm thu, tạm giữ
Đối với các khoản tạm thu, tạm
chi ngoài ngân sách, các khoản tạm ứng, đi vay, cho vay của các cấp ngân sách,
các khoản tạm ứng của các đơn vị dự toán, Kho bạc nhà nước cần phối hợp với
cơ quan tài chính đồng cấp và các đơn vị dự toán làm thủ tục để xử lý theo các
văn bản hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán, lập báo cáo quyết toán của Bộ Tài
chính.
Đối
với các khoản tạm thu, tạm giữ khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền
thì xử lý ngay theo quyết định cuối cùng đó, nếu chưa có quyết định xử lý thì
chuyển số dư sang năm sau để xử lý.
5.
Xử lý các giao dịch bằng ngoại tệ
Đối với các khoản thu, chi ngân
sách bằng ngoại tệ: Các Kho bạc nhà nước chuyển toàn bộ số ngoại tệ thuộc quỹ
ngoại tệ tập trung, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ về Kho bạc nhà nước trước giờ
khoá sổ quyết toán.
6.
Về công tác phát hành công trái, tín
phiếu, trái phiếu
6.1.
Các Kho bạc nhà nước thực hiện việc đối chiếu, xác định chính xác doanh số phát
hành tín phiếu, trái phiếu Kho bạc nhà nước, doanh số chi trả công trái, doanh
số thanh toán tín phiếu, trái phiếu (gốc, lãi), doanh số thanh toán (gốc,
lãi) đã báo nợ về Kho bạc nhà nước cấp trên (nếu có) của từng đợt phát hành
trong năm hiện hành; nếu chênh lệch phải điều chỉnh kịp thời. Doanh số thanh
toán công trái (loại phát hành từ năm 1999 về trước) trong năm phải được báo
Nợ hết về Kho bạc nhà nước trước khi khoá sổ ngày 31/12;
6.2.
Xác định doanh số thanh toán gốc, lãi đã thanh toán hộ các Kho bạc nhà nước
khác và chuyển hết qua đường thanh toán liên Kho bạc số đã thanh toán hộ về
Kho bạc nhà nước nơi phát hành trước giờ đóng cửa giao dịch liên Kho bạc theo
quy định.
7.
Về vốn đầu tư XDCB và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư, vốn cho vay theo mục tiêu chỉ định:
7.1.
Đối với vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách Trung ương:
-
Đôn đốc các đơn vị hoàn tạm ứng, thực hiện đối chiếu với đơn vị chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án chi tiết đến từng dự án.
-
Đối chiếu giữa kế toán và thanh toán vốn đầu tư về số tạm ứng, số thanh toán
chi tiết đến từng dự án theo mục lục
ngân sách nhà nước.
7.2.
Đối với vốn cho vay theo mục tiêu chỉ định của Chính phủ:
-
Các Kho bạc nhà nước kiểm tra, đối chiếu số nguồn vốn đã nhận, số vốn đã cho
vay, số vốn đã thu hồi, số lãi đã thu được và việc phân phối sử dụng lãi
theo quy định;
-
Đánh giá tình hình cho vay, thu nợ, số nợ quá hạn, các trường hợp tổn thất
(nếu có) lập báo cáo và kiến nghị với Kho bạc nhà nước cấp trên, các cơ quan có
liên quan để xem xét và có biện pháp xử lý thích hợp. Các khoản cho vay sai
đã thu hồi còn theo dõi trên tài khoản tạm giữ cần phối hợp với các cơ quan
liên quan xử lý dứt điểm và thu hồi vốn cho Ngân sách nhà nước;
-
Tiến hành kiểm tra lại số liệu hạch toán theo quy định. Bộ phận kế toán và tín
dụng ở các Kho bạc nhà nước hoàn chỉnh hồ sơ cho vay của từng đối tượng vay
vốn. Lập bảng kê số dư nợ trong hạn và quá hạn, đối chiếu giữa kế toán và tín
dụng đảm bảo khớp đúng, nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân và xử lý
trước khi khoá sổ quyết toán;
-
Trước khi khoá sổ ngày 31/12 các Kho bạc nhà nước phải đối chiếu số liệu, đảm
bảo số đã cấp phát, cho vay (kể cả số nợ quá hạn và tổn thất) không được
vượt quá nguồn vốn đã nhận được của từng dự án, từng chương trình mục tiêu.
8.
Điều kiện khoá sổ quyết toán niên độ
Trước khi khoá sổ quyết toán
niên độ phải đảm bảo mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm hiện hành phải
được phản ánh đầy đủ và chính xác vào các sổ kế toán. Mọi vấn đề đã nêu ở
các điều trên phải được xử lý hết trong ngày 31/12 mới tiến hành khoá sổ.
Số dư trên các tài khoản tiền
gửi dự toán và các tài khoản tiền gửi khác thuộc nguồn vốn ngân sách của các
đơn vị sử dụng ngân sách còn lại đến hết ngày 31/12 được xử lý theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính.
Sau khi khoá sổ kế toán ngày
31/12 các Kho bạc nhà nước tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính gửi Kho bạc
nhà nước cấp trên và các cơ quan liên quan theo danh mục, mẫu biểu và thời hạn
quy định.
9.
Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách
9.1.
Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách các cấp quy định thống nhất hết ngày 31
tháng 01 năm sau.
9.2.
Trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách, các Kho bạc nhà nước tiến hành
xử lý hết những tồn tại của năm cũ, những khoản điều chỉnh, thanh toán tạm ứng,
cho vay thuộc các cấp Ngân sách theo quy định. Đồng thời tiến hành hạch toán
tiếp những khoản thu, chi Ngân sách nhà nước phát sinh từ ngày 31/12 trở về
trước, những chứng từ còn đi trên đường, các khoản thu, chi theo lệnh của cơ
quan Tài chính.
10.
Điều kiện thực hiện quyết toán vốn
Việc
quyết toán vốn chỉ được tiến hành khi đã đối chiếu khớp đúng các tài khoản
tham gia quyết toán vốn, đảm bảo:
10.1.
Tại mỗi Kho bạc nhà nước, các tài khoản thanh toán LKB đến chờ xử lý không còn
số dư;
10.2.
Trong phạm vi tỉnh: Tổng số LKB đi nội tỉnh bằng số LKB đến nội tỉnh; tổng số
vốn điều đi bằng tổng số vốn nhận về giữa Kho bạc nhà nước tỉnh và các Kho bạc
nhà nước huyện phải khớp đúng; tổng số thanh toán bù trừ đi trong hệ thống bằng
tổng số thanh toán bù trừ đến trong hệ thống và chi tiết theo từng bên Có, bên
Nợ;
10.3.
Trên địa bàn toàn quốc: Tổng số LKB đi ngoại tỉnh bằng tổng số LKB đến ngoại
tỉnh; tổng số vốn điều đi bằng tổng số vốn nhận về giữa Kho bạc nhà nước và
các Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố phải khớp đúng.
11. Trách nhiệm lập và nộp báo cáo quyết toán hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà
nước
Các
đơn vị Kho bạc nhà nước tham gia TABMIS chịu trách nhiệm lập và nộp báo cáo
quyết toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước theo nội
dung và thời hạn quy định.
12.
Trách nhiệm lập và nộp báo cáo quyết
toán ngân sách năm
Cơ
quan Tài chính các cấp chịu trách nhiệm truy vấn, in và nộp báo cáo quyết toán
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành
của Bộ Tài chính.
VI. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC
1.
Trách nhiệm của các thành viên tham gia TABMIS
Các thành viên tham gia TABMIS thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về trách nhiệm, quyền hạn đối với
các đối tượng sử dụng, khai thác và vận hành TABMIS.
2.
Bộ máy kế toán
Hoạt
động của bộ máy kế
toán nhà nước áp dụng cho TABMIS được tổ chức theo nguyên tắc tập trung,
thống nhất dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước. Mỗi đơn vị Kho
bạc nhà nước là một đơn vị kế toán độc lập, chịu trách nhiệm thực hiện kế toán
Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc tại đơn vị mình; đơn vị kế toán Kho bạc nhà nước
cấp dưới chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của đơn vị kế toán Kho bạc nhà
nước cấp trên. Ngoài các đơn vị kế toán trong hệ thống Kho bạc nhà nước, các cơ
quan tài chính, đơn vị dự toán cấp 1, 2 và các đơn vị khác có liên quan phải tổ
chức bộ phận nghiệp vụ thực hiện công việc kế toán quản lý phân bổ ngân sách
được phân quyền theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình trên TABMIS, hoặc trên
hệ thống phần mềm có giao diện với TABMIS. Trong phạm vi tham gia của mình, các
đơn vị kế toán phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về kế
toán và các văn bản hướng dẫn kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS của Bộ Tài
chính.
Tổ
chức bộ máy kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS bao gồm bộ máy kế toán trong
hệ thống Kho bạc nhà nước được đặt tại các đơn vị Kho bạc nhà nước và bộ phận
nghiệp vụ làm công việc kế toán đặt tại các cơ quan tài chính, đơn vị dự toán
cấp 1, 2 và các đơn vị khác có tham gia vào hệ thống TABMIS. Các đơn vị phải tổ
chức bộ máy kế toán, bộ phận kế toán phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và hướng dẫn của Tổng
Giám đốc Kho bạc nhà nước.
3.
Bộ máy kế toán trung tâm và bộ phận kế
toán phụ thuộc
3.1.
Bộ máy kế toán trung tâm là bộ phận, phòng kế toán thuộc Kho bạc nhà nước các
cấp.
3.2.
Bộ phận kế toán phụ thuộc bao gồm các điểm giao dịch (thường xuyên, không
thường xuyên) trong trụ sở hoặc ngoài trụ sở Kho bạc nhà nước.
3.3.
Công tác kế toán tại bộ phận kế toán phụ thuộc phải thực hiện đầy đủ các quy
định về tổ chức công tác kế toán áp dụng cho đơn vị kế toán phụ thuộc. Cuối
ngày làm việc, bộ phận kế toán phụ thuộc phải đối chiếu và kiểm tra số liệu
đã phát sinh trong ngày, chuyển toàn bộ chứng từ và tài liệu kế toán về bộ
phận kế toán trung tâm để tổ chức hạch toán.
4. Bộ
phận xử lý trung tâm
Bộ
phận xử lý trung tâm được tổ chức trong bộ máy kế toán, như sau: Tại Kho bạc
nhà nước là Phòng xử lý trung tâm, các Kho bạc nhà nước tỉnh là bộ phận xử lý
trung tâm. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận xử lý trung tâm của trung ương và
tỉnh do Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước quy định căn cứ vào yêu cầu xử lý theo
quy trình nghiệp vụ của hệ thống trong các bộ sổ tỉnh, thành phố và bộ sổ hợp
nhất.
5. Nội dung công tác kế toán
5.1.
Công tác kế toán tại các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc nhà nước
-
Nội dung công tác kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS ở một đơn vị Kho bạc nhà
nước bao gồm các phần hành nghiệp vụ:
Kế
toán dự toán chi ngân sách; Kế toán cam kết chi ngân sách; Kế toán thu Ngân
sách nhà nước; Kế toán chi Ngân sách nhà nước; Kế toán vay nợ, viện trợ; Kế
toán thanh toán; Kế toán các nghiệp vụ trên sổ Cái; Kế toán ngoài bảng; Kế toán
các phần hành nghiệp vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc nhà nước.
- Các công việc kế toán của mỗi
phần hành kế toán tại cơ quan Kho bạc nhà nước bao gồm:
+
Lập, tiếp nhận, kiểm soát, xử lý các chứng từ kế toán; ghi sổ kế toán; tổng
hợp số liệu kế toán hàng ngày, tháng, quý, năm;
+
Kiểm tra số liệu kế toán, lập và gửi các loại điện báo, báo cáo hoạt động
nghiệp vụ, báo cáo nhanh và báo cáo tài chính định kỳ;
+
Tổng hợp số liệu kế toán tại bộ sổ hợp nhất theo quy trình của hệ thống.
+
Phân tích, lưu giữ số liệu kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán.
5.1.
Công việc kế toán tại cơ quan tài chính
Nội dung công việc kế toán nhà nước áp
dụng cho TABMIS tại một cơ quan tài chính bao gồm:
Quản
lý, phân bổ dự toán kinh phí (phân hệ BA); Kiểm soát chi và cập nhật chứng từ
chi ngân sách bằng lệnh chi tiền (phân hệ AP); Khai thác cơ sở dữ liệu theo quy
định của cấp có thẩm quyền.
6.
Kế toán trưởng nghiệp vụ Kho bạc nhà
nước
6.1.
Người đứng đầu bộ máy kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS ở Kho bạc nhà nước
các cấp đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện của Kế toán trưởng theo quy định
tại điều 53 Luật Kế toán và các quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính được xem
xét bổ nhiệm Kế toán trưởng theo quy định của pháp luật về kế toán. Kế toán
trưởng Kho bạc nhà nước các cấp có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại
điều 52, điều 54 của Luật Kế toán, theo các quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và của Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước.
6.2.
Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp Giám đốc Kho bạc nhà nước giám sát tài
chính tại đơn vị; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Kho bạc nhà nước và Kế toán
trưởng Kho bạc nhà nước cấp trên về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn được giao; Kế toán trưởng đơn vị cấp dưới chịu sự chỉ đạo và kiểm
tra về mặt chuyên môn, nghiệp vụ của Kế toán trưởng đơn vị cấp trên.
6.3.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, thuyên chuyển Kế toán trưởng các đơn vị
Kho bạc nhà nước thực hiện theo các quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý cán bộ Kho bạc nhà nước, trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Kho bạc Nhà nước trực tiếp quản lý và Kế toán trưởng
Kho bạc nhà nước cấp trên.
6.4.
Trường hợp chưa có người đủ tiêu chuẩn và điều kiện bố trí làm Kế toán trưởng
theo quy định, các đơn vị Kho bạc nhà nước được phép bố trí người làm Phụ trách kế toán trong thời gian tối
đa là 1 năm tài chính. Sau 1 năm, người làm Phụ trách kế toán đó vẫn chưa đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kế
toán trưởng thì phải tìm người khác đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bố trí làm Kế
toán trưởng.
6.5.
Tại các đơn vị Kho bạc nhà nước có tổ chức kế toán (Ban, Phòng), được bổ nhiệm
các Phó Trưởng ban (hoặc Phó Trưởng phòng) giúp việc Kế toán trưởng (Trưởng
ban, Trưởng phòng) thực hiện các nhiệm vụ được giao.
6.6.
Đối với các Kho bạc nhà nước cấp huyện chưa có phòng kế toán, có thể giao nhiệm
vụ cho 1 cán bộ đủ điều kiện, tiêu chuẩn giúp việc cho Kế toán trưởng, thay mặt
Kế toán trưởng giải quyết các công việc khi được ủy quyền theo quy định và chịu
trách nhiệm về các công việc trong thời gian được ủy quyền. Giám đốc Kho bạc
nhà nước cấp huyện quyết định việc giao nhiệm vụ cho cán bộ giúp việc Kế toán
trưởng tại đơn vị mình.
7.
Bố trí cán bộ kế toán trong hệ thống
Kho bạc nhà nước
7.1.
Việc bố trí cán bộ kế toán phải căn cứ vào yêu cầu công việc, trình độ, năng
lực, phẩm chất cán bộ, tình hình thực tế của đơn vị và tuân theo nguyên tắc phân
công, bố trí cán bộ kế toán quy định ở Điểm 8 dưới đây.
7.2.
Giám đốc các đơn vị Kho bạc nhà nước phải bố trí cán bộ kế toán phù hợp với
tình hình thực tế tại đơn vị, có đủ chức danh theo quy định, đảm bảo quyền độc
lập về chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
7.3.
Ở mỗi đơn vị Kho bạc nhà nước, bộ máy kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS
được tổ chức thành các bộ phận chủ yếu sau:
-
Bộ phận giao dịch gồm các nhân viên kế toán trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ
kế toán thu, chi ngân sách, thanh toán, tín dụng, ... với các đơn vị, cá nhân
có quan hệ giao dịch với Kho bạc nhà nước.
-
Bộ phận tổng hợp gồm các nhân viên kế toán tiến hành các nghiệp vụ tổng hợp
số liệu, lập báo cáo tài chính, thống kê, xây dựng và hướng dẫn thực hiện chế
độ kế toán, thực hiện kiểm tra kế toán.
8.
Nguyên tắc phân công, bố trí cán bộ kế
toán
Các
Kho bạc nhà nước phải chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc phân công, bố trí cán
bộ kế toán theo quy định của Luật kế toán và các quy định của Thông tư này:
8.1.
Mỗi nhân viên kế toán giao dịch được giao giữ tài khoản của một số đơn vị, cá
nhân (gọi chung là khách hàng), có trách nhiệm bảo quản bản đăng ký mẫu chữ ký
và mẫu dấu của khách hàng; các kế toán viên phải đăng ký mẫu chữ ký với Kế toán
trưởng;
8.2.
Kế toán trưởng không được trực tiếp thực hiện các công việc kế toán cụ thể,
giao dịch với khách hàng, công tác tài vụ nội bộ;
8.3.
Giám đốc Kho bạc nhà nước căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao và điều kiện
thực tế tại đơn vị để bố trí cán bộ kế toán cho phù hợp, có sự kiểm soát lẫn
nhau, đảm bảo an toàn tiền và tài sản.
8.4.
Việc phân công, bố trí cán bộ kế toán trong các quy trình giao dịch một cửa
thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước.
9.
Phối hợp thực hiện
Tất
cả các bộ phận và cá nhân trong đơn vị Kho bạc nhà nước có liên quan tới công
tác kế toán phải nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc, chế độ, thủ tục kế
toán theo quy định; có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung
thực các chứng từ, tài liệu cần thiết cho bộ phận kế toán.
10.
Bàn giao công tác kế toán
Khi có sự điều chuyển nhân viên
kế toán sang bộ phận nghiệp vụ khác trong đơn vị Kho bạc nhà nước hoặc đơn vị
khác, nhất thiết phải tổ chức bàn giao và phải lập biên bản bàn giao giữa
người giao và người nhận có sự giám sát của Kế toán trưởng theo các nội dung:
-
Các tài liệu kế toán (chứng từ, sổ, báo cáo, hồ sơ kế toán);
-
Những công việc đã làm, đang làm, chưa giải quyết;
- Số dư các tài khoản, bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký
của các khách hàng giao dịch;
-
Con dấu dùng trong công tác kế toán (nếu có);
-
Những việc cần phải tiếp tục làm (ghi rõ nội dung, thời hạn hoàn thành công
việc).
11.
Thay đổi Kế toán trưởng nghiệp vụ Kho
bạc nhà nước
Khi
thay đổi Kế toán trưởng, Giám đốc Kho bạc nhà nước phải tổ chức bàn giao công
việc giữa Kế toán trưởng cũ và Kế toán trưởng mới có sự chứng kiến của Kế
toán trưởng Kho bạc nhà nước cấp trên hoặc được Kho bạc nhà nước cấp trên ủy
quyền cho Giám đốc Kho bạc nhà nước chứng kiến bằng văn bản; đồng thời phải
làm thủ tục hủy bỏ chữ ký Kế toán trưởng cũ và đăng ký chữ ký Kế toán trưởng
mới, kịp thời thông báo cho các đơn vị có quan hệ công tác, giao dịch và cho
tất cả các đơn vị trong hệ thống Kho bạc nhà nước.
Trường
hợp Kế toán trưởng tạm thời vắng mặt ở đơn vị phải ủy quyền bằng văn bản
cho người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thay thế và phải được Giám
đốc Kho bạc nhà nước duyệt.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thực hiện từ ngày 01/11/2009.
2.
Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước, Vụ trưởng Vụ
Chế độ kế toán và Kiểm toán, Cục trưởng Cục tin học và thống kê tài chính, Giám
đốc Dự án cải cách tài chính công, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, các đơn vị triển khai TABMIS trong
phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng
dẫn thực hiện và kiểm tra việc thi hành Thông tư này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
Biểu mẫu ban hành kèm theo